ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 09 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn
cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn
cứ Kết luận số 444-KL/TU ngày 29/11/2017 của Tỉnh ủy về đánh giá tình hình kinh
tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018; Nghị
quyết số 36/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2018 và Nghị quyết số 34/NQHĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án
phân bổ ngân sách tỉnh năm 2018;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ
và của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Cục Thuế tỉnh,
Kho bạc nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, Cục Thống kê tỉnh,
Ban Quản lý các KCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Năm
2018 là năm bản lề, có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Hội đồng nhân dân tỉnh
đã thông qua nhiệm vụ chung của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
là: “Tập trung đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, chủ động,
tích cực mở rộng hợp tác, đối ngoại, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng; khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế thúc đẩy
kinh tế tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi
xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính; sắp xếp, tổ chức bộ máy nhà
nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Giữ vững quốc phòng - an
ninh và trật tự an toàn xã hội”.
Các
chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong năm 2018 là: Tốc độ tăng GRDP 7,37,5%; Sản
lượng lương thực 795.000 tấn; Sản lượng hải sản khai thác 210.000 tấn; Kim ngạch
xuất khẩu 610 triệu USD; Tổng thu ngân sách Nhà nước 8.500 tỷ đồng; Chi
đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương 1.900 tỷ đồng; Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 0,89%; Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 99,9%; Giải
quyết việc làm 24.000 lao động; Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 1 - 1,2%;
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng <9,0%; Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp
vệ sinh 97,4%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 63,7%; Tỷ lệ chất thải rắn ở đô
thị được thu gom, xử lý đạt 92,5%; Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; Tỷ lệ độ
che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm) đạt 54%.
Để
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Tỉnh ủy,
Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018, UBND tỉnh đề ra Chương trình hành động và yêu cầu
các sở, cơ quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững:
a)
Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan và địa
phương:
Triển
khai kịp thời các cơ chế, chính sách và các giải pháp tiền tệ, tín dụng hỗ trợ
hoạt động sản xuất kinh doanh; kết nối ngân hàng – doanh nghiệp, chủ động nắm
bắt xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho người dân, doanh
nghiệp tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, nhất là chính sách tín dụng. Chỉ đạo các
tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng cho vay gắn với các
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, trong đó tập trung vào lĩnh vực sản xuất,
lĩnh vực ưu tiên về nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu,
công nghiệp hỗ trợ,…Đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm
2018 được giao.
b)
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương: Tổ chức triển khai dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2018 ngay từ những ngày đầu năm. Tập trung thực hiện nghiêm kỷ
luật, kỷ cương tài chính – ngân sách. Kiểm soát chi thường xuyên, quản lý chặt
chẽ và sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của nhà nước.
Triển
khai thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về tài sản nhà nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Tiếp tục tham
mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà đất của các cơ quan, đơn vị
nhà nước đang để trống, sử dụng không hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc các kiến
nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đẩy mạnh
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai tài chính. Tăng cường quản lý
các quỹ tài chính ngoài ngân sách.
c)
Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, cơ quan liên quan, địa phương:
Tổ
chức triển khai thực hiện công tác thu ngân sách nhà nước ngay từ những ngày đầu
năm; thường xuyên chỉ đạo sâu sát, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc;
phấn đấu thu ngân sách nhà nước vượt dự toán HĐND tỉnh giao.
Tổ
chức thực hiện tốt các luật thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính về thuế. Thường xuyên rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân
sách, quản lý chặt chẽ nguồn thu phát sinh mới; tập trung khai thác các nguồn
thu chiếm tỷ trọng lớn, các nguồn thu còn tiềm năng, các nguồn thu từ đất và
khai thác tài nguyên khoáng sản. Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản
thuế, phí, lệ phí và thu khác theo quy định của pháp luật.
Tổ
chức thực hiện đầy đủ, thu kịp thời các khoản phải thu theo kết quả kiểm toán,
thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế,
bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ quy định, phát hiện và xử lý kịp thời,
nghiêm minh các hành vi vi phạm. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, thanh
tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế. Thực hiện các biện pháp trong công tác
quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống
dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước.
d)
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Thực
hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư
công năm 2018. Theo dõi tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm
2018; tham mưu cắt giảm vốn đối với dự án triển khai chậm, bổ sung vốn cho dự
án có khối lượng hoàn thành cao, bảo đảm không dư thừa nguồn vốn. Chủ động hướng
dẫn các sở, cơ quan, địa phương và báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công.
Tham
mưu triển khai thực hiện tốt Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn sau khi được
Trung ương ban hành.
Tham
mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ (hai lần) với cộng đồng
doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Rà soát
tham mưu sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền những quy định liên quan đến môi
trường đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về chấp thuận đầu
tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Căn
cứ các quy định pháp luật hiện hành, đề xuất giải pháp tháo gỡ vướng mắc, tạo
điều kiện thuận lợi tối đa để thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với các dự án đầu tư có công nghệ cao, các công ty đa quốc gia, gắn với yêu cầu
chuyển giao và lan tỏa rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là trong
các lĩnh vực: chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.
đ)
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Triển
khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường, củng cố và
khai thác có hiệu quả các thị trường xuất khẩu truyền thống, ưu tiên khai thác
và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược
nhằm giải quyết tốt đầu ra của các loại sản phẩm.
Tiếp
tục nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, lợi thế của tỉnh. Coi trọng khai thác
và phát triển thị trường tiêu thụ nội địa, chủ động kết nối thông tin cung cầu,
triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, các Chương trình hợp
tác, liên kết giữa tỉnh Bình Thuận với các tỉnh, thành, vùng để hỗ trợ doanh
nghiệp quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, kênh
phân phối nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; trong đó, tiếp tục thực
hiện tốt Đề án nghiên cứu phát triển thị trường Thanh long Bình Thuận tại Quyết
định số 2837/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của UBND tỉnh. Đưa cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống. Đôn đốc, hỗ trợ đầu
tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các chợ truyền thống; xúc tiến thu hút đầu
tư các loại hình bán buôn, bán lẻ hiện đại để hiện đại hóa hệ thống phân phối.
Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý kịp thời,
nghiêm minh các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất
lượng.
e)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương và các sở, cơ quan, địa phương:
Triển
khai thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản
xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Xây dựng các mô hình chuỗi
liên kết giữa sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản, hải sản.
g)
Các sở, cơ quan và địa phương:
Triển
khai có hiệu quả dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch đầu tư
công năm 2018 ngay từ những ngày đầu năm.
Thực
hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết HĐND tỉnh, Quyết định
giao dự toán của Chủ tịch UBND tỉnh. Từng sở, cơ quan và địa phương triệt để tiết
kiệm các khoản chi thường xuyên, nhất là kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo,
khánh tiết, công tác nước ngoài, kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt
tiền. Chỉ đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân
sách nhà nước khi có nguồn tài chính đảm bảo.
Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh đấu thầu qua mạng
theo lộ trình của Thủ tướng Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Tăng
cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc
chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm,
xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá
nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gây thất thoát,
lãng phí nguồn lực của nhà nước.
Chủ
động rà soát tiến độ thực hiện làm căn cứ để xem xét việc điều chỉnh kế hoạch
vốn đã phân bổ cho các chương trình, dự án không có khả năng giải ngân sang
các chương trình, dự án có khả năng giải ngân tốt, ưu tiên các chương trình, dự
án kết thúc Hiệp định năm 2018, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm đúng quy trình, thủ
tục và phấn đấu giải ngân hết các nguồn vốn được giao trong năm kế hoạch. Hỗ trợ
các chủ đầu tư tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc thúc đẩy công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự
án dở dang, sớm hoàn tất các thủ tục đầu tư và khởi công các dự án mới. Kịp thời
nghiệm thu khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán cho các nhà thầu,
không để tồn đọng, kéo dài đến thời điểm cuối năm mới đề nghị thanh toán, gây
khó khăn cho cơ quan cấp phát vốn. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh công tác quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành cho dự án. Đẩy mạnh việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; hạn chế tối đa việc ứng
vốn từ ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án.
Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy về
cải thiện tốt môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, khuyến khích khởi
nghiệp.
Triển
khai thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI), chỉ số cải cách hành chính. Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và
hiệu quả các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ và của tỉnh để hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường, xây dựng, đăng ký kinh
doanh, đầu tư, công bố quy hoạch và các thủ tục hành chính liên quan tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực xã hội như vốn, tài
nguyên, đất đai,… và cơ hội đầu tư kinh doanh một cách minh bạch, bình đẳng
theo cơ chế thị trường. Tiếp tục làm tốt công tác đối thoại, lắng nghe ý kiến
kiến nghị, đề xuất của người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư để kịp thời giải
quyết các khó khăn, vướng mắc đảm bảo hiệu quả, đúng quy trình, quy định.
2. Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
2.1.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường:
Các
sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4735/KH-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Chương
trình hành động số 32-CTr/TU ngày 30/8/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIII) triển khai thực hiện Nghị quyết số 11NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp
tục rà soát các cơ chế, chính sách, kịp thời bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung những
văn bản không còn phù hợp với quy định hiện hành của trung ương và tình hình thực
tế của địa phương. Thực hiện rà soát các quy trình xử lý công việc, cách thức
xử lý từng thủ tục cụ thể để bảo đảm thông suốt, không ách tắc giữa các cấp,
các ngành. Tổ chức thực hiện nghiêm các luật và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành theo quy định pháp luật.
2.2.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Y tế các
sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
Tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày
27/12/2016 và Kế hoạch số 1361/KH-UBND ngày 14/4/2017 của UBND tỉnh về đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2025.
Đẩy
mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu lao
động công nghiệp và dịch vụ; trong đó từng bước xây dựng và củng cố đội ngũ nguồn
nhân lực có tay nghề chất lượng cao, chuyên gia kỹ thuật, quản lý giỏi đáp ứng
yêu cầu từng lĩnh vực. Làm tốt công tác đào tạo nghề, đào tạo theo địa chỉ, nhất
là lao động nông thôn đủ về số lượng, phù hợp với nhu cầu chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động.
2.3.
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả:
Các
sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
Tổ
chức thực hiện tốt Kế hoạch số 4625/KH-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 23/8/2016 của Tỉnh ủy (khóa XIII) về đẩy
mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đến năm 2020.
Quan
tâm nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, tăng cường giới thiệu tiềm
năng, thế mạnh, chính sách ưu đãi để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư có năng lực
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh. Triển khai đồng bộ các
biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các công trình dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy chế, quy định
về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tập
trung tháo gỡ các vướng mắc, hỗ trợ, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình trọng điểm, quan trọng, bức xúc và các dự án lớn tạo đột phá để
khai thác tiềm năng lợi thế, thu hút mạnh mẽ đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
xã hội phát triển nhanh, bền vững những năm tiếp theo, cụ thể: 10 hạng mục công
trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật xã hội theo nghị quyết
HĐND tỉnh và của Chính phủ như đường cao tốc, sân bay Phan Thiết, Đập dâng Tà
Pao, hồ Sông Lũy để sớm đưa vào hoạt động, phát huy hiệu quả đầu tư, gắn với sử
dụng có hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn. Đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ các tuyến đường quan trọng trên địa bàn thành phố Phan Thiết, thực
hiện công tác đền bù, giải tỏa phía Bắc tuyến đường Hàm Tiến - Mũi Né, khu vực
sông Cà Ty từ cầu Dục Thanh - đến cầu Bát Xì; xây dựng cầu Văn Thánh. Thực hiện
tốt công tác giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh
Bình Thuận. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư hạ tầng phục
vụ du lịch, phát triển nông nghiệp; các khu đô thị, khu dân cư.
3. Tạo chuyển biến rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
a)
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn
và các quy định của pháp luật về đầu tư công. Tham mưu sắp xếp Công ty TNHH một
thành viên Lâm nghiệp Bình Thuận theo quy định tại Công văn số 2095/TTg-ĐMDN
ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b)
Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan và địa
phương:
Triển
khai thực hiện Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 1058/QĐ-TTg và Chỉ thị số 32/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về cơ cấu lại và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Hướng dẫn, giám
sát các Quỹ tín dụng nhân dân trong việc thực hiện phương án cơ cấu lại đã được
phê duyệt gắn với thực hiện khắc phục các tồn tại qua thanh tra, giám sát. Hỗ
trợ tạo điều kiện cho các QTDND yếu kém xây dựng và triển khai thực hiện phương
án củng cố giai đoạn 2016 - 2020.
c)
Sở Tài chính chủ trì, phổi hợp với các sở, cơ quan liên quan:
Triển
khai thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp của các Công ty do UBND tỉnh làm
chủ sở hữu giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai thực hiện tốt việc tăng cường công
tác giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước
theo quy định.
d)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan
và địa phương:
Tiếp
tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/01/2017 của Tỉnh ủy
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, lấy hiệu quả kinh tế và thu nhập người dân
làm mục tiêu chuyển đổi gắn với chỉ đạo mùa vụ sản xuất đạt kết quả. Đẩy mạnh
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến vào sản
xuất; tiếp tục hình thành và sớm đưa các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao gắn với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị vào thực tế.
Tạo
điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa
kinh tế hộ gia đình và doanh nghiệp với thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất các
loại cây trồng chủ lực, con nuôi lợi thế của tỉnh; từng bước cải tạo nâng cao
năng suất cây điều, phát triển trồng thanh long giống mới và giữ vững thương hiệu
thanh long Bình Thuận.
Khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại, chăn nuôi, giết mổ theo mô hình tập
trung, công nghiệp, bán công nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả các biện
pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ
chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản, đặc biệt là phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc kích thích trong chăn nuôi hướng tới nền nông nghiệp xanh,
bền vững.
Hoàn
thành quy hoạch, đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Bắc Bình. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
thực hiện tốt các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng tự nhiên; chủ
động trong công tác phòng, chống cháy rừng mùa khô; hoàn thành công tác rà
soát, quy hoạch ba loại rừng. Triển khai thực
hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu,
đẩy mạnh phong trào làm giao thông nông thôn, làm thủy lợi nhỏ. Thực hiện kịp
thời, đồng bộ có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi theo các chính sách, đề án đã được phê duyệt, nhất là chính sách đặc
thù.
Đẩy
mạnh phát triển kinh tế biển, thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát
triển thủy sản theo chủ trương của Chính phủ gắn thực hiện tốt Luật Thủy sản để
cơ cấu lại ngành, lĩnh vực khai thác gắn với dịch vụ hậu cần và chế biến trên
biển góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo. Thực hiện tốt công tác bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, có giải pháp hiệu quả ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động
khai thác gây hủy hoại nguồn lợi thủy sản, nhất là tình trạng giã cào bay khai
thác trái tuyến, sử dụng chất nổ trong đánh bắt hải sản và đánh bắt bằng
xung điện ở Phú Quý. Tăng cường hướng dẫn ngư dân khai thác đúng ngư trường
và chấm dứt tình trạng tàu cá vi phạm khai thác vùng biển nước ngoài. Chuyển
nghề cá nhân dân sang nghề cá đánh bắt có trách nhiệm bảo đảm phát triển bền vững.
Quan tâm nạo vét, khơi thông luồng lạch, cửa biển phục vụ tàu thuyền khai thác
thủy sản và vận tải.
Phát
triển nuôi trồng thủy sản, giữ vững uy tín chất lượng tôm giống Bình Thuận, đẩy
mạnh nuôi tôm thương phẩm ở các vùng nuôi hiện có và mở mới các vùng theo quy
hoạch. Hoàn thành công tác đầu tư hạ tầng khu sản xuất giống thủy sản tập trung
Chí Công (giai đoạn 1), đưa vào hoạt động trong năm 2018.
đ)
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tiếp
tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Tỉnh ủy
(khóa XIII) và Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh về
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
693/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án
tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận. Phối hợp với các sở ngành tham mưu UBND tỉnh triển khai Quy hoạch
phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan giai đoạn đến năm
2020, có xét tới năm 2030 trên địa bàn tỉnh khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy hoạch điện mặt trời
sau khi được Bộ Công thương phê duyệt. Xây dựng Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
giai đoạn đến 2025, có xét đến 2030. Chuẩn bị điều kiện để tiếp cận về cơ chế
chính sách, lựa chọn sản phẩm, định hướng khu vực để tiếp cận và tham gia cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 theo quy hoạch của Chính phủ.
Đôn
đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình, dự án điện, nhất là nhiệt
điện Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 4 mở rộng, các dự án điện gió, điện mặt trời. Phối hợp
ngành điện phát triển hạ tầng kỹ thuật, nhất là việc đấu nối lưới điện, truyền
tải điện đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu, tham
mưu điều chỉnh quy hoạch một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho phù hợp
với thực tiễn. Thu hút các nhà đầu tư thứ cấp
vào các khu, cụm công nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản,
công nghiệp năng lượng; hình thành và phát triển KCN Phan Thiết II, KCN Sơn Mỹ
(Hàm Tân).
Đẩy
mạnh công tác khuyến công, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, lựa
chọn ưu tiên hỗ trợ các dự án tạo động lực lan tỏa, bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
Khuyến khích phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, công nghiệp chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh
theo hướng giảm dần sản phẩm sơ chế, tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học công
nghệ và giá trị gia tăng cao. Tiếp tục thu hút phát triển ngành công nghiệp phụ
trợ ngành may mặc, da giày để giảm dần sản phẩm gia công, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngành này.
e)
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương theo chức năng, nhiệm vụ phân
công, phối hợp với các ngành và địa phương:
Nghiên
cứu quá trình hình thành và phát triển Khu Công nghiệp Phan Thiết II để có
phương án phát triển thích hợp gắn với bảo vệ môi trường. Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
và thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
g)
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa
phương:
Thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
25/10/2016 của Tỉnh ủy (khóa XIII) về phát triển du lịch Bình Thuận đến năm
2020. Chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu, điểm du lịch trọng
điểm của tỉnh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, dịch vụ, phát triển các sản
phẩm du lịch mới, đặc thù hấp dẫn du khách, giữ vững hình ảnh điểm đến du lịch
Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất lượng”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch; phát triển thị trường khách quốc tế đến Bình
Thuận. Kêu gọi đầu tư các khu dịch vụ, giải trí về đêm tại các khu, điểm du lịch
trọng điểm của tỉnh. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh cho du
khách, giữ gìn vệ sinh, môi trường cảnh quan các khu, điểm du lịch, nhất là khu
du lịch Hàm Tiến - Mũi Né. Hoàn chỉnh Quy hoạch “Khu du lịch quốc gia Mũi Né”
và “Điểm du lịch quốc gia Phú Quý” phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
h)
Các sở, cơ quan và địa phương:
Thực
hiện tốt Kế hoạch số 1553/KH-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh về triển khai
Nghị quyết của Chính phủ và của Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tiếp
tục tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh, từ
đó rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
và các quy hoạch ngành, lĩnh vực gắn với Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Tái cấu trúc tổng thể kinh tế của
tỉnh gắn với tái cấu trúc từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm, khắc phục các bất cập
chồng lấn quy hoạch phát triển các ngành bảo đảm phát triển đúng quy luật,
nhanh, bền vững thân thiện với môi trường. Tiếp tục mở rộng hợp tác đối ngoại,
cải thiện môi trường đầu tư và xây dựng các chính sách để tạo điều kiện thuận
lợi thu hút đầu tư và triển khai các dự án có nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách
và vốn đầu tư nước ngoài. Ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư các lĩnh vực như năng lượng sạch, du lịch và phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp chế biến chế tạo. Đẩy
mạnh liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng, trước hết là các tỉnh lân
cận để xây dựng các đề án, thỏa thuận phối hợp, liên kết phát triển kinh tế- xã
hội, liên kết phối hợp ban hành và thực hiện chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến
đầu tư các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh.
Đẩy
mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh
vực quản lý nhà nước. Phát triển dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và công nghiệp; các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như thông tin truyền thông, tài chính,
ngân hàng, logistics, du lịch...; thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ.
4. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội:
4.1.
Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm:
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa
phương:
Thực
hiện đầy đủ và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh và nâng cao phúc lợi xã
hội. Tập trung thực hiện tốt chính sách người có công, trong đó đặc biệt tập
trung xây dựng và triển khai tốt kế hoạch hỗ trợ xóa nghèo đối với hộ gia đình
chính sách và người có công thuộc diện nghèo đa chiều. Thực hiện kịp thời, đồng
bộ, có hiệu quả các chính sách đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo các chính sách, đề án đã được phê duyệt. Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Huy động mọi nguồn lực
xã hội đầu tư cho công tác giảm nghèo. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ
trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững có hiệu quả.
Triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp – việc làm và an toàn
lao động giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm; tổ chức
thực hiện tốt các chương trình, dự án hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện nghiêm quy định về an
toàn, vệ sinh lao động. Tăng cường công tác quản lý lao động người nước ngoài
đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại Trung tâm
Điện lực Vĩnh Tân.
4.2.
Chăm lo đời sống và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
a)
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Triển
khai thực hiện các Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện CTHĐ của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công
tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới và Đề án
tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
Tiếp
tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Duy trì, củng cố các xã, phường,
thị trấn đã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Kịp thời phát hiện và dập tắt các loại
dịch bệnh, không để lây lan. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, trong đó
thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Tiếp tục từng bước điều chỉnh
khung giá khám bệnh, chữa bệnh phù hợp. Coi trọng công tác đào tạo, xây dựng đội
ngũ thầy thuốc có y đức tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Khuyến khích xã hội
hóa hoạt động y tế.
b)
Các sở, cơ quan và địa phương:
Thực
hiện đạt chỉ tiêu về lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân theo kế hoạch. Thực hiện
các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm
y tế toàn dân, nhất là học sinh, sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi.
4.3.
Phát triển giáo dục và đào tạo:
Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, cơ quan và địa phương:
Tiếp
tục thực hiện Chương trình hành động số 25-NQ/TU ngày 11/12/2013 của Tỉnh ủy
(khóa XII) thực hiện Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Chú trọng việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo toàn diện, nhất là đối với khu vực miền
núi, hải đảo, vùng xa; thực hiện tốt việc dạy và học ngoại ngữ, tin học. Quan
tâm đúng mức giáo dục truyền thống lịch sử, đạo đức, kỹ năng sống, ý thức chấp
hành pháp luật và trách nhiệm công dân cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục thực
hiện phân luồng học sinh sau THCS, đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp, tư vấn học
đường, xây dựng trường chuẩn quốc gia lồng ghép với chương trình nông thôn mới.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, đặc biệt đối với giáo dục mầm non.
4.4.
Phát triển khoa học công nghệ:
Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phổi hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 14-NQ/TU ngày 08/01/2013 của
Tỉnh ủy, Kế hoạch số 3774/KH-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết
định số 3399/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 phê duyệt phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ
chủ yếu ngành khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 -2020, định hướng đến năm
2030.
Tăng
cường các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới vào sản xuất, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá
về năng suất, chất lượng sản phẩm. Tổ chức đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với
các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2016-2020, Chương trình Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020.
Triển
khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2016-2020. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác
quyền sở hữu trí tuệ. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ,
tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Thực
hiện Kế hoạch số 2528/KH-UBND ngày 05/7/2017 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp
cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4.5.
Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội:
a)
Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa
phương:
Xây
dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa lành mạnh; thực hiện phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh đi vào thực chất và
bền vững. Tổ chức và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, cổ động trực
quan,…phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhân dân vào các ngày lễ, tết, sự kiện lớn
của đất nước, địa phương. Coi trọng bảo tồn và phát huy các giá trị, di sản văn
hóa truyền thống các dân tộc trong tỉnh. Đổi mới và nâng cao chất lượng các hoạt
động sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao. Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao tỉnh
Bình Thuận lần thứ VIII, đồng thời chuẩn bị tốt lực lượng tham dự Đại hội Thể
dục thể thao toàn quốc. Giữ vững thành tích thể thao các môn mũi nhọn, nâng cao
chất lượng một số môn thể thao tiềm năng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa
lĩnh vực thể dục thể thao.
b)
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, các sở, cơ quan và
địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
Thực
hiện tốt chính sách dân tộc và tín ngưỡng tôn giáo. Thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án về phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người
cao tuổi và trẻ em; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại,
đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm,
bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình Việt Nam. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam và Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
trên địa bàn tỉnh
5. Tăng cường quản lý xây dựng, tài nguyên, bảo vệ môi trường;
chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
a)
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở ngành và địa phương:
Tổ
chức triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống
thông tin đất đai. Thực hiện đồng bộ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh
và cấp huyện; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch.
Rà
soát quy hoạch khoáng sản, có kế hoạch khai
thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản.
Tăng cường công tác quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản;
kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thực hiện, xử lý nghiêm các vi phạm
trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là khai thác quặng sa khoáng titan
và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước.
Tổ
chức triển khai thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh liên quan đến công tác
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các điểm nóng môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là Trung tâm
Điện lực Vĩnh Tân, đồng muối Thông Thuận, Cụm công nghiệp chế biến hải sản Phú
Hài, khu vực sông Giêng giáp ranh giữa Bình Thuận và Đồng Nai, các trang trại
chăn nuôi heo. Triển khai đồng bộ, chặt chẽ
các giải pháp bảo vệ môi trường. Thực hiện
nhất quán chủ trương không thu hút đầu tư bằng mọi giá các dự án có khả năng
gây ô nhiễm môi trường cao, không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế. Chú
ý công tác đảm bảo vệ sinh môi trường ở các khu, điểm du lịch, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư nông thôn. Khuyến khích xã hội hóa các dịch
vụ bảo vệ môi trường.
Nâng
cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư. Lồng ghép mục tiêu thích úng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các quy định của quốc tế và
các cam kết của Việt Nam vào các Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngành và địa
phương. Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
b)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành
và địa phương:
Tiếp
tục thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2013-2020 và Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh tỉnh Bình Thuân giai đoạn 2016-2020.
Thực
hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường các biện pháp chống phá rừng,
khai thác lâm sản trái phép; chủ động phòng chống cháy rừng.
Tăng
cường năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Theo dõi
chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
hạn hán, bão lũ. Tiếp tục đầu tư các khu tái
định cư cho các vùng có nguy cơ sạt lở, xâm thực; đẩy nhanh tiến độ các dự án
khắc phục thiên tai, hạn hán, bảo đảm nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt; hỗ
trợ xây dựng bể chứa nước, đào ao để phục vụ chống hạn hán vào mùa khô. Thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời cho người dân vùng bị ảnh
hưởng bởi thiên tai để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất.
c)
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở ngành và địa phương:
Thực
hiện tốt công tác quản lý quy hoạch đô thị và các khu chức năng ngoài đô thị
đã được quy hoạch; rà soát tình hình xây dựng và hoạt động của các khu du lịch
trọng điểm, đảm bảo yêu cầu kiến trúc cảnh quan và môi trường du lịch. Quản lý
tốt trật tự xây dựng, nhất là xây dựng trái phép.
6. Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính; xây dựng chính quyền điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng,
lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo:
6.1.
Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả:
a)
Các sở, cơ quan và địa phương:
Triển
khai quyết liệt tinh thần nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, trọng tâm là: Kiện
toàn bộ máy chính quyền các cấp, thực hiện tinh giảm biên chế, dừng việc giao
bổ sung biên chế theo chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ, chấm dứt việc giao biên
chế vượt chỉ tiêu của HĐND tỉnh, Bộ Nội vụ giao. Sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức các sở ngành chức năng theo Chương trình hành động của Tỉnh
ủy (khóa XIII) triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII).
Đề
cao trách nhiệm người đứng đầu, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám làm
dám chịu, có trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi công vụ, tăng cường
kỷ luật kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm và kịp thời các cán bộ, công
chức,viên chức có hành vi vi phạm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhũng nhiễu,
gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính; mọi thiếu sót, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ của các sở ngành, địa
phương phải có người chịu trách nhiệm. Xây dựng chính quyền các cấp thực sự “Kỷ
cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả” đáp ứng với tình hình
mới, phục vụ tốt hơn doanh nghiệp và nhân dân, lấy sự hài lòng của người dân
làm thước đo mức độ hoàn thành của công chức, đơn vị. Tăng cường đổi mới
phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp,
đơn giản hóa chế độ báo cáo; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; xử
lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính. Thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, nhất là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định
cư.
Tập
trung cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ các cơ chế chính sách, thủ tục hành
chính liên quan đến đất đai, nông nghiệp nông thôn, ứng dụng công nghệ thông
tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội,
chính sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch… Rà soát, lựa chọn
các thủ tục hành chính đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định của pháp luật
để tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, bảo đảm thực hiện
mục tiêu đề ra. Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đưa vào hoạt động Trung tâm Hành
chính công hiệu quả, cung cấp dịch vụ công trực tuyến kịp thời.
Triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và cập nhật kết
quả thực hiện trên “Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh”. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần
mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ. Cuối năm
2018, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các UBND cấp huyện phải xử lý được
hồ sơ công việc trên môi trường mạng.
b)
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Thực
hiện tốt việc điều phối kế hoạch thanh tra của các cấp, các ngành trong tỉnh, hạn
chế thấp nhất việc chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, nhất là
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
c)
Sở Nội vụ chủ trì, phổi hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tiếp
tục rà soát, kiện toàn về chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tập trung rà soát, thu gọn đầu mối đơn vị
trức thuộc trong từng sở ngành. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với cải cách công vụ, công chức, xây dựng
chính quyền thực sự hành động, thúc đẩy khởi nghiệp đáp ứng với tình hình mới,
phục vụ tốt hơn doanh nghiệp và nhân dân.
Hoàn
thiện, phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm
trong các cơ quan, tổ chức hành chính theo danh mục đã được phê duyệt, làm cơ
sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Tiếp
tục triển khai có hiệu quả các chính sách về tinh giản biên chế. Xây dựng kế hoạch
và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao
theo kế hoạch.
Chính
quyền, cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần phải phối hợp thực hiện tốt công
tác quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ được giao; xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu, để mọi khuyết điểm, mọi thiếu sót trong quá trình quản lý đều
phải có người chịu trách nhiệm.
Tiếp
tục triển khai đồng bộ các nội dung cải cách hành chính theo quy định tại Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 15/10/2015 của
Chính phủ và Quyết định 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016, Quyết định số 609/QĐ-TTg
ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường giám sát, kiểm tra tình hình
thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, tăng cường công
tác tuyên truyền cải cách hành chính, giải quyết các kiến nghị của các sở, cơ
quan và địa phương liên quan đến cải cách hành chính.
Nghiên
cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án chuyển giao cho doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội có đủ năng lực đảm nhiệm một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính
công mà các cơ quan hành chính nhà nước không nhất thiết phải thực hiện; đổi
mới phương pháp, cách thức giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở nguyên
tắc bảo đảm an ninh, an toàn, hiệu quả, thuận tiện, phục vụ theo nhu cầu của
người dân và doanh nghiệp.
d)
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phổi hợp với các sở, cơ quan và địa
phương:
Triển
khai các hạng mục, dự án thành phần trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bình Thuận. Ban hành Khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh để làm căn
cứ triển khai các kế hoạch, đề án CNTT đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả,
tránh trùng lắp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai. Xây dựng và cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 theo lộ trình. Tiếp tục duy trì và khai
thác sử dụng hiệu quả hệ thống CNTT dùng chung của tỉnh. Tập hợp, số hóa và cập
nhật vào các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp,
chia sẻ dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, đồng bộ và thông suốt.
6.2.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
Các
sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tăng
cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm Nghị quyết,
Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương về phòng chống tham nhũng.
Tăng cường phòng chống, phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng; đẩy
nhanh tiến độ thanh tra, điều tra, xử lý các vụ án tham nhũng; thu hồi triệt để
tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát.
Phối
hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan chức năng để trao đổi cung cấp
thông tin về tham nhũng. Đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm thực thi công vụ; thanh
tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời
các hành vi tham nhũng.
6.3.
Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo:
Các
sở, cơ quan và địa phương:
Thực
hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tập trung giải
quyết những vụ việc tồn đọng, nổi cộm, bức xúc; tăng cường đối thoại với công
dân, giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh ngay từ cơ sở, góp phần hạn
chế tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và thực hiện tốt các quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu tỷ lệ
trên 85%. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về khiếu nại,
tố cáo cũng như các trường hợp kích động, lôi kéo công dân khiếu kiện đông người
hoặc lợi dụng khiếu kiện để gây rối.
7. Giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế:
7.1.
Giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao:
Giữ
vững và nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong
tình hình mới. Nâng cao chất lượng toàn diện cho lực lượng vũ trang, hoàn thành
chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2018 ở cả 3 cấp. Nắm chắc
tình hình, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện đấu tranh làm thất bại âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, bọn phản động, các loại tội phạm, đảm
bảo an ninh trật tự, không để bị động bất ngờ; không để xảy ra khủng bố, điểm
nóng, biểu tình, bạo loạn. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Triển
khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, chú ý an ninh nông thôn. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống
tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm, tội phạm ma túy. Chủ động mở
các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm. Hướng dẫn cho ngư dân
khai thác ngư trường không vi phạm lãnh hải nước ngoài; kết hợp khai thác với bảo
vệ quyền chủ quyền an ninh biển đảo. Tiếp tục triển khai các biện pháp đồng bộ
kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
7.2.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế:
a)
Các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tiếp
tục duy trì và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nhằm nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại.
Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong quá trình hội
nhập để phát huy tốt vai trò và thế mạnh đặc thù của địa phương. Tập trung triển
khai thực hiện các nội dung cam kết hợp tác phát triển của từng ngành, lĩnh vực
theo các Chương trình ký kết hợp tác quốc tế của tỉnh với các nước.
b)
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Thực
hiện tốt công tác thông tin đối ngoại theo Quy chế quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc các cơ quan báo chí trong tỉnh và
Cổng Thông tin điện tử tỉnh nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại bằng tiếng
Anh nhằm đạt hiệu quả cao trong thông tin của địa phương đến người nước ngoài.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông:
a)
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa
phương:
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế
người phát ngôn; chủ động cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước
và những vấn đề dư luận quan tâm. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái,
thù địch, thông tin xấu, độc hại. Quản lý chặt chẽ, không để xảy ra sai sót
trong lĩnh vực in ấn, phát hành, xuất bản. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
b)
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận,
cơ quan và địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai
trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp
nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, tạo
đồng thuận cao của xã hội.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
quán triệt các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại CTHĐ này, khẩn trương ban
hành Kế hoạch triển khai trong tháng 01/2018 và có giải pháp chủ yếu cụ
thể, xác định rõ thời gian, từng công việc của đơn vị mình để thực hiện. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch đã đề ra; tổ
chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những
vấn đề phát sinh. Phân công theo dõi, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện kế
hoạch công tác đã đề ra; định kỳ (trước ngày 15 hàng tháng, tháng cuối quý, 6
tháng, 9 tháng) có kiểm điểm, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện, kiến nghị
UBND tỉnh xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Cuối năm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư), đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh kết quả thực hiện CTHĐ này và dự
kiến các giải pháp chỉ đạo, điều hành năm 2019 trước ngày 10/11/2018.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc theo dõi kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện những nội dung có liên quan của CTHĐ này, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng,
tháng cuối quý, 6 tháng, 9 tháng và trước ngày 25/11/2018).
Tham
mưu UBND tỉnh ban hành CTHĐ triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và của
HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
3.
Văn phòng UBND tỉnh cuối mỗi quý, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình
công tác của UBND tỉnh và kiến nghị UBND tỉnh ban hành
Chương
trình công tác của quý sau cho phù hợp làm cơ sở để tổ chức các hoạt động của
UBND tỉnh có hiệu quả. Tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình công tác năm
2018 và đề xuất Chương trình công tác năm 2019 báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
4.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phối hợp triển khai
thực hiện, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận,
Đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm
2018./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
NĂM 2018
CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
87/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh)
1.
Những nội dung thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh:
STT
|
Sở, ngành thực hiện
|
Nội dung
|
Thời gian
|
|
Các nội dung UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trong năm 2018
|
|
I
|
Các sở, ngành
|
Các tờ trình, dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh tại kỳ
họp bất thường - HĐND tỉnh (tháng 3/2018)
|
15/01/2018
|
II
|
Kỳ họp thứ 6 - HĐND tỉnh khóa X (tháng 7/2018)
|
|
1
|
Sở Tài chính
|
Quy định về mức chi đảm bảo hoạt động của Ban chỉ đạo chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
4/2018
|
2
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Nghị quyết về việc đặt tên đường trên địa bàn thành phố Phan
Thiết, huyện Đức Linh và huyện Hàm Thuận Nam
|
4/2018
|
3
|
Sở Tài chính
|
Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
đảm bảo hoạt động giám sát, phản biện xã hội của UBMTTQVN tỉnh và các
tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
4/2018
|
4
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2016 - 2025
|
4/2018
|
5
|
Sở Tài chính
|
Quy định chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo hoạt động
của HĐND tỉnh Bình Thuận
|
4/2018
|
6
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chính sách hỗ trợ phát triển trồng cỏ và chăn nuôi bò cao sản trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
4/2018
|
7
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018
|
5/2018
|
III
|
Kỳ họp thứ 7 - HĐND tỉnh khóa X (tháng 12/2018)
|
|
1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
|
10/2018
|
2
|
Sở Tài chính
|
Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2017 của tỉnh Bình
Thuận
|
10/2018
|
3
|
Sở Tài chính
|
Phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận năm 2019 và phương án phân bổ chi ngân sách năm 2019 của tỉnh
Bình Thuận
|
10/2018
|
4
|
Sở Tài chính
|
Định mức chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và định
mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2019
|
10/2018
|
5
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Kế hoạch Đầu tư phát triển và danh mục các công trình trọng
điểm của tỉnh năm 2019
|
10/2018
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Danh mục công trình, dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, Danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi
đất để phát triển KTXH vì mục đích ANQP, lợi ích quốc gia, công cộng để
thực hiện trong năm 2019
|
10/2018
|
7
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2019 của tỉnh
|
10/2018
|
8
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Quy định chế độ chi ngoài quy định của Trung ương đối với hoạt động
thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận
|
10/2018
|
9
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Quy định định mức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
10/2018
|
10
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Quy định chế độ đãi ngộ đối với Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, diễn
viên, tuyên truyền viên, Huấn luyện viên, vận động viên thể thao Bình Thuận
|
10/2018
|
|
Các nội dung trình UBND tỉnh theo quy định
|
|
1
|
Sở Giao thông vận tải
|
Quy định phân loại đường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận để tính
cước
|
02/2018
|
2
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử
tri do Trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh và chất vấn của Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến
|
3/2018
|
3
|
Sở Giao thông vận tải
|
Quy hoạch các điểm đấu nối với Quốc lộ 28B trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận
|
3/2018
|
4
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 55/2014/QĐUBND ngày 18/12/2014 ban
hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
3/2018
|
5
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo phương án rà soát, sắp xếp bảo đảm số lượng Phó Chủ
tịch UBND các cấp theo đúng quy định
|
3/2018
|
6
|
Sở Nội vụ
|
Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của
UBND xã, phường, thị trấn hàng năm
|
3/2018
|
7
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quy định tạm thời về điều kiện nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh
|
3/2018
|
8
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chính sách phát triển cây Điều trên địa bàn tỉnh
|
3/2018
|
9
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 -
2021
|
4/2018
|
10
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Đề án quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mũi Né,
tỉnh Bình Thuận đến năm 2030; Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển điểm
du lịch quốc gia Phú Quý đến năm 2030.
|
4/2018
|
11
|
Sở Tài chính
|
Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng, Phó Trưởng
phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài chính; Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm Mua tài sản công; Trưởng, Phó Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc UBND cấp huyện
|
5/2018
|
12
|
Thanh tra tỉnh
|
Quy định Tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo phòng thuộc Thanh
tra tỉnh
|
5/2018
|
13
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2017 - 2020
|
5/2018
|
14
|
Sở Tài chính
|
Quy định trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo kết
quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư hàng năm do ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn quản lý
|
6/2018
|
15
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quy định giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi
chưa có bản đồ địa chính có tọa độ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
6/2018
|
16
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (theo Khoản 33 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ)
|
6/2018
|
17
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Đề án đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
6/2018
|
18
|
Sở Nội vụ
|
Sửa đổi, bổ sung Quy định về chính sách đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực và chính sách luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh Bình Thuận
|
6/2018
|
19
|
Sở Xây dựng
|
Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với công
tác an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận (Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh)
|
6/2018
|
20
|
Sở Công thương
|
Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận
|
6/2018
|
21
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định xây dựng quy chế phối hợp trong công tác xác định
giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
7/2018
|
22
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ; trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố
|
7/2018
|
23
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định ban hành Đơn giá đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất tỉnh Bình Thuận
|
9/2018
|
24
|
Sở Tài chính
|
Quy định định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (Thay thế
Quyết định số 1090/QĐ-UBND ngày 05/6/2016 và Quyết định số 1708/QĐ-UBND
ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh)
|
9/2018
|
25
|
Sở Xây dựng
|
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030
|
9/2018
|
26
|
Công an tỉnh
|
Báo cáo chuyên đề: Công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng chống tội phạm và công tác
phòng ngừa oan sai, không bỏ lọt tội phạm
|
10/2018
|
27
|
Sở Xây dựng
|
Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến
năm 2030
|
11/2018
|
28
|
Sở Nội vụ
|
Tham mưu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho các ứng viên Đề án 100;
Đề án 70-100 của tỉnh
|
12/2018
|
29
|
Sở Nội vụ
|
Sửa đổi, bổ sung Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy biên chế và công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh
|
12/2018
|
2.
Những nội dung thông qua tập thể Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
STT
|
Sở, ngành thực hiện
|
Nội dung
|
Thời gian
|
1
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018
|
01/2018
|
2
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo đế án 1956 của Bộ Nội
vụ năm 2018
|
01/2018
|
3
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã cho 04 huyện giáp Tây
Nguyên theo đề án 124 năm 2018
|
01/2018
|
4
|
Sở Y tế
|
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Y tế đến năm 2020, bổ
sung định hướng phát triển đến năm 2030
|
3/2018
|
5
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
3/2018
|
6
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Quy hoạch hoạt động quảng cáo tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
3/2018
|
7
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Quy trình lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (thay thế Quyết định số 2625/QĐ-UBND
ngày 06/10/2015)
|
4/2018
|
8
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Đề án mua sắm công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng dân quan giai
đoạn 2018 -2020
|
4/2018
|
9
|
Sở Công thương
|
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016 - 2025, có
xét đến năm 2035: Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung
và hạ áp sau các trạm 110kV
|
4/2018
|
10
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đề án tổ chức lại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
|
4/2018
|
11
|
Sở Xây dựng
|
Đề án bổ sung mục tiêu kinh doanh bất động sản nghỉ dưỡng loại
hình biệt thự, căn hộ cao tầng trong các dự án Du lịch trên địa bàn
tỉnh
|
4/2018
|
12
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
5/2018
|
13
|
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Đế án bổ sung nân cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong lĩnh vực vũ
trang tỉnh
|
6/2018
|
14
|
Sở Y tế
|
Đề án Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
6/2018
|
15
|
Sở Nội vụ
|
Sửa đổi, bổ sung Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh
|
7/2018
|
16
|
Sở Xây dựng
|
Đề án Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải thành phố Phan
Thiết
|
11/2018
|
17
|
Sở Xây dựng
|
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
|
11/2018
|