UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3285/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 19 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015”
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công
Thương về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 17/10/2010 của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII;
Căn cứ Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND
tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011
- 2015;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 669/SCT-XNK
ngày 08/8/2011 về việc phê duyệt đề án định hướng phát triển xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Định hướng phát triển
xuất khẩu trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các
doanh nghiệp xuất nhập trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao trong Đề án. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
ĐỀ ÁN
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định
số 3285/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
PHẦN I
THỰC
TRẠNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. ĐẶT VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Để phấn đấu đạt chỉ tiêu xuất khẩu đến năm 2010 do Đại hội
Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đề ra, Sở Thương mại (nay là Sở Công Thương) được giao
nhiệm vụ xây dựng Dự thảo Đề án "Định hướng phát triển xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010" và đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 14/7/2006.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các ban,
ngành cấp tỉnh và các địa phương cùng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, trong thời gian qua, Đề án nêu trên đã được triển khai đi vào cuộc
sống, đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Bước vào giai đoạn 2011 - 2015, theo tinh thần của Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII số 01 NQ/ĐH ngày 17/10/2010, phấn đấu
đến năm 2015 đạt chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu từ 500 - 550 triệu USD.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm, chỉ đạo
quyết liệt của các cấp, ngành cũng như sự nỗ lực của các doanh nghiệp, đặc biệt
trong điều kiện sản xuất hàng hoá, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và hạ
tầng phục vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh còn có những mặt hạn chế chưa đáp ứng
yêu cầu. Do vậy, rất cần thiết xây dựng Đề án "Định hướng phát triển xuất
khẩu Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015" với các mục tiêu, chương trình và lộ trình
cụ thể, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển vào năm 2015.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 17/10/2010 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Tỉnh lần thứ XVII;
2. Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND
Tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn
2011 - 2015;
3. Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 29/3/2011 của UBND tỉnh về
việc ban hành Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
4. Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3098/QĐ-BCT
ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
III. KẾT QUẢ XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN
2006 - 2010
1.
Kim ngạch xuất
khẩu
Giai
đoạn 2006 - 2010, tổng kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có bước tăng trưởng đáng kể: Tăng từ 168,8 triệu USD năm 2006 lên 386,3 triệu USD năm
2010, hoàn thành vượt mức 10,3% so với chỉ tiêu kế hoạch kim
ngạch
xuất khẩu giai đoạn 2006 -
2010 là 350 triệu USD vào năm 2010.
2.
Cơ cấu hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu
a) Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Cơ
cấu hàng hoá
xuất khẩu trên địa
bàn Nghệ An đã có sự chuyển dịch qua
các năm, trong đó:
-
Nhóm hàng nông lâm sản: Chiếm
tỷ
trọng khá lớn trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và
có
xu hướng giảm dần từ 53,4% năm 2006
xuống 47,6 % năm 2010.
-
Nhóm hàng công nghiệp, TTCN, khoáng sản: tăng dần từ 46,6% năm 2006 lên 52,4% năm 2010.
Kết
quả xuất khẩu một số mặt hàng như sau:
(1)
Dăm gỗ: Là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các
doanh nghiệp Nghệ An có mức tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2006 - 2010:
Tăng từ 10,4 triệu USD năm 2006 lên 39,8 triệu USD vào năm 2010, đạt mức tăng trưởng
bình quân 40%/năm; thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Đài Loan.
(2) Sản phẩm sắn và tinh bột sắn: Là nhóm sản phẩm
xuất khẩu đứng hàng thứ hai của các doanh nghiệp Nghệ An có mức tăng trưởng cao
trong giai đoạn 2006 - 2010: Từ 18,8 triệu USD năm 2006 lên 34,1 triệu USD vào
năm 2010 với số lượng xuất khẩu 61.402 tấn, đạt mức tăng trưởng bình quân 16%/năm.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu, gồm: Trung Quốc, Malaysia, Philippine và Ấn Độ. Một
điều đáng lưu ý là trên 80% kim ngạch mặt hàng này được khai thác từ ngoại tỉnh.
(3)
Sản
phẩm đá các loại: Bao gồm đá cục sơ
chế, đá xẻ và một ít bột đá siêu mịn. Đây là nhóm hàng xuất khẩu đứng vị trí thứ
3 của các doanh nghiệp trong năm 2010, có mức tăng trưởng cao trong giai đoạn 2006
- 2010: Tăng từ 4,5 triệu USD năm 2006 lên 13,7 triệu USD năm 2010, đạt mức tăng
trưởng bình quân 32% năm, xuất sang thị trường 18 nước, bao gồm: Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ, Singapore, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, Ả Rập,
Pakistan, Isarel, Italy, Mexico, Turmenistan, Panama.
(4) Nhóm hàng nhựa thông và tùng hương các loại: Đây là một trong
những nhóm hàng có mức tăng trưởng cao trong giai đoạn 2006 - 2010: đạt trên 37%
năm, tăng từ 3 triệu USD năm 2006 lên 10,8 triệu USD năm 2010, với thị trường chủ
yếu là Ấn độ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan. Nguồn hàng xuất khẩu được các doanh
nghiệp khai thác cả trong và ngoài tỉnh.
(5) Nước hoa
quả các loại: Là nhóm hàng có mức tăng trưởng vượt bậc, đạt mức tăng
trưởng bình quân ~ 90% năm trong giai đoạn 2006 - 2010, chủ yếu do Công ty CP
Thực phẩm Nghệ An xuất khẩu; năm 2010 nhóm hàng này đạt kim ngạch trên 10,7
triệu USD, xuất sang thị trường Hà Lan, Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ và Bồ Đào Nha.
(6) Gạo tẻ:
Là
mặt hàng xuất khẩu truyền thống của các doanh nghiệp Nghệ An; năm 2010 có 6 doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu với số lượng 15.281 tấn, đạt
kim ngạch trên 7,5 triệu USD xuất sang thị trường các nước, gồm: Trung Quốc, Philippine,
Singapore,
Lào,
Island,
Armenia,
Belarus, Fiji, Sudan và
Hungari.
100%
kim ngạch mặt hàng này đều được
khai thác từ hàng ngoại tỉnh.
(7) Cao su: Đây
cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Trong năm 2010 là mặt hàng xuất khẩu đứng vị trí thứ 7, do 4 doanh
nghiệp xuất khẩu, với số lượng 2.422 tấn, đạt kim ngạch trên 7,2 triệu USD xuất
sang thị trường Trung Quốc. Một điều lưu ý là 100% kim ngạch mặt hàng này đều được
các doanh nghiệp thu gom từ ngoại tỉnh.
(8) Vật liệu xây dựng, bao gồm sắt
thép, xi măng, tấm lợp…: Trong năm 2010, kim ngạch nhóm hàng này đạt trên 7,2 triệu USD, chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Lào; nguồn hàng xuất khẩu khai thác
từ
trong và
ngoại tỉnh.
(9) Sản phẩm chè: Đây cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của Nghệ An, góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động tại các huyện miền núi và trung du Nghệ An. Trong năm 2010 có 4 doanh nghiệp tham
gia
xuất khẩu với số lượng 5.379 tấn đạt kim
ngạch
trên 6,1 triệu USD, chủ yếu xuất sang thị trường các nước: Lào, Ba Lan, Pakistan, Afganistan, Nga và Phần Lan.
(10)
Gỗ và SP gỗ các loại: Là nhóm mặt
hàng xuất khẩu có kim ngạch tương đối ổn định trong giai đoạn 2006 - 2010.
Trong năm 2010 có 19 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp, đạt kim ngạch
trên 5,5 triệu USD, bao gồm các loại sản phẩm: ván sàn, gỗ xẻ sơ chế, gỗ tròn
tái xuất, xuất khẩu sang thị trường: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông
… Đa phần lượng hàng này đều có nguồn gốc nhập khẩu từ thị trường Lào và các
nước khác, chủ yếu hàng mới qua sơ chế, giá trị thấp.
(11) Xăng dầu & phốt pho lỏng: Là mặt hàng xuất
khẩu mới, đạt kim ngạch trên 5 triệu USD, chủ yếu tái xuất khẩu sang thị trường
Lào, Ấn Độ…
(12) Lạc nhân: Là một trong những
sản phẩm xuất khẩu truyền thống của các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An, năm
2003 đã đạt kim ngạch trên 16,5 triệu USD xuất khẩu chính ngạch; nhưng trong giai
đoạn 2006 - 2010, xuất khẩu chính ngạch bị giảm sút đáng kể, do thương nhân Trung
Quốc vào tận thu thông qua đội ngũ tư thương vùng biên giới Việt - Trung.
Điển hình như
năm 2010 có 10 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp với số lượng 3.151 tấn,
đạt kim ngạch trên 3,8 triệu USD xuất sang thị trường Thái Lan, Indonesia và Trung
Quốc. Ngoài ra, gần 8.000 tấn lạc nhân các loại của Nghệ An đã được bán cho các
tư thương vùng biên giới Việt Trung xuất sang Trung Quốc và ~ 6.019 tấn lạc nhân
cung ứng cho các doanh nghiệp ngoại tỉnh xuất khẩu sang Thái Lan và Indonesia, đạt
giá trị xuất khẩu trên 15 triệu USD. Toàn bộ trị giá hàng xuất khẩu này không được
tính trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(13)
Quặng các loại &
hàng
phế liệu: Bao gồm:
Ilmenite, Zircon, quặng sắt, nhôm vụn… được các doanh nghiệp khai thác cả từ
nội tỉnh và ngoại tỉnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản,
Indonesia, Malaysia... đạt kim ngạch ~ 3,6 triệu USD trong năm 2010. Một điều
lưu ý là, kim ngạch nhóm hàng này ngày càng giảm, do nguồn hàng khan hiếm dần
và chính sách hạn chế xuất khẩu của Nhà nước.
(14) Hàng dệt may: Là một trong những
mặt hàng xuất khẩu truyền thống của các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh,
góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Trong năm 2010, nhóm hàng này đạt
kim ngạch 3,1 triệu USD, gồm quần áo may mặc sẵn, sợi dệt các loại, chủ yếu xuất
khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Philippine, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Honduras, Hà lan,
Ba lan, Đức,...
(15) Hàng thủ công mỹ nghệ: Đạt kim ngạch 1,6
triệu USD, chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Aruba, Canada, Trung Quốc, Pháp, Nhật
Bản, Indonesia, Israel, ấn độ, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Ba Lan, Đài Loan, Ả rập
Xê út, Hoa Kỳ, Vương quốc Anh... Đáng lưu ý, xuất khẩu hàng hoá vào các thị trường
này phần lớn đều qua bạn hàng trung gian nước ngoài.
b) Cơ cấu dịch
vụ
xuất khẩu
Trong giai đoạn
2006 - 2010 xuất khẩu dịch vụ trên địa bàn tỉnh (bao gồm: vận tải biển; dịch vụ
du lịch và xuất khẩu lao động) tiếp tục được chú trọng đầu tư phát triển, trong
đó năm 2010 xuất khẩu lao động chiếm ~ 94% (205 triệu USD); dịch vụ du lịch và vận
tải biển chiếm ~6% (13,2 triệu USD).
3.
Thị trường xuất
khẩu
a) Thị trường hàng hoá xuất khẩu
Đến nay, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã xuất khẩu hàng hoá sang thị trường 78 nước và khu vực
trên thế giới.
Một số thị trường chủ yếu:
- Trung Quốc:
Là thị trường xuất khẩu truyền thống và hàng đầu của các doanh nghiệp Nghệ An,
năm 2010 đạt kim ngạch trên 87 triệu USD, chiếm 51,8% kim ngạch hàng hoá toàn
tỉnh. Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là: tinh bột sắn, cao su, sản phẩm gỗ, đá
trắng, quặng các loại, dăm gỗ, gạo tẻ, nhựa thông, lạc nhân…;
- Ấn Độ: Là thị
trường đứng vị trí thứ 2 của các doanh nghiệp Nghệ An trong năm 2010 với kim ngạch
11,8 triệu USD, chiếm 7% trong tổng kim ngạch XK, gồm nhựa thông, tùng hương, nến
đất, đá trắng, phốt pho lỏng…
- Hàn Quốc: Năm
2010 nhập khẩu từ các doanh nghiệp Nghệ An trên 10,6 triệu USD, chiếm tỷ trọng
~ 6,4%, gồm: Sợi dệt, nhựa thông & tùng hương, đá trắng các loại, nhôm vụn…
- Hà Lan: Năm 2010
vươn lên vị trí thứ 4 đạt kim ngạch 10,1 triệu USD, gồm nước hoa quả, hàng may mặc,
bật lửa gas…
- Lào: Là thị trường
quen thuộc của các doanh nghiệp Nghệ An với phương thức kinh doanh đơn giản, năm
2010 kim ngạch đạt trên 8,4 triệu USD, chiếm 5%, chủ yếu nhập các sản phẩm: chè,
sắt thép xây dựng, hàng công nghệ phẩm, gạo tẻ, thuỷ sản, vải PP, hạt nhựa, cồn
các loại…
- Thị trường
một số nước Asean khác, như Philippine, Indonesia, Thái Lan, Malaysia,
Singapore: Kim ngạch đạt trên 12,5 triệu USD, chủ yếu nhập khẩu các loại sản
phẩm: Lạc nhân, nhựa thông, cơm dừa, bao Polime, đậu xanh, gạo tẻ, tinh bột
sắn…
b) Thị trường xuất khẩu
lao
động
Thị trường xuất
khẩu lao động chủ yếu là các nước Đài loan, Hàn quốc, Nhật bản, Lào, Malaysia.
4.
Chủ thể tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn 2006 -
2010, số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh; riêng 2 năm
2009 - 2010 trên địa bàn tỉnh đã có 257 doanh
nghiệp thực
có tham gia hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu.
Phân tích theo loại hình doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu, trong năm 2010:
-
Doanh nghiệp địa phương chiếm
82,7% với kim
ngạch xuất khẩu đạt 138,9 triệu USD;
-
Doanh nghiệp trung ương và quốc phòng chiếm 10,6% với kim ngạch đạt 17,9 triệu USD;
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm
6,7% với kim ngạch
đạt
11,3 triệu USD.
IV. ĐÁNH GIÁ
TỔNG QUÁT THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1.
Kết quả đạt
được
Trong những năm qua, phát triển xuất khẩu đã có những đóng góp đáng kể vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Xuất khẩu đã
trở
thành một trong
những động lực chủ yếu gia tăng phát triển sản xuất, góp phần ổn định kinh tế, xã
hội như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói, giảm nghèo.
- Về quy mô, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 386,3 triệu USD/chỉ tiêu kế hoạch 350 triệu USD, hoàn thành vượt mức
chỉ
tiêu kế hoạch 10,3%.
-
Về tốc độ tăng trưởng, đạt mức tăng trưởng bình quân 22,9%/năm, cao hơn
chỉ
tiêu kế hoạch đề
ra là
18,5 - 21,7%/năm;
-
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu thay đổi theo chiều hướng tích cực: tỷ lệ hàng công nghiệp, khoáng sản và hàng qua chế biến tăng cao, chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả
tỉnh.
- Thị trường
xuất khẩu hàng hoá tiếp tục được mở rộng: Đến năm 2010 các doanh nghiệp Nghệ An
đã xuất khẩu hàng hoá sang thị trường 78 nước và khu vực.
-
Xuất khẩu dịch vụ có bước tăng trưởng: Năm 2010 đạt trên 218,2 triệu
USD
(trong đó xuất khẩu lao động ~ 205 triệu USD), tăng gấp 3,2 lần so với năm 2006 (67,6 triệu USD).
- Chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng tăng cả về lượng lẫn về chất:
Trong hai năm
2009 - 2010 đã có 257 doanh nghiệp thực có tham
gia
hoạt động
xuất/và hoặc nhập khẩu.
2.
Một số tồn
tại
- Quy mô hàng hoá xuất
khẩu vẫn còn nhỏ bé, tăng trưởng không vững chắc, chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; kim
ngạch xuất khẩu bình quân theo đầu người vẫn đạt thấp so với mức bình quân chung của
cả nước.
-
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu còn chưa hợp lý: đa phần là hàng nông lâm hải
sản
sơ chế, ít có hàng công nghiệp chế biến có giá trị lớn; Chủng loại hàng hóa đơn
điệu, ít xuất hiện mặt hàng mới với kim ngạch cao.
-
Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất tại Nghệ An chiếm
tỷ
trọng còn khá “khiêm tốn”, chỉ đạt xấp xỉ ngưỡng 50% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa
của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kim
ngạch một số sản phẩm
xuất
khẩu truyền thống trước đây
của
các doanh nghiệp Nghệ An như lạc nhân, thuỷ hải sản,
súc
sản chế biến… ngày càng giảm.
Nhiều
mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc vào
nguồn hàng ngoại tỉnh (như tinh bột sắn, cao su, gạo tẻ, hạt tiêu, cà phê, nguyên liệu chanh leo, sản phẩm
gỗ…) và thị trường ngoài nước; trong khi một lượng hàng xuất khẩu không nhỏ sản xuất tại Nghệ An lại không được tham
gia
tính vào kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh, do các
doanh nghiệp, tư thương ngoại tỉnh vào cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong tỉnh thu gom, khai thác xuất khẩu (như
lạc
nhân, thiếc thỏi, đá
trắng, một số khoáng sản, thuỷ hải sản…).
- Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Nghệ
An
chưa có (hoặc có nhưng với thị phần không đáng kể) trong danh mục 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, như: dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ hải sản, sản phẩm gỗ, linh kiện điện tử,
gạo tẻ, cao su, cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kim ngạch xuất khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
chiếm
tỷ
trọng nhỏ trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh: Năm 2010 chỉ đạt 11,29 triệu USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh; trong khi đó trên địa bàn cả nước, các doanh nghiệp FDI chiếm trên 54% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, đạt kim ngạch ~ 38,8/71,6 tỷ USD, bao gồm
cả kim ngạch xuất khẩu dầu thô.
-
Thị trường xuất khẩu hàng hoá Nghệ An mặc dù trong thời gian qua có
bước tiến đáng kể, song vẫn còn hạn hẹp, bạn hàng ít, quan hệ bạn hàng
thiếu ổn
định, thậm chí còn qua
trung gian.
3.
Nguyên nhân
a) Nguyên
nhân thành tựu
- Nguyên nhân chủ quan
+ Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh ngày càng có kinh
nghiệm hơn trong buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
+
Sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, ngành về công tác xuất khẩu và đặc biệt là công tác này được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhiều cơ chế chính sách về ưu tiên đầu tư
phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu; tạo vùng
nguyên liệu; xây dựng cơ sở hạ tầng; công tác thuỷ lợi phí; khuyến khích ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến; chính
sách khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản đã được
tỉnh ban hành, đi vào cuộc
sống.
+
Nghệ An cũng đã huy
động và thu hút được một số dự án đầu tư
phục vụ
sản
xuất hàng xuất khẩu, kể cả vốn đầu tư nước ngoài. Công tác
xúc tiến thương
mại, đầu tư và du lịch, khuyến công.... bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực
cho
doanh nghiệp.
+
Xuất khẩu lao động đã được các cấp ngành địa phương chú trọng phát
triển, đáp ứng nguyện vọng của người lao động trên địa bàn, nhất là lao động nông thôn; nhờ đó đã giải quyết tốt việc làm
và
thu nhập cho người lao động, tạo mức tăng trưởng khá trong doanh thu ngoại tệ về
xuất khẩu lao động.
- Nguyên nhân khách quan
+ Việc Việt Nam
gia
nhập WTO đã tạo thị trường rộng mở cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn.
+
Sự phục hồi của
nền
kinh tế thế giới trong 2 năm qua (2009 - 2010) làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của các khu vực và quốc gia trên thế giới, đã hút
một lượng lớn hàng hoá
xuất khẩu của
Việt Nam, trong đó có Nghệ
An.
b) Nguyên
nhân tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
+ Nghệ An chưa
có vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn như tại một
số vùng miền khác (như: lúa gạo, thuỷ hải sản vùng đồng bằng sông Cửu Long; cà
phê Miền Trung Tây Nguyên; cao su Đồng Nai,…)
+
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế; về vai trò của công tác xuất khẩu
đối với nền kinh tế của một số sở, ngành, huyện thị, doanh nghiệp chưa
đầy
đủ, dẫn đến công tác chỉ đạo thực hiện các
chương trình phát triển sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu chưa được
các ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo quyết liệt.
+
Năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh vẫn còn kém trên cả 3 cấp độ: tiềm
lực
kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu, thể
hiện:
(i) Nền kinh tế tỉnh nhà còn ở điểm xuất phát thấp.
Nghệ An chưa phải là vùng kinh tế trọng điểm được Trung ương đặc biệt quan tâm đầu
tư, lại xa các cực phát triển kinh tế lớn của cả nước.
(ii)
Sức cạnh tranh của sản phẩm Nghệ An
còn yếu cả trên thị trường trong nước và nước ngoài: số lượng manh mún; chất
lượng chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế, thị phần nhỏ; giá thành cao; mẫu
mã ít đổi mới, kiểu dáng lạc hậu; công tác vệ sinh và an toàn thực phẩm một số
sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế…
(iii)
Năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chưa cao, đa phần là doanh nghiệp vừa
và nhỏ: nguồn tài chính hạn hẹp, năng lực sản xuất và kinh doanh nhỏ bé, trình độ
quản lý bất cập so với yêu cầu hội nhập, sức vươn ra thị trường yếu, kinh
nghiệm và kỹ năng trong giao dịch đối ngoại chưa nhiều...
+ Đầu tư xã hội
cho các ngành công nghiệp phụ trợ và hạ tầng phục vụ xuất khẩu (như cảng biển,
cửa khẩu, sân bay, đường giao thông, hệ thống điện, nước...) nhìn chung còn
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Một số chương trình, dự án
liên quan đến phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mặc dù đã được triển khai
thực hiện, nhưng tính khả thi không cao, chậm tiến độ.
+ Công tác tổ
chức, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập. Tỉnh còn thiếu đội
ngũ doanh nhân có trình độ, năng động biết quản lý và giàu kinh nghiệm kinh doanh
xuất nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ nắm vững nghiệp vụ xuất nhập khẩu và thành thạo ngoại
ngữ; thợ lành nghề, công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp còn thiếu và yếu.
- Nguyên nhân khách quan
+ Giá cả nhiều
loại hàng hoá trên thị trường thế giới biến động bất thường, như dầu thô, xăng
dầu, giá vàng, tỷ giá một số ngoại tệ mạnh, lãi suất ngân hàng… gây khó khăn
cho các doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh.
+ Cùng với xu
thế hội nhập, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại mới tinh vi như
chống phá giá, tiêu chuẩn xã hội, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm... gây
khó khăn và tổn thất không nhỏ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
PHẦN II
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
I.
BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TÌNH HÌNH
TRONG
NƯỚC
1.
Bối cảnh quốc tế
Nước
ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh, phức
tạp và
khó lường:
- Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế
toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát triển mới. Sự phát triển mạnh
mẽ của một số nước khu vực trong điều kiện hội nhập Đông Á và việc thực hiện các
hiệp định mậu dịch tự do ngày càng sâu rộng,
mở ra thị trường rộng lớn nhưng cũng tạo ra sự
cạnh tranh quyết liệt.
- Quá trình tái cấu trúc các
nền kinh tế
và
điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa
học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế.
-
Các nền kinh
tế
là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam
như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản tăng trưởng chậm. Cuộc khủng hoảng nợ công của
khu vực
đồng Euro và thâm
hụt
ngân sách cao ở nhiều nước có thể gây biến động về tỷ giá giữa
các đồng tiền, làm cho tính bất định và độ rủi ro tăng lên, tác động mạnh tới xuất nhập khẩu, đầu tư, chính sách tài khóa và tiền tệ của các
quốc
gia.
-
Lạm phát đang trở
thành mối lo hàng đầu của tất cả các quốc gia. Giá các
mặt
hàng chiến lược
tăng mạnh đang đe
dọa đến an ninh năng lượng và an ninh lương thực
của
các nước.
2.
Tình hình đất
nước
-
Trong 10 năm
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010,
đất
nước ta đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, bước vào nhóm
phát
triển có thu nhập trung bình. Diện mạo của đất nước có nhiều thay
đổi. Thế
và lực của
đất
nước vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam
trên
trường quốc tế được nâng lên, tạo
ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và
nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
-
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu hội nhập.
Kinh tế
phát triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô
chưa
thật vững chắc.
Lạm
phát tăng cao; một số mặt hàng chiến lược như xăng dầu, điện được điều chỉnh tăng theo giá thị trường, gây
tác động dây chuyền đến việc tăng giá một loạt hàng hoá và dịch vụ, tăng lãi suất ngân hàng,
tỷ giá ngoại tệ dãn biên độ theo chính sách nới lỏng tiền tệ... làm
tăng nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô. Hệ thống cơ
sở hạ tầng yếu kém cản trở cho sự phát triển. Thiên tai, bão lũ và biến đổi khí
hậu, dịch bệnh là các yếu tố có tác động xấu đến sự phát triển của các
ngành, trước hết là sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Tình
hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo cho nước ta vị thế mới với những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức gay gắt trong việc
thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và công tác xuất khẩu nói riêng.
3.
Thuận lợi và khó khăn
của Nghệ An
trong phát triển xuất
khẩu
a) Thuận lợi
- Nghệ An có nguồn lao động dồi dào (dân số gần 3 triệu người);
- Có đất, rừng, biển và khí hậu thích nghi cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao có tiềm năng tạo nguồn hàng nông lâm hải sản xuất khẩu
phong phú; có một số khoáng sản có thể khai thác quy mô công nghiệp;
- Vị trí địa lý chiến lược thuận lợi (có ga
tàu, sân bay, cảng biển, cửa khẩu
quốc gia/quốc tế, quốc lộ 1A...), Nghệ An lại nằm trên ngã tư giao lưu hàng hoá
Bắc - Nam và từ Thái Lan - Lào - ra biển đông, là điểm hội tụ các luồng giao lưu
văn hoá du lịch, có điều kiện để phát triển giao lưu hàng hoá, du lịch, dịch vụ trong nước và
với các nước bạn Lào, Thái Lan cũng như với các
nước khác
trên thế giới.
-
Nghệ An đang được Chính phủ quan tâm; nhiều đề án có ý nghĩa chiến lược đang được
triển khai thực hiện.
b) Khó khăn
- Nghệ An đang là một tỉnh nghèo; kết
cấu hạ tầng (hệ thống cảng biển, trong đó phải có thương cảng lớn, sân bay quốc
tế, hệ thống đường cao tốc đối ngoại đi ra các nước trong khu vực, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp và truyền tải điện, hệ thống cấp thoát nước
và xử lý chất thải…) chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập;
- Nhân công nhiều nhưng chất lượng
lao động thấp;
- Tài nguyên đa dạng nhưng trữ lượng
nhỏ, rừng bị khai thác cạn kiệt. Điều kiện khí hậu không thuận lợi, mưa bão lụt
bất thường, gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và kinh doanh;
- Doanh nghiệp Nghệ An đa phần đều là
doanh nghiệp nhỏ, vốn ít; trình độ quản trị doanh nghiệp thấp, thiếu cán bộ quản
lý năng động, có năng lực thực tiễn;
III. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1.
Quan điểm, mục tiêu
phát
triển
xuất khẩu
a) Quan điểm chỉ đạo
- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu trên
cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, góp phần tăng trưởng
GDP, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất khẩu nhanh và bền
vững trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường
và cạn kiệt tài nguyên, đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng và dịch
vụ xuất khẩu phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh, nhất là công nghiệp chế
biến để có những sản phẩm giá trị cao từ nguồn nguyên liệu nông lâm hải sản,
khoáng sản, hạn chế xuất thô và coi đây là một giải pháp để có tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu một cách đột biến trong giai đoạn 2011 - 2015; Chú trọng xuất khẩu dịch
vụ, xuất khẩu lao động.
- Huy động sự tham gia rộng rãi của
mọi thành phần kinh tế vào hoạt động xuất khẩu. Chú trọng thu hút đầu tư trong
nước và nước ngoài để nâng cao năng lực sản xuất hàng hoá xuất khẩu trong tỉnh
như: dệt may, chế biến nông lâm hải sản, rau quả, sản phẩm gỗ, khoáng sản và đá
trắng các loại v.v...
- Chủ động hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới; Gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước; duy trì và
mở rộng, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất
khẩu.
b) Mục tiêu
Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm,
tăng thu ngoại tệ; Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng giảm xuất khẩu hàng
thô, nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến, thúc đẩy xuất khẩu
dịch vụ; mở rộng, đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập
thành công vào kinh tế khu vực và thế giới.
c) Các chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2011 - 2015
-
Quy mô, tốc độ: Phấn
đấu đến năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu hàng hoá, xuất
khẩu lao động và dịch vụ thu ngoại tệ) đạt 500 - 550 triệu USD; trong đó:
+ Về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá,
nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 12,3 - 14,5%/năm. Phấn đấu
đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt 300 - 330 triệu USD, chiếm tỷ
trọng 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu;
+ Về xuất khẩu lao động và dịch vụ:
Vẫn giữ nguyên nhịp độ hiện thời; tăng trưởng chủ yếu về doanh thu ngoại tệ từ dịch
vụ du lịch và vận tải biển; phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 200 - 220 triệu USD, chiếm
tỷ trọng 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá dự kiến đạt từ 300 - 330 triệu USD vào năm 2015:
+ Hàng nông lâm hải sản chiếm 35,8 -
36%, đạt kim ngạch ~108 - 118 triệu USD;
+ Hàng công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và khoáng sản, VLXD chiếm ~64,0 - 64,2%, đạt kim ngạch ~ 192 - 212 triệu
USD.
- Cơ cấu dịch vụ xuất khẩu
Trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch
vụ dự kiến đạt từ 200 - 220 triệu USD vào năm 2015:
+ Xuất khẩu lao động: Giai đoạn 2011
- 2015 phấn đấu mỗi năm đưa từ 10 - 11 ngàn lao động đi làm việc ở nước ngoài
với; dự tính kim ngạch xuất khẩu lao động đạt ~ 170 - 180 triệu USD, chiếm ~
81,8 - 85,0% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.
+ Dịch vụ du lịch: Dự kiến đến năm 2015
đạt doanh thu ngoại tệ khoảng 25 - 30 triệu USD, chiếm ~ 12,5 - 13,6 % trong
tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.
+ Vận tải biển, dịch vụ giao nhận cảng
biển và các dịch vụ khác: Với các dịch vụ bốc xếp, sửa chữa, vận tải, các loại
hình dịch vụ khác... dự kiến doanh thu ngoại tệ đạt ~ 5 - 10 triệu USD vào năm 2015,
chiếm ~ 2,5 - 4,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.
2. Định hướng phát triển một số mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015
Từ nghiên cứu, phân tích dự báo tình
hình thị trường thế giới; xét tiềm năng và nguồn lực phát triển kinh tế của tỉnh,
Nghệ An xác định 11 nhóm/mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015, bao
gồm: Nhóm sản phẩm gỗ; lạc nhân; chè; sản phẩm sắn các loại; nhóm hàng thuỷ hải
sản; sản phẩm hoa quả chế biến; sản phẩm đá các loại; nhóm hàng dệt, may; hàng
thủ công mỹ nghệ và sản phẩm làng nghề; cao su; cà phê.
(Về
dịch vụ du lịch và
xuất khẩu lao động có chương trình phát triển riêng)
Điều kiện và khả năng phát triển một
số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
(1)
Nhóm sản
phẩm gỗ
1.1
Thuận lợi
- Nghệ An là một tỉnh có diện tích rừng
khá lớn với nguồn nguyên liệu tiềm năng để phát triển loại sản phẩm này.
- Là tỉnh có biên giới giáp với Lào,
gần Myanma, thuận tiện cho nhập khẩu gỗ nguyên liệu với chi phí hợp lý.
- Tận dụng nguồn lao động dồi dào; mạng
lưới các cơ sở chế biến sản phẩm gỗ sẵn có của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tỉnh rất quan tâm tới đầu tư phát
triển ngành hàng sản xuất, chế biến gỗ.
- Nhu cầu thế giới về mặt hàng này tăng
ổn định
1.2. Khó khăn
- Rừng bị khai thác cạn kiệt từ nhiều
năm trước đã ảnh hưởng không tốt đến nguồn tài nguyên quý giá này.
- Phụ thuộc vào nguyên liệu nhập
khẩu;
- Đội ngũ thợ thủ công lành nghề, thợ
bậc cao, nhất là nghệ nhân làng nghề thiếu; chưa có bạn hàng mang tính ổn định
và lâu dài;
- Đơn điệu về chủng loại sản phẩm (chủ
yếu là ván sàn sơ chế, dăm gỗ…);
chưa có thương hiệu sản phẩm ở thị trường
nước ngoài; ít có các công ty có dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, không có
sự chuyển giao công nghệ giữa các nhà sản xuất;
- Năng lực sản xuất & kinh doanh
của doanh nghiệp yếu kém, không đáp ứng được những đơn hàng lớn, trong khi đó
chưa có sự phối hợp, liên doanh liên kết giữa các nhà sản xuất trên địa bàn.
1.3 Mục tiêu
- Mục tiêu đến 2015 dự kiến xuất khẩu
từ 55 - 60 triệu USD từ nhóm hàng này, bao gồm các loại sản phẩm: Đồ gỗ gia
dụng; ván sàn; dăm gỗ, bột giấy..., chiếm khoảng 18,1 - 18,3% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An; thị trường tiêu thụ chủ yếu là Đài loan, Hàn
Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.
1.4 Giải pháp phát triển
- Tạo nguồn nguyên liệu ổn định cả trong
nước và từ nguồn nhập khẩu;
- Tăng cường liên doanh liên kết với
các đơn vị ngoại tỉnh, kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài vào Nghệ An đầu tư phát triển
chế biến gỗ nhằm tạo nguồn hàng phong phú phục vụ xuất khẩu.
- Hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, sơ
chế để gia tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu; chú trọng công tác đào tạo đội ngũ thợ
lành nghề, nghệ nhân, cán bộ nghiệp vụ thành thạo ngoại ngữ; quan tâm công tác
xây dựng thương hiệu, danh tiếng doanh nghiệp trong xuất khẩu sản phẩm gỗ.
(2)
Lạc
nhân
Nghệ An là một trong những tỉnh có
diện tích và sản lượng lạc lớn nhất nước với chất lượng hàng đầu được thị trường
trong và ngoài nước chấp nhận. Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Nghệ An, có
số lượng lớn, thị trường tiêu thụ rộng, nhất là thị trường các nước ASEAN - rất
gần về vị trí địa lý và có mối quan hệ thương mại nội khối.
Trong thời gian tới lạc vẫn là loại cây
công nghiệp ngắn ngày được tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển với diện tích dự kiến
khoảng 25.000 ha; năng suất 28 tạ/ha, tổng sản lượng lạc trên 70.000 tấn.
2.1
Thuận lợi
- Nhu cầu trên thị trường thế giới lớn
và có xu hướng tăng, không dưới 1,5 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu ở khu vực
các nước Châu Á, EU.
- Giá cả trên thế giới trong những năm
gần đây tăng cao; một số nước sản xuất chính giảm sản lượng.
2.2 Khó khăn
- Diện tích hạn chế; công tác thu hoạch
và chế biến sau thu hoạch ít được quan tâm đầu tư. Hệ thống kho tàng, công nghệ
chế biến, bảo quản lạc hậu.
- Thiên tai hạn hán, lũ lụt, bệnh dịch
thường xuyên xảy ra cùng với khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều trong vụ thu hoạch lạc
thường ảnh hưởng không tốt đến chất lượng lạc.
- Giá cả không ổn định; dịch vụ marketing
yếu và thiếu; lạc nhân xuất khẩu Nghệ An bị mất uy tín trong những năm qua, hệ
quả của lối kinh doanh theo kiểu "cú nhát, chụp giật".
- Trong điều kiện thị trường mở, các
doanh nghiệp Nghệ An chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngoại tỉnh
và thương nhân nước ngoài vào Nghệ An khai thác hàng xuất khẩu.
2.3 Mục
tiêu
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 xuất
khẩu được 20.000 - 25.000 tấn lạc nhân, bao gồm cả hàng thu gom từ ngoại tỉnh, đạt
kim ngạch xuất khẩu 25 - 30 triệu USD, chiếm từ 8,3 - 9,0% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá của tỉnh. Thị trường tiêu thụ chính vẫn là các nước ASEAN,
Trung Quốc.
2.4
Giải pháp phát triển
- Phục tráng giống lạc sen; đưa giống
mới năng suất cao vào sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp,
chính sách thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng lạc.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho công tác
chế biến, bảo quản sau thu hoạch bằng các công nghệ hiện đại tiên tiến nhằm giảm
ẩm độ và độc tố aflatoxine, nâng cao chất lượng sản phẩm, khôi phục lại uy tín
lạc nhân Nghệ An trên thị trường các nước trong khu vực.
- Tăng cường liên doanh liên kết
trong kinh doanh, tránh tình trạng tranh mua tranh bán không lành mạnh. Gắn kết
"Nhà nông - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học" trong sản xuất và kinh
doanh sản phẩm lạc.
- Đẩy mạnh công tác nắm nguồn hàng,
kể cả thu gom từ ngoại tỉnh. Khôi phục và mở rộng thị trường, bạn hàng tiêu thụ
ngoài nước; tăng cường công tác tiếp thị, xúc tiến thương mại, bảo đảm chữ tín
trong kinh doanh, duy trì và mở rộng bạn hàng truyền thống để tăng kim ngạch
xuất khẩu.
(3)
Chè
Theo quy hoạch phát triển ngành chè của
Nghệ An, phấn đấu đến năm 2015 đạt tổng diện tích 12.000 ha, trong đó diện tích
kinh doanh 9.430 ha; năng suất 110 tạ/ha; sản lượng chè búp tươi đạt trên
103.730 tấn.
3.1.
Thuận lợi
- Nghệ An có tiềm năng để phát triển:
Với địa hình trung du, miền núi chiếm 3/4 diện tích đất đai tự nhiên rất thích
hợp cho phát triển trồng chè.
- Kinh nghiệm trồng chè có từ rất lâu
đời tại các huyện miền núi và trung du trên địa bàn tỉnh. Cây chè được phát triển
cả từ các hộ gia đình, nông trang viên cho đến các nông trường, tổng đội thanh
niên xung phong trên địa bàn tỉnh.
- Mối liên kết từ sản xuất đến kinh
doanh chè đã được thiết lập: Nông trường viên/hộ gia đình - Nông trường - Xí
nghiệp - Công ty kinh doanh. Cơ sở chế biến, hạ tầng kỹ thuật vùng nguyên liệu
chè đã được quan tâm đầu tư.
3.2.
Khó khăn
- Kỹ thuật canh tác và chế biến, bảo
quản sau thu hoạch chưa phù hợp; thiếu cơ sở vật chất bảo quản, lưu kho.
- Xuất khẩu chè sơ chế, giá trị thấp,
chất lượng không ổn định. Thương hiệu chè Nghệ An chưa được phát triển trong
giao dịch chào bán với bạn hàng nước ngoài (Nghean Tea).
3.3.
Mục tiêu
Phấn đấu xuất khẩu khoảng 15.000 tấn
chè búp khô, đạt kim ngạch 20 - 23 triệu USD, chiếm ~ 6,7 - 7,0% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An vào năm 2015; thị trường chính vẫn là một
số nước EU, Hoa Kỳ, Nga, Trung Cận Đông.
3.4.
Giải pháp phát triển
- Giải
pháp về nông nghiệp
+ Triển khai thực hiện tốt quy hoạch
được duyệt. Tập trung trồng các giống chè chất lượng cao để cải tạo quỹ gen chè
và giống chè hiện nay.
+ Cải tạo hệ thống canh tác, chú
trọng công tác thuỷ lợi để đưa diện tích tưới vào thâm canh cao. Cải tiến cơ bản
cơ cấu phân bón, trồng cây xanh, cây bóng mát theo phương thức kết hợp nông lâm.
+ Thực hiện chương trình khuyến nông
từ khâu chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hái và chế biến chè.
- Giải
pháp về
chế biến sản
phẩm
Trước hết phải cải tạo nâng cấp thiết
bị, đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến chè để cân đối năng lực sản xuất; tăng
cường kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng; đào
tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật và công nhân chế biến chè.
- Giải
pháp tạo lập và mở rộng thị trường xuất khẩu
Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường
xuất khẩu; tăng cường tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm mang thương hiệu
"Chè Nghệ An - Nghean Tea", đa dạng hoá hình thức kinh doanh.
(4)
Sản
phẩm
sắn các loại
4.1
Thuận lợi
Hàng năm Trung Quốc có nhu cầu rất
lớn và ổn định nhóm sản phẩm này nhằm sử dụng vào sản xuất rượu, cồn, chế biến
thực phẩm và thức ăn gia súc. Theo lộ trình Thu hoạch sớm (EHP) giữa Trung quốc
và các nước ASEAN, thuế nhập khẩu vào Trung Quốc là 0%, nên doanh nghiệp Việt Nam
nói chung, Nghệ An nói riêng có nhiều cơ hội xuất khẩu mặt hàng này sang Trung
Quốc.
Định hướng phát triển đến năm 2015
trên địa bàn Nghệ An, phấn đấu đạt diện tích quy hoạch 9.000 ha, trong đó diện
tích sắn nguyên liệu cho sản phẩm khoảng 4.000 ha; năng suất 400 tạ/ha (cao hơn
năng suất bình quân của cả nước); tổng sản lượng sắn nguyên liệu đạt khoảng
160.000 tấn.
4.2 Khó khăn
Nguồn sản phẩm tinh bột sắn phụ thuộc
lớn vào thu mua ngoại tỉnh (~ 70%) nên khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc
chủ động nguồn hàng.
4.3 Mục
tiêu
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 xuất
khẩu 100.000 tấn tinh bột sắn, trong đó thu mua từ ngoại tỉnh ~ 70.000 tấn, đạt
kim ngạch ~ 45 - 50 triệu USD, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc. Mặt hàng này chiếm
tỷ trọng ~ 15 - 15,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An.
4.4
Giải pháp phát triển
- Ổn định vùng nguyên liệu, phục vụ
cho các nhà máy trên địa bàn tỉnh hoạt động đúng công suất (30.000 tấn sản phẩm/năm);
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, tìm kiếm đối tác nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc để ký kết các hợp đồng
dài hạn và ổn định.
- Tăng cường công tác liên doanh liên
kết với các nhà máy sản xuất trong nước để tạo đầu vào ổn định.
(5)
Nhóm hàng thuỷ hải sản
5.1
Thuận lợi
- Nghệ An có điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho đánh bắt và nuôi trồng hải sản: Bờ biển dài trên 82 km; có các vùng nước
ngọt, nước lợ lớn.
- Công tác nuôi trồng thuỷ hải sản đang
được tỉnh chú trọng phát triển; cư dân vùng biển có kinh nghiệm trong nuôi trồng
và đánh bắt hải sản.
- Nhu cầu thị trường thế giới tăng cao
và ổn định.
5.2 Khó khăn
- Tiềm năng lớn, nhưng lợi thế không
cao.
- Thiếu nguồn nguyên liệu giữa hai
mùa thu hoạch;
- Giá thành sản phẩm cao; giá trị gia
tăng thấp, do sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dưới dạng nguyên liệu thô; sản phẩm
thuỷ hải sản Nghệ An chưa có thương hiệu, danh tiếng.
- Doanh nghiệp kinh doanh đều là
doanh nghiệp nhỏ, thiếu vốn đầu tư, kinh doanh; năng lực máy móc thiết bị sản
xuất và chế biến yếu kém; thiếu kinh nghiệm và kỹ năng trong giao dịch đối ngoại;
công tác marketing yếu và thiếu.
- Yêu cầu của các thị trường quốc tế
về vệ sinh và an toàn thực phẩm ngày càng cao; khó kiểm soát dư lượng hoá chất,
kháng sinh, chất cặn trong hải sản xuất khẩu;
5.3 Mục
tiêu
- Phấn đấu đến năm 2015 xuất khẩu được
1.500 tấn thuỷ sản các loại, đạt kim ngạch 15 triệu USD, chiếm tỷ trọng ~ 4,5 -
5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An.
5.4.
Giải pháp phát triển
- Giải pháp nuôi trồng, khai thác
tạo
nguồn nguyên liệu:
+ Cần tập trung ưu tiên nuôi trồng các
loài thuỷ hải sản có giá trị xuất khẩu; xây dựng và hình thành các vùng nuôi tập
trung, nhất là vùng nuôi tôm sú, cua, ốc hương và nuôi cá rô phi đơn tính tạo
nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Chú trọng đầu tư phát triển diện tích
nuôi trồng mặn lợ, nuôi ngọt...
+ Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất giống, tập trung nguồn lực để tạo
nguồn giống sạch bệnh, trước hết đối với tôm sú, tôm chân trắng.
+ Tổ chức lại sản xuất khai thác hải
sản trên biển, trên cơ sở cơ cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các
vùng biển, tuyến biển, với môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản.
- Giải
pháp về
chế biến và an toàn vệ sinh thực
phẩm
+ Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền và áp dụng về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức cho người
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng về an toàn thực phẩm.
+ Tăng cường năng lực kiểm soát chất
lượng trong toàn bộ quy trình, từ đánh bắt, vận chuyển và chế biến để nâng cao chất
lượng sản phẩm xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn vệ sinh và các quy định
về an toàn thực phẩm quốc tế.
+ Đầu tư sử dụng thiết bị và công
nghệ chế biến hiện đại nhằm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu
bảo quản, chế biến và tăng giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu, tránh những thất
thoát hư hại sau thu hoạch, khai thác và cả trong quá trình chế biến.
- Các giải pháp khác
+ Củng cố, quan tâm đầu tư phát triển
doanh nghiệp chuyên về sản xuất, chế biến thuỷ sản xuất khẩu và coi đây là khâu
then chốt trong việc phát triển kinh tế thuỷ sản tại Nghệ An.
+ Đa dạng hoá thị trường; thúc đẩy
hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm khôi phục và mở rộng thị trường hiện có, thu
hút thêm khách hàng mới, coi trọng thị trường Nhật Bản, Mỹ, EU. Bên cạnh đó, cần
củng cố và phát triển chế biến thuỷ sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước
trên cơ sở đa dạng hoá các sản phẩm để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trong nước.
+ Thiết lập quan hệ mật thiết giữa
ngư dân, người nuôi trồng thuỷ hải sản - nhà chế biến và nhà xuất khẩu. Tranh
thủ tối đa sự giúp đỡ của Bộ Thuỷ sản; Hiệp hội Thuỷ sản Việt Nam VASEP.
(6)
Sản
phẩm
hoa quả chế biến
6.1
Thuận lợi
Nghệ An rất có tiềm năng phát triển
sản xuất các loại hoa quả nhiệt đới phục vụ xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu mặt
hàng này trên thế giới hầu như không bị hạn chế, mặc dù yêu cầu về vệ sinh an
toàn thực phẩm ngày càng cao hơn trước. Do vậy, trong giai đoạn 2011 - 2015, cây
ăn quả các loại (cam, quýt, chanh, dứa…) cũng được ưu tiên đầu tư phát triển,
tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở chế biến hoa quả xuất khẩu.
6.2 Khó khăn
Nguồn nguyên liệu trong tỉnh chưa đáp
ứng đủ nhu cầu sản xuất, xuất khẩu, tình trạng thừa, thiếu nguyên liệu gây tổn
thất lớn cho nông dân và doanh nghiệp.
6.3 Mục
tiêu
Phấn đấu đến năm 2015, nhóm hàng này
đạt kim ngạch xuất khẩu 20 triệu USD, chiếm tỷ trọng ~ 6,1 - 6,6% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An.
6.4
Giải pháp phát triển
- Ổn định vùng nguyên liệu cho các
nhà máy chế biến hàng xuất khẩu; áp dụng kỹ thuật canh tác, thâm canh rải vụ,
tránh tình trạng thừa thiếu nguyên liệu.
- Tăng cường liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp ngoại tỉnh trong việc tạo nguồn nguyên liệu phục vụ các nhà máy
chế biến hoa quả xuất khẩu.
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản
phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu vệ sinh và an toàn thực phẩm của các nhà nhập khẩu; Tập
trung xây dựng kỹ năng marketing, xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu sản
phẩm hoa quả Nghệ An.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng
thêm một cơ sở chế biến hoa quả, dứa xuất khẩu với công suất trên 1 vạn tấn.
(7)
Sản
phẩm
đá các loại
7.1
Thuận lợi
Thế giới có nhu cầu cao, nhất là Nhật
Bản, Đài Loan, Canada phục vụ cho ngành công nghiệp giấy, sơn, cao su, mỹ phẩm...
Mỏ đá trắng của Nghệ An có trữ lượng lớn, chất lượng cao, tập trung chủ yếu ở Quỳ
Hợp, Tân Kỳ, Quỳ Châu.
7.2 Khó khăn
- Các dự án chế biến bột đá trắng
siêu mịn còn chậm tiến độ.
- Chủ yếu xuất khẩu sản phẩm thô, sản
phẩm sơ chế có giá trị gia tăng thấp. Chưa có các dự án đầu tư vào chế biến sâu.
7.3 Mục
tiêu
Dự kiến đến năm 2015, khai thác được
1 triệu tấn đá trắng các loại, đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 25 - 30 triệu USD,
chiếm tỷ trọng ~ 8,3 - 9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An.
7.4
Giải pháp phát triển
- Mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài
nước vào đầu tư các dự án khai thác và gia công sản phẩm đá trắng, nhất là bột đá
trắng siêu mịn nhằm tăng giá trị hàng hoá/đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư
chế biến bột đá trắng siêu mịn đã được cấp phép;
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm
kiếm thị trường, bạn hàng; hạn chế xuất khẩu sản phẩm sơ chế, tăng giá trị gia
tăng sản phẩm xuất khẩu.
(8)
Nhóm hàng dệt, may
8.1
Thuận lợi
Trong thời gian tới sản phẩm dệt may
vẫn giữ vị trí quan trọng trong ngành hàng công nghiệp chế biến của Nghệ An, nhằm
phát huy lợi thế về nguồn lao động địa phương, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh.
8.2 Khó khăn
- Hầu hết sản xuất theo hợp đồng gia
công, trị giá thấp;
- Máy móc thiết bị lỗi thời; năng suất
lao động thấp so với toàn ngành;
- Công tác thiết kế, tạo mẫu mã, kiểu
dáng ít được chú trọng đầu tư. Sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may Nghệ An yếu
kém cả trên thị trường trong nước và nước ngoài. Sản phẩm dệt may xuất khẩu của
Nghệ An hầu như chưa có thương hiệu, danh tiếng cao trên thị trường trong và ngoài
nước.
- Kỹ năng quản lý kinh doanh yếu;
thiếu đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, năng động, có kinh nghiệm trong giao dịch đối
ngoại; thiếu thợ bậc cao và kỹ thuật viên lành nghề;
- Công tác marketing, hoạt động xúc tiến
thương mại yếu kém.
8.3.
Mục tiêu
- Mục tiêu đến năm 2015 xuất khẩu đạt
kim ngạch 16 - 20 triệu USD, xuất sang các thị trường chủ yếu: Hoa kỳ, EU, Nhật
bản, Hàn Quốc..., chiếm tỷ trọng ~ 5,3 - 6,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá của Nghệ An.
8.4.
Giải pháp phát triển
- Tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư trong
và ngoài nước có danh tiếng vào Nghệ An đầu tư phát triển ngành dệt may, nhằm tạo
công ăn việc làm cho người lao động, góp phần tăng thu ngân sách và tạo bước đột
phá trong tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Triển khai các dự án dệt may được
phê duyệt, củng cố các cơ sở sản xuất hiện có, tận dụng hết công suất máy móc thiết
bị.
- Tăng đầu tư đổi mới công nghệ, đào
tạo nhân lực và áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến nhằm tăng cả về số lượng
và chất lượng sản phẩm tạo khả năng hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả.
- Thay đổi tổ chức và phương thức
kinh doanh, chuyển từ phương thức gia công sang mua đứt bán đoạn để tăng kim ngạch
xuất khẩu.
(9)
Hàng thủ
công mỹ nghệ
và
sản phẩm làng nghề
9.1
Thuận lợi
Đối với Việt Nam nói chung, Nghệ An
nói riêng, hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm làng nghề có tác động lớn đối với
nền kinh tế và xã hội, đặc biệt trong việc xoá đói giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của nhóm
hàng này trên địa bàn cả nước đạt 685 triệu USD; phấn đấu đến năm 2015 kim ngạch
của nhóm hàng này đạt trên 1,3 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 20 - 22%/năm.
9.2 Khó khăn
- Chất lượng thấp, mẫu mã đơn điệu,
thị phần nhỏ lẻ, nhất là hàng mây tre đan, khó có đủ lô lượng xuất cho một chuyến
hàng; thị trường xuất khẩu phụ thuộc vào đối tác nước ngoài, đôi khi còn phải
qua trung gian.
- Thiếu nguồn nguyên liệu cho sản
xuất; thiếu quy trình tiêu chuẩn hoá; thiếu các chuyên gia, nghệ nhân phát triển
sản phẩm có năng lực tầm quốc gia;
- Sản phẩm chưa có thương hiệu, danh
tiếng trên thị trường; Sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh nhóm hàng này
yếu.
9.3 Mục
tiêu
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015, kim ngạch
xuất khẩu của nhóm hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm làng nghề trên địa bàn tỉnh
đạt 6 - 7 triệu USD, (trong đó hàng thủ công mỹ nghệ đạt 5 triệu USD), chiếm tỷ
trọng ~ 2,0 - 2,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An.
9.4
Giải pháp phát triển
- Khắc phục tình trạng sản xuất phân
tán, nhỏ lẻ, và thiếu tính chuyên nghiệp bằng cách quy hoạch, đầu tư vốn và tổ
chức lại sản xuất của các làng nghề theo hướng tập trung, chuyên môn hoá; phát
huy vai trò của Liên minh các Hợp tác xã, của chính quyền địa phương.
- Tăng cường liên doanh liên kết, thu
hút các công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan xuất khẩu trong
nước và nước ngoài đầu tư vào Nghệ An phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
- Giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu
phục vụ sản xuất xuất khẩu.
- Đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ
chế biến của các cơ sở hiện có nhằm tăng tỷ lệ thành phẩm/nguyên liệu, sản xuất
sản phẩm tinh chế có giá trị cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế, tăng cường công tác kiểm tra sản phẩm trước khi xuất khẩu.
- Tập trung vào khâu thiết kế, đổi mới
mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng và khơi dậy thị hiếu của khách hàng. Đẩy
mạnh xúc tiến xuất khẩu, mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác đào tạo thợ lành
nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao qua việc mở các lớp đào tạo thợ thủ công truyền
thống; thu hút nghệ nhân vào sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nâng cao nhận thức Làng nghề là “cái
nôi” chủ yếu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, nên để phát triển hàng
thủ công mỹ nghệ nhất thiết phải quan tâm củng cố và phát triển làng nghề.
(10) Cao su
10.1
Thuận lợi
Cao su cũng là một trong những cây công
nghiệp được tỉnh quan tâm đầu tư phát triển. Theo quy hoạch được duyệt, mục tiêu
trong những năm tới, phấn đấu phát triển sản xuất cao su đạt chỉ tiêu 22.663 ha,
trong đó diện tích kinh doanh là 5.860 ha; đạt sản lượng cao su mủ khô trên
8.204 tấn vào năm 2015, chủ yếu phục vụ xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp thương mại Nghệ An
có quan hệ bạn hàng truyền thống cả trong và ngoài nước về kinh doanh mặt hàng
này.
10.2 Khó khăn
- Thiếu nguồn nguyên liệu phục vụ chế
biến hàng xuất khẩu; việc phát triển vùng nguyên liệu, trồng mới cây cao su còn
gặp nhiều khó khăn, hạn chế;
- Xuất khẩu còn phụ thuộc vào nguồn
hàng ngoại tỉnh.
10.3 Mục tiêu
xuất khẩu
Phấn đấu đạt kim ngạch 15 - 17 triệu
USD, chiếm tỷ trọng ~ 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Nghệ An.
10.4
Giải pháp phát triển
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài nước;
- Quan tâm xây dựng thương hiệu và
tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hoá;
- Tăng cường liên doanh liên kết, đẩy
mạnh thu gom hàng cao su từ ngoại tỉnh phục vụ xuất khẩu.
(11)
Cà
phê
11.1
Thuận lợi
- Nghệ An có tiềm năng đất đai để
phát triển cây cà phê: Với địa hình trung du, miền núi chiếm 3/4 diện tích đất đai
tự nhiên, rất thích hợp cho phát triển cây trồng này. Đây cũng là một trong
những loại cây công nghiệp được tỉnh quan tâm đầu tư phát triển trong giai đoạn
2011 - 2015.
- Kinh nghiệm trồng cà phê có từ rất
lâu đời tại các huyện miền núi và trung du, nhất là loại cà phê Arabica.
- Các doanh nghiệp thương mại Nghệ An
có quan hệ bạn hàng truyền thống cả trong và ngoài nước về kinh doanh mặt hàng
này.
11.2 Khó khăn
- Sản lượng và thị phần nhỏ; hệ thống
kho tàng, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn lạc hậu; thiếu quy trình
tiêu chuẩn hoá;
- Giá cả thị trường không ổn định; phụ
thuộc nguồn hàng ngoại tỉnh; xúc tiến thương mại yếu kém; sản phẩm chưa có
thương hiệu, danh tiếng trên thị trường; Sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng này yếu.
- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên
xảy ra ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sản phẩm.
11.3 Mục tiêu
Trong những năm tới, phải phát triển
sản xuất, chế biến cà phê nội tỉnh, phấn đấu đạt diện tích 2.900 ha, bao gồm cả
trồng mới, chủ yếu là cà phê chè, đạt sản lượng cà phê nhân 1.900 tấn; đồng thời
đẩy mạnh thu gom hàng hoá ngoại tỉnh phục vụ xuất khẩu, phấn đấu đạt kim ngạch
10 triệu USD từ sản phẩm này.
11.4
Giải pháp phát triển
- Chấn chỉnh lại việc sản xuất cà phê
trên địa bàn; Đầu tư thâm canh nhằm tăng năng suất, sản lượng, nhất là cà phê Arabica;
- Cải tiến công nghệ chế biến và bảo
quản sau thu hoạch, nhất là kỹ thuật chế biến ướt, nhằm giảm hao hụt tổn thất,
giảm chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Đầu tư cơ sở chế biến cà phê để gia
tăng chất lượng, trị giá hàng hoá xuất khẩu trên một đơn vị sản phẩm;
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường, xúc tiến thương mại; đẩy mạnh hoạt động giao dịch, xuất khẩu trên các
sàn giao dịch quốc tế để tìm kiếm mức giá có lợi trong xuất khẩu.
- Tăng cường liên doanh liên kết với
các đơn vị ngoại tỉnh để đẩy mạnh thu gom hàng hoá ngoại tỉnh phục vụ công tác
xuất khẩu, vừa tạo công ăn việc làm cho người lao động của các doanh nghiệp
thương mại, tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh.
PHẦN III
NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I.
CÁC GIẢI PHÁP TẠO
NGUỒN HÀNG XUẤT
KHẨU PHONG PHÚ
Huy
động tổng thể các nguồn lực, tập trung đầu tư sản xuất, chế biến hàng
hoá
để
tạo nguồn hàng xuất khẩu
phong phú, nhất là:
1.
Giải pháp liên quan đến công tác quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, phát triển sản xuất, chế biến hàng hoá phục
vụ công tác
xuất
khẩu
Tiến
hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Triển khai thực hiện các quy hoạch được duyệt liên quan đến sản xuất và chế biến hàng hoá xuất khẩu, nhất là quy hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi; quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến hàng nông lâm hải sản (đường, chè,
cao su, cà
phê, dứa và hoa quả các
loại, tinh bột sắn, chế
biến thịt đông lạnh, chế
biến sữa…), công nghiệp cơ khí, xi măng v.v…
Phát triển các
vùng kinh tế động lực và các
ngành kinh tế mũi nhọn làm động
lực
cho
sự phát triển kinh tế
của tỉnh, bao gồm cả lĩnh vực xuất khẩu.
2. Thu hút các Nhà đầu tư trong
và ngoài nước vào Nghệ An phát triển sản xuất
hàng xuất khẩu
Tập
trung thu hút đầu tư
vào những dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng bộ và hấp dẫn và coi đây là bước đột phá
trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu nhằm
tạo
ra nguồn hàng phong phú, phục
vụ
xuất khẩu, cụ thể:
- Tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ ngành mời gọi các Nhà đầu tư có
tên tuổi
trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư các dự
án:
(i) Nuôi trồng và chế biến hàng thuỷ hải sản xuất khẩu; (ii) dệt may
xuất
khẩu; (iii) sản xuất đồ gỗ xuất
khẩu; (iv) chế biến rau quả xuất khẩu, (v) sản xuất, chế biến bột đá siêu mịn,
khoáng sản xuất khẩu;
(vi) Dự án Gia công công nghệ phần mềm xuất khẩu; và (vii) Giày dép các
loại xuất khẩu khi có điều kiện.
- Đa dạng hoá
các hoạt động xúc
tiến đầu tư bằng nhiều hình thức
và các
kênh khác nhau. Ưu tiên xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu;
đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về Nghệ An với các đối tác trong và ngoài nước.
-
Tiếp tục cải cách hành chính nhằm tạo thông thoáng cho các Nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục đầu tư ban đầu.
3. Huy động nguồn
vốn
đầu tư nội tỉnh để phát triển, mở rộng các dự án
sản
xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh
- Tiếp tục
đầu tư mở rộng các dự án sản xuất hàng xuất khẩu trong tỉnh, nhất
là các dự án thuộc các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực,
như tinh bột sắn; hoa quả
chế
biến xuất khẩu; chè
búp
khô; cà phê; dệt may; chế
biến bột đá siêu mịn...
-
Tiếp tục đầu tư các
dự án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho các
nhà
máy sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu như sắn, lạc, dứa, chè, thuỷ hải sản, sản phẩm gỗ...
-
Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại để tạo tiền đề vật chất cho quá trình phát triển nhanh và có hiệu quả,
bao
gồm
hệ thống cảng biển với thương cảng lớn, sân bay quốc tế, hệ thống đường cao
tốc,
đường sắt, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp và truyền tải điện, hệ
thống cấp và thoát nước.
4.
Tăng cường liên doanh liên kết, đẩy mạnh thu gom hàng hoá ngoại
tỉnh phục vụ công tác xuất khẩu
Đây
là giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong điều kiện nguồn
hàng xuất khẩu nội tỉnh vẫn còn chưa phong phú, kém sức cạnh tranh, nhất là đối
với các sản phẩm: Lạc nhân, cà
phê,
cao
su, tinh bột sắn, nhựa thông, một số sản phẩm gỗ, vật liệu xây dựng v.v... trên cơ
sở
kinh doanh có hiệu quả, duy trì quan hệ bạn hàng, tạo việc làm cho người lao động, đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng
kim
ngạch xuất khẩu cho tỉnh.
II.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC DOANH
NGHIỆP
Cần
nhận thức được vấn đề doanh nghiệp là chủ thể quan trọng nhất tạo ra
của
cải vật chất cho xã hội.
Để phát triển và hội nhập thành công,
phải
nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, có khả năng tham
gia
và nâng cấp vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu, xây dựng thương hiệu hàng hoá và doanh
nghiệp trên thương trường quốc tế.
Các giải pháp cần triển khai thực
hiện trong thời gian tới, bao gồm:
-
Về phía nhà nước, cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, phương pháp marketing sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực, cải cách
thủ tục hành chính công, hỗ trợ xúc tiến thương mại, thông tin dự báo thị trường ...
- Về
phía doanh nghiệp,
cần:
+
Các doanh nghiệp cần tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm trong tổ
chức sản xuất và kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất
lượng sản phẩm xuất khẩu.
+ Chủ động xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh vững bền và hiệu quả và phải luôn giữ gìn uy tín doanh nghiệp như
là tài sản vô giá. Chú trọng phát triển
mặt
hàng xuất khẩu chủ lực, mặt hàng xuất khẩu mới và có các
chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu chính yếu, tiềm năng nhằm
tạo
dựng thương hiệu
và danh tiếng doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc
tế.
+
Mở rộng liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm hợp lý
hóa, chuyên môn hóa sản xuất trên cơ sở thế mạnh của mỗi doanh nghiệp để
mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường. Tích cực tham gia các Hiệp hội ngành hàng nhằm
tranh thủ hỗ
trợ về tài chính, kỹ năng chuyên môn, công nghệ và kinh nghiệm hoạt động.
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
- Chú trọng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hoá Nghệ An
cả trên thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao khả năng đáp ứng về yêu cầu chất
lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu đối với từng thị trường. Coi
chất lượng sản phẩm hàng hoá đáp ứng yêu cầu quốc tế là chìa khoá để thâm nhập vào các
thị
trường xuất khẩu lớn của thế giới.
-
Đầu tư thiết bị công nghệ tiên
tiến. Cải tạo và du nhập giống mới có năng suất chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu
bạn
hàng quốc tế.
- Nghiên cứu và dự báo sản xuất các mặt hàng mới có tiềm năng phát triển và
nhu cầu tiêu thụ lâu dài; tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh một cách khoa
học để
hạ giá thành sản phẩm, giảm chi
phí
lưu thông.
IV. GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI, TẠO
LẬP
VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU
- Đổi mới phương thức hoạt động xúc
tiến thương mại. Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm
hàng năm của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, góp phần
nâng cao năng lực canh tranh trong sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các đoàn doanh nghiệp đi tìm
kiếm bạn hàng, thị trường nước ngoài. Tổ chức và mời đón các đoàn doanh nghiệp
nước ngoài vào Nghệ An tìm kiếm cơ hội, đầu tư, kinh doanh.
- Hỗ trợ thiết lập các kênh thông tin
thương mại, quảng cáo sản phẩm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, bạn
hàng thúc đẩy xuất khẩu.
- Hỗ trợ phát triển thương mại điện
tử trong giao dịch mua bán ở các thành phố, thị xã và các khu công nghiệp tập
trung, các khu kinh tế lớn, tạo đà cho quá trình gia tăng các loại hình này ở giai
đoạn sau.
- Các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm
bạn hàng, thị trường, tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của
thị trường; đặc biệt phải chú trọng giữ “chữ tín” trong kinh doanh; đa dạng hoá
mặt hàng và phương thức kinh doanh.
V.
GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC
Đây là giải pháp quan trọng không chỉ
đối với lĩnh vực phát triển xuất khẩu, bởi nhân sự được coi là chìa khoá của thành
công; trước mắt, cần chú ý:
- Đào tạo công nhân lành nghề ở từng
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, bởi thực trạng trong nhiều đơn vị cơ sở trên địa
bàn Nghệ An thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thợ bậc cao, được đào tạo
bài bản. Coi trọng việc đào tạo tay nghề cho người đi xuất khẩu lao động và thông
qua xuất khẩu lao động để đào tạo tay nghề cao ở nước ngoài.
- Đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng
cao, nhất là đội ngũ doanh nhân giỏi buôn bán quốc tế, am hiểu sản xuất và năng
động trong thương trường.
- Đào tạo cán bộ pháp lý, đặc biệt trong
lĩnh vực kinh tế và thương mại quốc tế, đủ trình độ tư vấn, trợ giúp giám đốc trong
kinh doanh và hợp tác quốc tế.
- Trong công tác cán bộ cần có chiến
lược đào tạo, bố trí và sử dụng đúng cán bộ, thu hút cán bộ giỏi, thuê chuyên
gia làm tư vấn trong việc môi giới tìm kiếm thị trường, cung cấp thông tin để mở
rộng thị trường xuất khẩu;
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ tư
vấn, hoạch định và điều hành chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển đội ngũ
doanh nhân, giám đốc, quản lý doanh nghiệp và các nhân viên kỹ thuật có kiến
thức rộng, bản lĩnh, kỷ luật và tay nghề cao trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, sản xuất - kinh doanh hàng hoá - dịch vụ hướng về xuất khẩu.
VI.
GIẢI PHÁP VỀ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
- Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư;
tạo môi trường đầu tư hấp dẫn qua các cơ chế, chính sách ưu đãi trong việc thuê
đất, sử dụng đất, chính sách giải toả, đền bù, giải phóng mặt bằng, cơ chế phối
hợp cụ thể trong quy hoạch sử dụng đất.
- Tiếp tục thực hiện một số giải pháp
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường, phát triển hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ hình thành và phát
triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm hải
sản xuất khẩu, công nghiệp phần mềm, công nghiệp áp dụng công nghệ cao hướng về
xuất khẩu.
- Tiếp tục áp dụng các cơ chế, chính
sách khuyến khích hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển xuất khẩu, vận
dụng các chơ chế chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản mà WTO không cấm,
nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện một
số chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động
và thực hiện chuơng trình mục tiêu giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh.
PHẦN IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện thành công Đề
án Phát triển xuất khẩu, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao; ngoài các mục
tiêu, chương trình và các giải pháp đã nêu trên, yêu cầu các sở, ngành, địa phương
và các doanh nghiệp liên quan cần quan tâm triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
I.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
LIÊN
QUAN
1.
Sở Công Thương
- Là cơ quan chuyên môn tham mưu,
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện Đề án;
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan
đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cho từng giai đoạn, từng
năm theo đúng cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, với mục đích phấn đấu đạt kim
ngạch xuất khẩu từ 500 - 550 triệu USD vào năm 2015;
- Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác
khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức hoạt
động xúc tiến thương mại, nhất là cải tiến công tác thông tin dự báo và thông
tin thị trường, công tác quảng bá hình ảnh Nghệ An, doanh nghiệp và sản phẩm
Nghệ An; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tìm kiếm thị trường, bạn hàng xuất khẩu,
tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
ngoại thương, bồi dưỡng giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp…
- Đảm bảo nguồn điện ổn định, phục vụ
tốt cho sản xuất, chế biến và kinh doanh hàng xuất khẩu.
2.
Sở Kế hoạch
và
Đầu tư
-
Rà soát, bổ sung, xây
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư
thích hợp với từng giai đoạn; chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan lập báo
cáo nghiên cứu khả thi mời gọi các Nhà đầu tư có tên tuổi trong và ngoài nước
vào
Nghệ An đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến hàng xuất khẩu,
nhất là (i) Nuôi trồng và chế biến hàng thuỷ
hải
sản xuất khẩu; (ii) Dệt
may xuất khẩu; (iii) Sản xuất đồ gỗ xuất khẩu; (iv) Chế
biến rau quả
xuất khẩu, (v) Sản xuất, chế biến bột đá siêu mịn, khoáng sản xuất khẩu; (vi) Dự án Gia công công nghệ
phần mềm xuất khẩu; và
(vii) Giày dép các loại xuất khẩu, khi có điều kiện.
-
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức, xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng như điện, nước, giao thông, cửa khẩu, cảng biển, sân bay, thuỷ lợi, liên lạc viễn thông ... nhằm
tạo
thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.
Sở Nông nghiệp và Phát
triển
nông thôn
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thị liên quan triển khai thực hiện chương trình phát triển một số cây trồng, vật nuôi chính thuộc Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020 nhằm tạo nguồn hàng nguyên liệu phong phú gắn với các cơ sở chế biến hàng hoá xuất khẩu theo đúng lộ trình và quy hoạch được duyệt.
Triển khai thực hiện các Chương trình Phát triển kinh tế biển,
đẩy
mạnh khai
thác, nuôi trồng và chế biến phục vụ xuất khẩu.
4.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các huyện, thành phố và thị xã liên quan tiếp tục
triển khai thực hiện Chương trình phát triển xuất khẩu lao động đến năm 2015, với mục đích phấn đấu giai đoạn 2010 - 2015, mỗi năm đưa được
từ
10.000 - 11.000 lao động đi làm việc
ở nước ngoài;
5.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với
các huyện, thành phố và thị xã
liên quan
triển khai thực hiện Quy
hoạch phát triển Du lịch đến năm 2020, chú trọng thu hút khách quốc tế
với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 18,5%/năm.
6.
Sở Tài chính
Thẩm định và bố trí kinh phí xây dựng
& thực hiện đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 trên cơ sở dự
trù kinh phí do Sở Công Thương xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập dự toán chi ngân sách hàng năm, chú trọng ưu tiên đầu tư cho các quy hoạch
được duyệt về phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến
hàng xuất khẩu; kinh phí Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh;
quỹ khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản xuất khẩu theo nguyên tắc đưa vào cân đối
ngân sách hàng năm.
7.
Ban Quản lý Khu
kinh
tế Đông Nam
Triển khai, đôn đốc thực hiện các quy
hoạch, các dự án được duyệt trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp
theo đúng lộ trình.
Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các Nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển các dự án tại Khu kinh tế Đông
Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định ban hành.
8.
Cục Hải quan
Nghệ An
- Tiếp tục tăng cường công tác cải cách
thủ tục hành chính, áp dụng thủ tục khai báo hải quan điện tử theo hướng thuận
tiện, đơn giản, hết sức tạo thông thoáng cho doanh nghiệp trong công tác thông
quan hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ
biến, hỗ trợ và tư vấn pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II.
UBND CÁC HUYỆN, THÀNH
PHỐ, THỊ XÃ
Tăng cường công tác quản lý và triển
khai thực hiện các quy hoạch được duyệt trên địa bàn.
Bố trí cán bộ có năng lực để theo
dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch sản xuất. Đồng thời, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất
khẩu, kịp thời nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp.
III.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP
1. Phải nhận thức được rằng trong quá
trình hội nhập kinh tế vươn ra thị trường quốc tế và khu vực, nhà nước chỉ hỗ trợ,
tạo môi trường pháp lý thông thoáng và thuận lợi. Sự thành công trong quá trình
hội nhập là tuỳ thuộc vào sức cạnh tranh, tính năng động, sáng tạo của các doanh
nghiệp.
Vì sự sống còn của mình, doanh nghiệp
phải thực sự vào cuộc: Phải tạo dựng thương hiệu, hình ảnh doanh nghiệp mình với
bạn hàng quốc tế; chủ động xác định chiến lược mặt hàng và thị trường xuất khẩu;
kết hợp chặt chẽ sản xuất với thị trường; xây dựng chiến lược sản xuất kinh
doanh, quy hoạch sản xuất, điều chỉnh cơ cấu, ưu tiên tập trung đầu tư cho sản
xuất các mặt hàng có thế mạnh, có khả năng cạnh tranh của tỉnh, lấy thị trường
làm kim chỉ nam định hướng cho sản xuất.
2. Chú trọng thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh, cụ thể: Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lý
hoá quy trình sản xuất - kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động; đổi mới máy
móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, phấn đấu tăng năng suất lao động,
giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đáp ứng yêu cầu thị trường
cả trong và ngoài nước.
3. Đổi mới cách thức hoạt động xúc
tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, bạn hàng; khai thác hiệu quả những tiện ích
của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ
hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao
dịch, quảng cáo... qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh công
tác xuất khẩu, kể cả xuất khẩu dịch vụ, lao động và chuyên gia.
4. Xây dựng phát triển vùng nguyên
liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến, đảm bảo đầu vào ổn định phục vụ sản xuất.
Chú trọng công tác xây dựng thương hiệu hàng hoá khi hội đủ các điều kiện cần
thiết.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần
xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp với nhau nhằm hợp lý hoá, chuyên môn hoá sản xuất trên cơ sở thế mạnh của
mỗi doanh nghiệp để mở rộng sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh,
đặc biệt để khai thác tối đa nguồn hàng xuất khẩu ngoại tỉnh.
5. Chăm lo công tác đào tạo và thu
hút lao động có tay nghề cao, đặc biệt đội ngũ cán bộ chất lượng cao, am hiểu sản
xuất, thị trường, nắm vững kỹ thuật đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng và giỏi
ngoại ngữ.
PHỤ LỤC I
XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2006 - 2010 (PHÂN THEO MẶT HÀNG)
ĐVT:
USD
TT
|
Khoản mục
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
Tổng
kim ngạch XK
|
168.829.208
|
211.391.228
|
273.307.779
|
249.876.193
|
386.351.303
|
I
|
Hàng
hoá
|
101.181.227
|
119.555.109
|
148.229.470
|
115.840.951
|
168.082.793
|
1
|
Dăm gỗ
|
10.418.328
|
12.574.983
|
14.980.070
|
21.456.328
|
39.883.150
|
2
|
Sắn + Bột sắn
|
18.869.733
|
16.623.174
|
10.447.646
|
15.762.631
|
34.149.264
|
3
|
Đá các loại
|
4.522.806
|
7.091.060
|
11.422.260
|
12.915.639
|
13.754.333
|
4
|
Nhựa thông.
tùng hương
|
3.034.255
|
2.570.477
|
3.042.657
|
3.589.950
|
10.785.263
|
5
|
Nước hoa quả
|
804.114
|
812.900
|
418.700
|
1.296.700
|
10.705.357
|
6
|
Gạo
|
2.126.593
|
1.988.719
|
6.800.322
|
8.764.260
|
7.597.181
|
7
|
Cao su
|
11.181.725
|
16.113.440
|
19.350.440
|
10.842.846
|
7.262.530
|
8
|
Chè
|
5.268.537
|
6.254.648
|
6.987.205
|
8.406.870
|
6.155.292
|
9
|
VLXD khác
|
3.797.030
|
3.590.474
|
7.270.176
|
6.915.760
|
5.738.223
|
10
|
Gỗ + SP gỗ
|
6.827.287
|
16.273.064
|
5.996.069
|
2.831.402
|
5.540.948
|
11
|
Lạc
nhân
|
3.295.227
|
8.632.951
|
2.747.011
|
4.566.478
|
3.832.178
|
12
|
Xăng
dầu
|
|
|
|
|
3.718.968
|
13
|
Hàng
Dệt May
|
2.226.759
|
3.390.500
|
3.970.815
|
696.650
|
3.183.145
|
14
|
Hạt tiêu
|
2.141.048
|
222.358
|
1.405.726
|
264.520
|
3.088.131
|
15
|
Nhôm vụn
|
|
|
|
|
2.123.325
|
16
|
Hàng
Thủ công MN
|
3.675.568
|
3.590.424
|
2.623.261
|
1.415.721
|
1.656.504
|
17
|
Quặng các loại
|
2.908.407
|
2.524.176
|
1.465.972
|
2.467.459
|
1.472.815
|
18
|
Sắt thép xây dựng
|
2.365.994
|
1.032.646
|
2.616.117
|
2.207.157
|
1.462.655
|
19
|
Phốt pho lỏng
|
|
|
|
|
1.345.400
|
20
|
Bật lửa gas
|
1.863.672
|
1.197.300
|
1.348.111
|
1.697.611
|
1.140.155
|
21
|
Cà
phê
|
11.242.960
|
8.410.547
|
1.419.270
|
235.000
|
642.237
|
22
|
Vải PP
|
|
|
517.133
|
421.600
|
393.290
|
23
|
Hành tía. tỏi khô
|
396.241
|
215.208
|
593.695
|
248.948
|
301.092
|
24
|
Lốp các loại
|
|
|
|
|
300.311
|
25
|
Hạt nhựa
|
|
|
|
122.100
|
176.500
|
26
|
Hạt é
|
|
|
|
|
159.720
|
27
|
Thủy sản
|
883.981
|
672.702
|
619.475
|
364.983
|
142.800
|
28
|
Cơm dừa sấy khô
|
|
51.000
|
71.200
|
223.220
|
137.824
|
29
|
Nến đất
|
44.549
|
114.745
|
30.215
|
62.487
|
90.072
|
30
|
Hoa Hồi
|
157.698
|
48.800
|
30.864
|
|
79.760
|
31
|
Quế
|
442.157
|
127.864
|
114.645
|
192.556
|
61.271
|
32
|
Cồn
|
143.415
|
108.004
|
171.802
|
176.080
|
46.320
|
33
|
Bao Polime
|
|
820.000
|
1.451.738
|
1.047.400
|
26.200
|
34
|
Đậu xanh
|
|
|
|
119.700
|
-
|
35
|
Cát xây dựng
|
|
|
|
1.594.095
|
|
36
|
Lợn sữa
|
|
|
|
55.409
|
|
37
|
Phân
bón
|
|
|
40.108.873
|
140.000
|
|
38
|
Bột mỳ
|
202.254
|
78.600
|
|
|
|
39
|
Đồng hồ đeo tay
|
1.865.200
|
|
|
|
|
40
|
Mứt lạc
|
87.770
|
44.898
|
|
|
|
41
|
Thiếc
|
196.338
|
1.847.655
|
|
|
|
42
|
Đường
|
|
458.166
|
49.875
|
|
|
43
|
Ngô
Hạt
|
|
46.600
|
22.500
|
|
|
44
|
Vừng các loại
|
|
179.371
|
|
|
|
45
|
Các
mặt hàng khác
|
191.581
|
1.847.655
|
135.627
|
4.739.391
|
930.579
|
II
|
Dịch
vụ thu
ngoại tệ
|
2.580.888
|
6.703.223
|
10.392.700
|
10.052.900
|
13.234.157
|
III
|
XK
Lao động
|
65.067.093
|
85.132.896
|
114.685.609
|
123.982.342
|
205.034.353
|
PHỤ LỤC II
XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010 PHÂN THEO THỊ TRƯỜNG)
ĐVT: USD
TT
|
Khoản mục
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
I
|
Tổng KNXK Hàng hoá
|
101.183.233
|
117.709.461
|
148.231.478
|
115.842.960
|
168.084.803
|
1
|
Trung quốc
|
47.044.617
|
63.404.039
|
49.884.931
|
52.259.398
|
87.014.753
|
2
|
Ấn Độ
|
4.666.355
|
3.526.763
|
4.584.401
|
4.745.931
|
11.843.448
|
3
|
Hàn Quốc
|
2.138.480
|
2.390.213
|
3.427.372
|
5.025.324
|
10.678.061
|
4
|
Hà
Lan
|
1.233.775
|
495.280
|
1.323.167
|
1.641.096
|
10.103.825
|
5
|
Lào
|
6.748.644
|
5.202.224
|
17.098.545
|
13.262.166
|
8.477.915
|
6
|
Philippin
|
531.000
|
289.680
|
10.640
|
2.521.370
|
4.937.558
|
7
|
Nhật bản
|
5.147.386
|
3.978.833
|
2.137.800
|
2.825.557
|
4.364.153
|
8
|
Thái lan
|
3.403.182
|
7.694.114
|
3.842.541
|
3.787.860
|
4.188.053
|
9
|
Nga
|
612.000
|
1.460.000
|
961.985
|
1.553.240
|
1.985.027
|
10
|
Đài Loan
|
2.648.474
|
1.840.379
|
2.926.694
|
1.775.865
|
1.822.379
|
11
|
Pakistan
|
2.728.458
|
2.576.637
|
2.908.405
|
3.303.190
|
1.532.777
|
12
|
Phần lan
|
|
440.000
|
600.000
|
1.620.000
|
1.440.000
|
13
|
Inđônêxia
|
305.585
|
1.664.184
|
593.695
|
1.700.226
|
1.421.279
|
14
|
Turkmenistan
|
|
155.391
|
2.002.811
|
4.494.371
|
1.330.388
|
15
|
Ucraina
|
|
|
|
612.000
|
1.150.940
|
16
|
Ba
Lan
|
975.850
|
1.467.045
|
1.680.000
|
2.033.320
|
1.080.000
|
17
|
Ai
cập
|
|
|
209.000
|
|
1.035.728
|
18
|
Singapore
|
235.000
|
451.248
|
11.130.260
|
1.932.995
|
1.029.482
|
19
|
Đức
|
4.566.048
|
3.546.785
|
1.333.772
|
652.338
|
879.909
|
20
|
Mỹ
|
2.596.583
|
4.418.999
|
14.585.113
|
1.047.053
|
771.886
|
21
|
Ba
nanh
|
|
|
|
|
756.200
|
22
|
Malaysia
|
370.000
|
285.920
|
12.000
|
175.852
|
490.534
|
23
|
Tây ban Nha
|
|
150.222
|
47.962
|
|
442.312
|
24
|
Rumania
|
87.770
|
|
38.649
|
49.200
|
438.880
|
25
|
Li Bi
|
136.390
|
67.205
|
28.112
|
|
429.253
|
26
|
Senegan
|
|
|
|
|
385.890
|
27
|
Hồng Kông
|
|
358.988
|
|
287.421
|
366.516
|
28
|
Armenia
|
|
|
16.217
|
|
334.581
|
29
|
Palestine
|
|
|
|
|
329.075
|
30
|
Fiji
|
|
|
|
|
306.875
|
31
|
Thuỵ Sỹ
|
9.146.000
|
3.701.200
|
9.618.106
|
1.234.228
|
294.790
|
32
|
Du bai
|
|
|
276.000
|
|
269.882
|
33
|
Li Băng
|
|
|
|
|
236.600
|
34
|
Iran
|
|
1.099.028
|
263.755
|
106.000
|
231.959
|
35
|
Iraq
|
|
|
|
|
207.508
|
36
|
Anh
|
373.003
|
260.075
|
380.952
|
565.300
|
185.625
|
37
|
Ảrập
|
584.148
|
580.295
|
1.218.986
|
129.503
|
170.083
|
38
|
Colombia
|
31.020
|
|
|
|
161.969
|
39
|
Israel
|
3.670
|
144.050
|
|
307.002
|
143.168
|
40
|
Hungari
|
|
|
|
|
143.000
|
41
|
Pháp
|
48.326
|
17.142
|
|
9.108
|
115.584
|
42
|
Island
|
|
|
|
|
108.000
|
43
|
Thổ nhĩ kỳ
|
155.630
|
6.397
|
98.735
|
117.500
|
105.043
|
44
|
Bỉ
|
|
|
43.088
|
|
95.995
|
45
|
Belarus
|
|
|
|
|
75.000
|
46
|
Gambia
|
|
|
|
|
68.590
|
47
|
Srilanka
|
|
|
|
|
65.287
|
48
|
Sudan
|
|
|
56.250
|
|
61.250
|
49
|
Afganistan
|
|
|
|
|
52.610
|
50
|
Kuwait
|
|
9.908
|
|
|
43.070
|
51
|
Australia
|
17.536
|
45.646
|
86.500
|
18.950
|
42.900
|
52
|
Italia
|
375.513
|
351.507
|
9.513
|
335.969
|
42.535
|
53
|
Mexico
|
|
|
|
117.600
|
38.500
|
54
|
Cu ba
|
388.500
|
657.800
|
143.400
|
|
26.200
|
55
|
Panama
|
30.080
|
|
|
|
11.000
|
56
|
Hy
Lạp
|
108.944
|
|
|
89.728
|
|
57
|
Công gô
|
|
|
|
70.000
|
|
58
|
Uzberkistan
|
|
|
301.800
|
149.180
|
|
59
|
Cô oét
|
|
|
|
304.200
|
|
60
|
Palestine
|
|
|
|
57.000
|
|
61
|
Xu đăng
|
|
|
|
52.500
|
|
62
|
Panama
|
|
|
|
8.555
|
|
63
|
Serya
|
892.000
|
658.000
|
27.125
|
1.264.000
|
|
64
|
Nepal
|
|
|
|
7.353
|
|
65
|
Peru
|
|
|
|
47.086
|
|
66
|
Manta
|
|
|
|
400.000
|
|
67
|
Algeria
|
777.856
|
252.188
|
62.349
|
145.469
|
|
68
|
Bangladest
|
191.000
|
|
14.037.320
|
|
|
69
|
Canada
|
5.940
|
26.971
|
164.519
|
|
|
70
|
Oman
|
309.000
|
|
8.400
|
|
|
71
|
Jamaica
|
95.302
|
236.288
|
|
|
|
72
|
CH
Sec
|
176.522
|
255.000
|
|
|
|
73
|
CH
Đôminica
|
39.520
|
16.640
|
|
|
|
74
|
Slovakya
|
604.240
|
44.898
|
|
|
|
75
|
Marốc
|
|
1.945.757
|
|
|
|
76
|
Đan mạch
|
880
|
|
|
|
|
77
|
Bồ đào nha
|
136.000
|
|
|
|
|
78
|
Kenya
|
515.000
|
|
|
|
|
79
|
TT khác
|
|
1.534.515
|
48.600
|
2.998.947
|
3.718.968
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN
TT
|
Khoản
mục
|
Đvt
|
KH KNXK năm 2015
|
Số lượng
|
Kim ngạch (triệu USD)
|
|
Tổng KNXK
|
USD
|
|
500
- 550
|
A
|
Phân
theo loại hình
XK
|
|
|
|
1
|
Xuất khẩu hàng hóa
|
USD
|
|
300 - 330
|
2
|
Dịch vụ thu ngoại tệ
|
USD
|
|
30 - 40
|
3
|
Xuất khẩu lao động
|
USD
|
|
170 - 180
|
B
|
Phân
theo mặt hàng
|
|
|
300
- 330
|
1
|
Nhóm
sản phẩm gỗ
|
M3/SP
|
13.000
|
55 - 60
|
2
|
Sản phẩm sắn các loại
|
Tấn
|
100.000
|
45 - 50
|
3
|
Lạc nhân
|
Ng.Tấn
|
20 - 25
|
25 - 30
|
4
|
Sản phẩm đá
các loại
|
1.000 tấn
|
1.000
|
25 - 30
|
5
|
Chè
chế
biến các loại
|
Tấn
|
15.000
|
20 - 23
|
6
|
Sản phẩm hoa
quả
chế
biến
|
Tấn
|
5.000
|
20
|
7
|
Nhóm
hàng Dệt may
|
1.000sp
|
5.000
|
16 - 20
|
8
|
Cao su
|
Tấn
|
10.000
|
15 - 17
|
9
|
Nhóm
hàng nhựa thông
|
Tấn
|
5.000
|
15
|
10
|
Thủy
hải sản các
loại
|
Tấn
|
1.500
|
15
|
11
|
Nhóm
Vật liệu xây dựng
|
Triệu USD
|
-
|
15
|
12
|
Cà phê
|
Tấn
|
8.000
|
10
|
13
|
Hạt tiêu
|
Tấn
|
2.000
|
8
|
14
|
Hàng TCMN + SP
làng nghề
|
1.000sp
|
4.000
|
6 - 7
|
15
|
Các mặt hàng khác
|
Triệu USD
|
|
10
|