ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 836/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2019-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020;
Căn cứ Quyết định số
01/QĐ-BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016-2020 về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
Mỗi xã Một sản phẩm giai đoạn 2019-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1065/TTr-SNN ngày
24/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2019 - 2020 (gọi tắt là Chương trình OCOP).
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT
SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-UBND
ngày tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh
Lai Châu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Triển khai đồng
bộ các giải pháp, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Chương trình Mỗi xã
một sản phẩm, giai đoạn 2019 - 2020 (gọi tắt là Chương trình OCOP) đảm bảo
đúng tiến độ thời gian và hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, góp phần thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ
chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân.
2. Yêu cầu
Bám sát quan điểm, mục tiêu của Chương trình OCOP và thực tế tại địa
phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để triển khai
thực hiện Chương trình. Chủ động, quyết tâm và phối hợp thường xuyên, thống nhất
giữa các sở, ngành, các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong quá
trình tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã,
doanh nghiệp vừa và nhỏ) để sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi
thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân
và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Thông qua
việc phát triển sản xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp
của nông thôn.
2. Mục
tiêu cụ thể
-
Hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP đồng bộ từ tỉnh đến
xã.
- Đến năm 2020 hoàn thiện, nâng
cấp chuẩn hoá 51 sản phẩm của các địa phương, triển khai ít nhất 4 bản du lịch
(chi tiết tại phụ lục 01); tập trung vào đa dạng hóa, chế biến sâu các sản phẩm
theo chuỗi giá trị, trong đó:
+ Đối với cấp tỉnh: Lựa chọn ít
nhất 02 sản phẩm có lợi thế nhất để tập trung ưu tiên phát triển sâu theo chuỗi
giá trị, phấn đấu đạt tiêu chí sản phẩm OCOP tỉnh Lai Châu (4-5 sao).
+ Đối với cấp huyện: Mỗi huyện,
thành phố lựa chọn ít nhất 02 sản phẩm lợi thế nhất để tập trung chỉ đạo phát
triển và hoàn thiện sản phẩm (theo phụ lục 01).
- Củng cố, kiện toàn các tổ chức
kinh tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP theo hướng
liên kết giữa các hộ sản xuất với hợp tác xã, doanh nghiệp; phấn đấu mỗi huyện,
thành phố có ít nhất 01 tổ chức kinh tế (doanh ghiệp, HTX) tham gia.
- Tập huấn nâng cao năng lực 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp
huyện tham gia trực tiếp triển khai Chương trình OCOP; 100% lãnh đạo doanh nghiệp,
hợp tác xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký tham gia Chương trình OCOP.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức
Việc
thông tin, tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các
phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cấp xã, thôn; qua các hội nghị, hội
thảo, bản tin, chuyên đề, câu chuyện sản phẩm gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể...
2. Hoàn
thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP
2.1.
Cấp tỉnh
- Cơ
quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh.
- Cơ
quan thường trực tham mưu, giúp việc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng và công nhận sản phẩm ở cấp tỉnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
2.2.
Cấp huyện
- Cơ
quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia huyện,
thành phố.
-
Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân
huyện quyết định.
+ Cơ
quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Phòng Kinh tế.
2.3.
Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
3. Triển
khai thực hiện Chu trình OCOP
- Chu
trình OCOP được triển khai thực hiện thường niên theo 06 bước (phụ lục 1, Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ) đảm bảo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, hướng
dẫn - Các cơ sở sản xuất đề xuất trực tiếp theo nhu cầu và khả năng thực tế.
- Triển
khai tài liệu hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện Chu trình một
cách rộng rãi, khách quan; tập trung cho công tác hướng dẫn,
tập huấn, tư vấn tại chỗ, kết nối nguồn lực cho việc phát triển ý tưởng sản phẩm,
triển khai các dự án sản xuất kinh doanh.
4. Tập trung chuẩn hóa và phát
triển sản phẩm OCOP
4.1. Rà soát, đánh giá tiêu chuẩn
chất lượng các sản phẩm hiện có (51 sản phẩm), định hướng các tổ chức kinh tế
nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chí OCOP. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm hiện
có đảm bảo mục tiêu đề ra, trước mắt thực hiện chỉ đạo điểm đối với một số sản
phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh, bao gồm:
- Nhóm sản phẩm Thực phẩm.
- Nhóm sản phẩm Đồ uống.
- Nhóm sản phẩm Thảo dược, gồm:
Các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu.
- Nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch
nông thôn, bán hàng OCOP.
4.2. Khuyến khích, thu hút, hỗ trợ
các tổ chức kinh tế phát triển sản phẩm mới và đa dạng hóa sản phẩm.
4. Tổ chức
đánh giá, xếp hạng và công bố kết quả xếp hạng sản phẩm
Đánh giá xếp
hạng sản phẩm theo Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm của Trung ương ban
hành; đảm bảo các quy
định về quản lý chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ trong Chương trình OCOP.
5. Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Triển khai đào tạo cán bộ theo Khung đào tạo của
Chương trình OCOP (phụ lục 3, Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ), tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý triển khai thực hiện
Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến cơ sở; lãnh đạo quản lý, lao động tại các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP đảm bảo hiệu
quả và thực tiễn.
- Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh
theo hình thức TOT, đồng thời triển khai sâu rộng đến cấp huyện, xã từ năm
2019.
- Tổ chức thực hành phát triển ý tưởng sáng tạo sản
phẩm, quản lý sản xuất, maketing cho đội ngũ quản lý các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ sản xuất đảm bảo tính thực tiễn, sát thực.
Trong quá
trình triển khai công tác đào tạo, tập huấn, chú trọng kết hợp với Chương trình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn để đa dạng hóa nội dung và nguồn lực.
7. Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP
- Tập trung quảng
bá, tiếp thị sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, chú trọng thực hiện xúc tiến
thương mại đối với các sản phẩm đạt từ 3 - 5 sao.
- Chú trọng phát triển hình thức thương mại điện tử trong quảng bá, bán
sản phẩm OCOP.
- Xây dựng, phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP tại các khu vực đông dân cư, khu vực phát triển du lịch, phân phối sản phẩm
OCOP tại các trung tâm thương mại
8. Huy động
nguồn lực
- Nguồn lực từ
cộng đồng: Huy động nguồn lực từ cộng đồng như: Nguồn vốn, đất đai, sức lao động,
nguyên vật liệu, công nghệ... được triển khai phù hợp với các quy định của pháp
luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức kinh tế dưới dạng
góp vốn để triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP.
- Vốn tín dụng: Chủ yếu từ nguồn tín dụng ngân hàng,
quỹ hỗ trợ phát triển sản xuất, huy động nguồn lực hỗ trợ từ các quỹ đầu tư,
các đối tác phát triển quốc tế, các tổ chức tài chính khác.
- Ngân sách
nhà nước hỗ trợ: Bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện,
xã.
IV.
THỜI GIAN THỰC HIỆN: Năm 2019-2020 (Chi tiết tại phụ
lục 02)
V.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ các nội dung
của Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn. Trong phạm vi Kế hoạch này, UBND tỉnh
phân công bổ sung nhiệm vụ cho một số sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, cụ thể như sau:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan
thường trực, điều phối các hoạt động triển khai Chương trình OCOP;
- Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, củng
cố, bổ sung thêm nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia của tỉnh; rà soát lại các cơ chế chính sách hiện hành, tham mưu đề xuất
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách riêng cho
chương trình nhằm thúc đẩy sự đầu tư từ các nguồn lực xã hội cho phát triển các
sản phẩm cấp tỉnh và quốc gia;
- Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố: Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch triển khai Chương trình OCOP hàng năm; xây dựng và triển khai các dự án
thành phần của Chương trình OCOP; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch triển khai nhóm sản phẩm thực phẩm và nhóm sản phẩm Lưu niệm - nội thất -
trang trí theo lĩnh vực của ngành; lựa chọn 01-02 sản phẩm đặc trưng để chỉ đạo
điểm thực hiện Chương trình OCOP;
- Hỗ trợ, hướng
dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP ở
địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình OCOP
ở các huyện, thành phố;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan triển khai Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản
phẩm OCOP, Bộ tài liệu đào tạo Chương trình OCOP; thực hiện Chu trình OCOP thường
niên và công tác đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP; tổ chức tham gia hội chợ khu
vực và toàn quốc; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý
kiến thức về Chương trình OCOP cho các chủ doanh nghiệp, HTX, cũng như hệ thống
cán bộ quản lý thực hiện chương trình;
- Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình đẩy mạnh tuyên truyền về
Chương trình OCOP;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu đánh giá, tổng kết thực hiện
Chương trình OCOP giai đoạn 2019 – 2020 và đề xuất Chương trình OCOP cho giai
đoạn tiếp theo.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm OCOP; tham mưu các cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư để thực hiện Chương trình OCOP.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối
khả năng ngân sách, đề xuất bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ của Chương trình OCOP theo quy định; Hướng dẫn, quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình OCOP.
4. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đẩy mạnh hoạt động khuyến công để hỗ
trợ phát triển sản xuất;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT giám sát việc thực hiện các tiêu chí điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 của Bộ
Công Thương về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
khuyến khích và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân phát triển nhóm sản phẩm đồ uống,
nhóm sản phẩm vải, may mặc và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang trí
theo lĩnh vực của ngành.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng
dẫn, hỗ trợ phát triển các sản phẩm về tiêu chuẩn, mẫu mã bao bì sản phẩm; xác
lập, xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu
tập thể; giám sát quá trình thực hiện quy định về quản lý tiêu chuẩn chất lượng
các sản phẩm. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sản xuất sử dụng mẫu mã bao bì, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu đã được cấp giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ đảm bảo
đúng quy định;
- Hằng năm, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức
các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện
hồ sơ và làm thủ tục tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm liên
quan đến ngành Y tế đảm bảo các quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu
thông trên thị trường;
- Chỉ đạo các
cơ quan trong ngành hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thực hiện các quy định
liên quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm; thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng,
đánh giá tác dụng của các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu...;
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho
các đơn vị sản xuất và cán bộ quản lý các cấp về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhóm sản phẩm Thảo dược (các
sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu) và nhóm sản phẩm Lưu niệm - nội thất -
trang trí theo lĩnh vực của ngành;
- Hằng năm, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức
các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
7. Sở Văn
hóa - Thể thao & Du lịch
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch
nông thôn, bán hàng OCOP và nhóm sản phẩm Lưu niệm - nội thất - trang trí theo
lĩnh vực của ngành;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
cho các đơn vị quản lý, đơn vị lữ hành về phát triển du lịch nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới;
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện
phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
- Hằng năm, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức
các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng
và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý
nghĩa Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài về triển khai
Chương trình OCOP, các hội nghị, hội thảo, các gương tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình OCOP;
- Hằng năm, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức
các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
9. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lai Châu
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan rà
soát chính sách tín dụng và chỉ đạo hệ thống ngân hàng thực hiện việc cho vay vốn
phát triển sản xuất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, các tổ chức,
cá nhân tham gia Chương trình OCOP.
10. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ việc thành lập các hợp tác
xã và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý cho các thành viên
Hội đồng quản trị các HTX tham gia Chương trình OCOP.
11. Đề nghị
UBMTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các hội, hiệp hội tăng cường tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực
tham gia Chương trình OCOP.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Kiện toàn hệ
thống tổ chức thực hiện Chương trình OCOP, trong đó kiện toàn bộ máy, phân công
thực hiện cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG
tham gia thực hiện Chương trình OCOP;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT và các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện Chương trình OCOP tại địa
phương;
- Rà soát thực
trạng phát triển ngành nghề tại địa phương, có định hướng và giải pháp cụ thể để
gắn phát triển ngành nghề với triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;
- Xây dựng kế
hoạch để triển khai thực hiện theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó ưu
tiên phát triển các nhóm ngành hàng có lợi thế của mỗi địa phương gắn với phát
triển du lịch, dịch vụ ở nông thôn; thực hiện liên kết giữa
doanh nghiệp, hợp tác xã với tổ hợp tác và các hộ gia đình trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm tiến tới hoàn thiện tiêu chuẩn hóa sản phẩm
thành sản phẩm OCOP.
- Bố trí, lồng
ghép nguồn kinh phí Trung ương, tỉnh, địa phương trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác để hỗ trợ triển khai
Chương trình OCOP; đồng thời, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa để
đa dạng hóa kinh phí triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn tăng cường tuyên truyền các cơ chế chính sách hiện hành về hỗ
trợ phát triển nông nghiệp hàng hóa, hợp tác xã, kinh tế trang trại, hộ gia
đình đến người dân trên địa bàn; vận động các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP;
- Hàng năm chỉ
đạo, tổ chức triển khai Chu trình OCOP tại địa phương, trên cơ sở nguyên tắc
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ” (đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo
nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp);
- Thường xuyên
tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình OCOP trên
địa bàn; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về cơ
quan thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh.
Căn cứ nội
dung và nhiệm vụ phân công theo Kế hoạch này, các sở, ban, ngành là thành viên
Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị để triển khai thực
hiện. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên báo cáo kết quả; phản ánh khó
khăn, vướng mắc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh./.