ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 831/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 09 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến
năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016 - 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- TT Tỉnh ủy;
TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Phòng TM&CN Việt Nam
VCCI (p/h);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên
Ban Chỉ đạo về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
- LĐVP;
- Lưu: VT, NguyênP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(Kèm theo Quyết định số 831/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 6 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Cải thiện môi trường kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu hiện
nay của các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định nâng cao năng lực cạnh tranh là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần quan tâm chỉ đạo. Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
26/4/2016 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Trong những năm qua, vị trí xếp hạng
của Bắc Kạn trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của cả nước còn ở vị trí thấp. Điều này phản ánh thực tế Bắc Kạn đang còn
có nhiều hạn chế trong cơ chế chính sách đối với môi trường đầu tư kinh doanh.
Do đó, để tạo một môi trường đầu tư thông thoáng, cởi mở và minh bạch, tỉnh Bắc
Kạn cần có một Chương trình hành động cụ thể để từng bước cải thiện môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh. Đề
án này được xây dựng hướng tới mục tiêu nhằm giảm thiểu các hạn chế cũng như tăng cường những thuận lợi của
tỉnh về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Việc thực hiện hiệu quả
chương trình hành động này sẽ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh
Bắc Kạn, qua đó cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh, hướng tới mục tiêu đưa
Bắc Kạn trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư tại khu vực Đông Bắc.
Đề án nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh PCI là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển
khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản
lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc
biệt là việc thống nhất từ nhận thức đến hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
2. Mục tiêu của Đề án
Đề ra các mục
tiêu cụ thể về chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020.
Xây dựng các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể cho từng chỉ số thành phần;
xác định rõ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thực hiện. Cải
thiện các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh qua đó cải thiện vị trí thứ hạng của tỉnh Bắc Kạn trong bảng xếp hạng chỉ số PCI được công bố hàng năm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI).
3. Kết cấu của Đề án
Đề án bao gồm 4 phần như sau:
- Phần thứ nhất: Giới thiệu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Phần này tập trung làm rõ các nội dung: Khái niệm, phương pháp tiếp cận và quy
trình xây dựng, đối tượng doanh nghiệp được điều tra, ý nghĩa và vai trò của chỉ số PCI;
- Phần thứ hai: Đánh giá thực trạng chỉ số PCI của tỉnh. Phần này
tập trung đánh giá thực trạng chỉ số PCI của tỉnh trong 2 năm gần đây, trong đó
làm rõ những mặt được, chưa được, trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị;
- Phần thứ ba: Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới. Phần này trình bày
các mục tiêu về chỉ số PCI của tỉnh năm 2016 và các năm tiếp theo và hệ thống
các giải pháp, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan để đạt được mục
tiêu đề ra;
- Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện.
Phần thứ nhất
GIỚI THIỆU VỀ CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
I. KHÁI NIỆM VÀ
CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ PCI
1. Khái niệm và các chỉ số thành
phần
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
hay còn được gọi tắt là PCI được đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế
của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
PCI được Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Việc đánh giá và xếp hạng
về PCI của 63 tỉnh, thành phố trong cả nước và được tính toán trên cơ sở tổng hợp
của 9 chỉ số thành phần, đến năm 2015 tính bổ sung một chỉ số là "Cạnh
tranh bình đẳng". Như vậy có 10 chỉ số trong đánh giá PCI. Tất cả các điểm
chỉ số thành phần của PCI được chuẩn hóa: Điểm điều hành tốt nhất là 10, kém nhất
là 1. PCI có thể xem như một công cụ để tham khảo giúp cho việc xem xét, rà
soát, đánh giá các hoạt động điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ số
thành phần bao gồm:
(1).
Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian
và mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp trải qua để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động
kinh doanh.
(2). Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất: Chỉ số thành
phần này đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải
trong việc tiếp cận đất đai, mặt bằng cho kinh doanh và mức độ ổn định trong sử
dụng đất.
- Khía cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng
doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? có đủ mặt bằng thực
hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay không? doanh nghiệp có đang thuê lại
đất của doanh nghiệp nhà nước không? và đánh giá việc thực
hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại địa phương.
- Khía cạnh thứ hai là đánh giá cảm
nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc bị thu hồi đất, định
giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như thời hạn sử dụng đất.
(3). Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin: Chỉ số thành phần này đo lường khả năng
doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và
văn bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của mình, tính sẵn có của
các văn bản này, tính có thể dự đoán được của các quy định và chính sách mới,
việc các quy định đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban
hành hay không và mức độ phổ biến của trang thông tin điện tử tỉnh.
(4). Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nước: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà
các doanh nghiệp phải bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức
độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ
quan pháp luật của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như vậy, chỉ số này
đề cập đến hai khía cạnh của chi phí thời gian: thời gian giải quyết các vấn đề
liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh tra,
kiểm tra.
(5). Chi
phí không chính thức: Chỉ số
thành phần này đo lường mức chi phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và
những trở ngại do những chi phí này gây ra cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
(6). Tỉnh năng động và tiên phong: Chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong
quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng
kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, chỉ số này còn
nhằm đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng ở những chính sách đôi khi chưa rõ
ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
(7). Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số thành phần này đo lường
chất lượng và tính hữu ích của các chính sách của tỉnh
dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân, việc cung cấp
thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác kinh doanh... Chỉ số
thành phần này nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ
giúp các doanh nghiệp.
(8). Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động
đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành
công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
(9). Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần này phản ánh lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với
các thiết chế pháp lý của địa phương, việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại
địa phương này như là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà
doanh nghiệp có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại
địa phương hay không.
(10). Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số thành phần này phản ánh sự bình đẳng trong các mối quan hệ, giữa
các loại hình doanh nghiệp giữa các thành phần kinh tế
với nhau, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo
tỉnh với thành phần kinh tế tư nhân,
kinh tế tập thể.
2. Quy trình xây dựng chỉ số PCI
2.1. Quy trình xây dựng chỉ số
PCI:
Quy trình bao gồm 3 bước chính: Thu
thập số liệu, xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, xây dựng chỉ số
tổng hợp PCI.
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng
chỉ số PCI được tiến hành chủ yếu dựa trên việc điều tra doanh nghiệp trong cả
nước với phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bộ câu hỏi điều tra qua bưu điện đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu điều tra
thông qua việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh nghiệp
đang nộp thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra.
Sau khi nhận được trả lời của doanh
nghiệp, các chuyên gia xử lý số liệu thông qua việc sử dụng trợ giúp kỹ thuật của
công cụ toán thống kê để giảm thiểu sai số gây ra bởi tỷ lệ phản hồi chưa cao của
các doanh nghiệp. Các thông tin thu được thông qua điều tra doanh nghiệp này được
sử dụng để tạo thành “dữ liệu mềm”. Ngoài những thông tin
khảo sát, nghiên cứu PCI còn thu nhập số liệu thông qua xin ý kiến chuyên gia,
sử dụng bộ câu hỏi so sánh, và dùng một số số liệu thống
kê để tính toán một số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng” nhằm giúp hiệu chỉnh những
sai lệch trong đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán một số chỉ số.
Sau khi thu thập và xử lý số liệu, việc
tính toán để xây dựng chỉ số PCI được thực hiện bằng cách chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 63 tỉnh/thành phố theo
thang điểm 1-10, sau đó tính điểm số của các chỉ số thành phần, tính toán trong số cho mỗi chỉ số thành phần và tính toán chỉ số PCI tổng hợp cuối
cùng.
3. Đối tượng doanh nghiệp được điều
tra
Đối tượng lấy phiếu điều tra các
doanh nghiệp ngoài nhà nước với 03 loại hình: Công ty cổ phần, Công ty TNHH và
Doanh nghiệp tư nhân được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên 03 tiêu chí: Tuổi doanh
nghiệp (lấy mốc năm 2000 là năm Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành). Loại
hình doanh nghiệp (Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh
nghiệp tư nhân). Ngành nghề kinh doanh: Lấy mẫu dựa trên 04 nhóm ngành nghề
kinh doanh chính: Công nghiệp và xây dựng, dịch vụ và thương mại, nông - lâm -
ngư nghiệp và khoáng sản.
4. Ý nghĩa và vai trò của chỉ số
PCI
PCI là một nghiên cứu, đánh giá việc
thực hiện chính sách của địa phương đối với khu vực Kinh tế tư nhân (KTTN) chủ yếu dựa trên những cảm nhận của chính các doanh nghiệp
dân doanh được điều tra. Chỉ số PCI không chỉ nhằm xếp hạng thứ tự các tỉnh,
thành, mà tìm ra “nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia, một số tỉnh lại
vượt trội hơn những tỉnh khác về tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của khu vực KTTN”.
Ý nghĩa của chỉ số PCI được thể hiện
trên các khía cạnh sau:
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng điều
hành chứ không phải mức độ phát triển kinh tế địa phương.
Chỉ số PCI cho phép so sánh các tỉnh, thành ở các mức độ
khác nhau một cách tương đối bình đẳng.
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng thực
tế điều hành kinh tế của địa phương thông qua cảm nhận của
các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh chứ không phải dựa vào các kế hoạch,
chính sách hay dự định của tỉnh.
- Chỉ số PCI đo lường những chính
sách thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương, qua đó thúc đẩy được các địa
phương thực hiện tốt hơn; Giúp Chính phủ giám sát, đánh giá được việc thực hiện
các chính sách trên thực tế.
Chỉ số PCI là công cụ có vai trò:
- Đối với địa phương: chỉ số PCI giúp
hệ thống chính trị, chính quyền nhận ra được điểm mạnh, điểm
yếu của mình trong công tác điều hành kinh tế, tạo áp lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra những sáng kiến, chính sách tốt của các tỉnh để tham
khảo, học hỏi; tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; xem
xét đánh giá chất lượng quản lý điều
hành của các cơ quan nhà nước, công tác cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu phát triển.
- Đối với các doanh nghiệp, nhà đầu
tư có được môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi thông qua cải cách của địa
phương, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài không có nhiều
thông tin về các địa phương sẽ tham khảo PCI trước khi quyết định đầu tư.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CHỈ SỐ PCI TỈNH BẮC KẠN
I. XẾP HẠNG PCI
CỦA TỈNH BẮC KẠN
1. Kết quả PCI tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2007 - 2015
Từ ngày tái lập tỉnh, Bắc Kạn luôn quan tâm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp
đang hoạt động và thu hút doanh nghiệp ở nơi khác đến đầu
tư tại tỉnh. Kết quả chỉ số PCI của tỉnh trong giai đoạn 2007 - 2015 được thể
hiện ở bảng thống kê dưới đây.
Biểu: Các
chỉ số thành phần của PCI Bắc Kạn, giai đoạn 2007 - 2015
CHỈ SỐ
|
NĂM
2007
|
NĂM 2008
|
NĂM
2009
|
NĂM
2010
|
NĂM
2011
|
NĂM
2012
|
NĂM 2013
|
NĂM
2014
|
NĂM 2015
|
Gia nhập thị trường
|
7.72
|
8.16
|
7.14
|
6.28
|
7.82
|
9.15
|
7.95
|
8.1
|
8.18
|
Tiếp cận đất đai
|
5.26
|
5.98
|
4.28
|
6.33
|
6.55
|
5.52
|
7.39
|
5.47
|
5.14
|
Tính minh bạch
|
4.1
|
4.33
|
5.25
|
5.27
|
5.3
|
5.98
|
5.62
|
6.19
|
6.17
|
Chi phí thời gian
|
3.65
|
4.52
|
4.72
|
5.61
|
6.7
|
4.62
|
6.2
|
6.14
|
6.18
|
Chi phí không chính thức
|
5.72
|
5.7
|
4.84
|
4.86
|
5.59
|
4.97
|
5.27
|
3.76
|
4.93
|
Tính năng động
|
4.3
|
6.74
|
4.87
|
4.56
|
3.25
|
4.07
|
6.11
|
4.38
|
4.24
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
2.89
|
2.32
|
4.82
|
5.23
|
1.78
|
2.9
|
3.89
|
3.9
|
4.4
|
Đào tạo lao động
|
4.33
|
1.7
|
3.97
|
4.65
|
4.4
|
4.35
|
4.9
|
5.36
|
4.8
|
Thiết chế pháp lý
|
6.57
|
4.29
|
4.11
|
3.51
|
4.5
|
2
|
3.72
|
6.12
|
6.04
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
N/A
|
3.01
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
7.49
|
6.52
|
5.28
|
PCI
|
46.47
|
39.78
|
47.5
|
51.49
|
52.71
|
51
|
53.53
|
53.02
|
53.2
|
* Nguồn: VCCI
Bảng xếp hạng PCI qua các năm gần
đây:
Năm 2012 xếp thứ 60/63;
Năm 2013 xếp thứ 57/63;
Năm 2014 xếp thứ 59/63;
Năm 2015 xếp thứ 60/63.
Căn cứ những số liệu thống kê trên, mặc
dù điểm số có cải thiện nhưng thứ hạng PCI tỉnh Bắc Kạn nhìn chung không thay đổi,
vẫn ở mức thấp so với cả nước. Tuy nhiên, có những chỉ số thành phần đạt được tiến
bộ như: Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường; Chỉ số tính
minh bạch; Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động.
Nguyên nhân điểm số và thứ hạng PCI của
Bắc Kạn thấp trong những năm qua đó là do một số chỉ số thành phần không được cải
thiện, một số lĩnh vực có phần giảm sút như tiếp cận đất đai, chi phí không
chính thức. Vì vậy, trong 3 năm liên tiếp gần đây điểm số PCI của tỉnh Bắc Kạn
không tăng nhiều, thứ hạng nằm trong
nhóm những tỉnh có chỉ số thấp.
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
1. Giảm chi phí gia nhập thị
trường (chủ yếu liên quan đến công tác đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép
kinh doanh):
Chỉ số chi phí
gia nhập thị trường của tỉnh trong bốn năm gần đây, luôn ở vị trí cao ở mức
trên 8 điểm. Mức điểm cao do được đánh giá cao ở chỉ tiêu về “thời gian để hoàn
tất các thủ tục đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy phép kinh doanh để bắt đầu hoạt
động”.
Như vậy, có thể nói rằng thời gian thực
hiện công tác đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, khắc dấu, cấp giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư trên địa
bàn tỉnh đã duy trì được tính ổn định và có những cải thiện theo hướng tích cực
thông qua việc phối hợp tốt hơn giữa các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, mức độ
hài lòng của doanh nghiệp đối với chỉ số này vẫn chưa thực sự cao, các cơ quan
đầu mối như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh,
Cục Thuế tỉnh tiếp tục phải có những cải cách mạnh mẽ và
triệt để hơn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp, công dân.
2. Về chỉ số tính minh bạch:
Chỉ số chi phí tính minh bạch năm 2007
mới đạt 4,1 điểm, năm 2014 đạt 5,62 điểm và năm 2015 tăng lên 6,17 điểm. Mức
tăng lên chủ yếu nhờ các chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp cho rằng phải trả
chi phí không chính thức giảm. Điều này phần nào đã thể hiện tình trạng “phiền
hà, nhũng nhiễu” của cán bộ công chức đã giảm bằng các giải pháp chỉ đạo quyết
liệt, mạnh mẽ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong những năm qua và đây cũng là một
trong những đánh giá chung về PCI 2015 trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy tỷ lệ số ý kiến
trả lời đánh giá tốt về thái độ làm việc của các cơ quan trong tỉnh vẫn còn thấp (không cơ quan nào vượt quá 60%), đòi hỏi tỉnh phải
có những giải pháp đột phá về công tác cán bộ và trách nhiệm của người đứng đầu.
III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
Có 5 chỉ số thành phần đang ở mức độ
thấp gồm:
- Tiếp cận đất đai: 5,14 điểm;
- Chi phí không chính thức: 4,93 điểm;
- Tính năng động: 4,24 điểm;
- Đào tạo lao động: 4,8 điểm;
- Hỗ trợ doanh nghiệp: 4,4 điểm.
1. Tiếp cận đất đai:
Đây là một chỉ số cứng theo số liệu
thống kê mà cơ quan khảo sát thu thập được khi khảo sát
PCI. Thực tế, theo tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường,
tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 65%. Số liệu trên khẳng định tỷ lệ
đất được cấp GCN trên địa bàn tỉnh còn thấp, việc tạo quỹ
đất sạch cho nhà đầu tư còn hạn chế, không có đất sạch khi
nhà đầu tư thực hiện dự án. Nguyên nhân chủ yếu do: một số
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp chưa thật sự tập
trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện; chưa triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải
pháp; việc đầu tư kinh phí đo đạc, cấp giấy chứng nhận,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các địa phương vẫn còn hạn chế; một số quy định
của pháp luật liên quan đến cấp giấy chứng nhận chưa phù hợp thực tế.
2. Chi phí không chính thức:
Chỉ số thành phần này đo lường mức
chi phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi
phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần lớn các
doanh nghiệp đều phàn nàn về cơ chế trong đầu tư công,
trong các công trình dự án của nhà nước. Doanh nghiệp ít tin tưởng hơn vào các
cơ chế tố cáo tham nhũng của cán bộ.
3. Tính năng động và tiên phong (theo ý nghĩa của chỉ số PCI bao gồm tính tiên phong, năng động của
lãnh đạo và cán bộ, công chức của tất cả các cấp, các ngành):
a) Chỉ số này
năm 2015 đạt 4,24 điểm giảm 0,14 điểm so với năm 2014.
Cán bộ trong tỉnh nắm vững các chính
sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để
giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp thấp. Tính sáng tạo và sáng suốt của hệ thống các cấp, các ngành trong tỉnh trong việc giải
quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân có sự suy giảm.
Những số liệu
trên không chỉ phản ánh trình độ, năng lực chuyên môn mà chủ yếu phản ánh thái độ, khả năng của đội ngũ cán bộ
trong việc triển khai, vận dụng các quy định của pháp luật cũng như sự quan tâm
dành cho doanh nghiệp. Qua kết quả khảo sát và thực tế cho
thấy một số nguyên nhân dẫn đến đánh giá thấp đó là:
Lãnh đạo UBND tỉnh được đánh giá linh
hoạt, năng động sáng tạo trong việc tạo môi trường kinh doanh nhưng việc thực
thi chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh ở các sở, ban, ngành và cấp huyện,
xã còn hạn chế. Cụ thể, khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy tỷ lệ ý kiến đánh giá tốt với Lãnh đạo UBND tỉnh là hơn 70%, đánh giá có vấn đề với các sở, ban, ngành, cấp huyện
là 55%.
- Chính quyền cấp
huyện và xã chưa có thái độ tích cực đối với những khó khăn của doanh nghiệp, đặc
biệt là ở cấp huyện. Đa số ý kiến của doanh nghiệp được hỏi đều nhận xét lãnh đạo cấp huyện, cấp xã ít quan tâm đến doanh nghiệp,
không nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thái độ trong quan hệ công tác của
các sở ngành đối với doanh nghiệp vẫn còn những phản ảnh về biểu hiện gây cản trở và tiêu cực.
- Có nhiều biểu hiện CBCC còn thiếu
tính quyết đoán khi xử lý công việc (thể hiện sự thiếu quan tâm đến doanh
nghiệp hoặc sợ trách nhiệm). Chất lượng đội ngũ CBCC
còn hạn chế, thiếu tích cực trong việc tu dưỡng, trau dồi nghiệp vụ chuyên môn.
Sự giảm điểm đánh giá chỉ tiêu này
cho thấy rằng hệ thống các cơ quan, tổ chức chính trị
trong tỉnh chưa đạt được sự thống nhất cao, đồng bộ tư cấp
tỉnh xuống cấp cơ sở, từ lãnh đạo đến cán bộ trong việc nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp hoặc các biện pháp tháo gỡ chưa đủ mạnh, đặc biệt là
đối với nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng.
4. Chỉ số Đào tạo lao động:
Chỉ tiêu này còn một số hạn chế như
sau:
Doanh nghiệp vẫn đánh giá thấp chất
lượng dịch vụ dạy nghề tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh. Cơ cấu đào tạo nghề hiện nay còn có nhiều bất cập, hiện
nay trên địa bàn vẫn chủ yếu đào tạo các nghề trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp hoặc những nghề phục vụ lao
động tại chỗ. Các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, những nghề phục vụ cho các
khu công nghiệp và xuất khẩu lao động vẫn chưa phát triển.
Các kết quả đánh giá cho thấy chất lượng
công tác đào tạo và giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh còn chưa tốt, tình trạng
công nhân chuyển việc khá nhiều dẫn đến việc tuyển dụng và đào tạo lại lao động của doanh nghiệp ngày càng khó khăn và tốn kém hơn. Yêu cầu về chất lượng của doanh nghiệp ngày càng cao hơn, trong khi nguồn
lực chất lượng cao không nhiều, mức lương yêu cầu của lao động ngày càng tăng và mất nhiều chi phí trung gian để tuyển dụng lao động.
5. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này còn
hạn chế như sau:
Nhu cầu tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ tại
tỉnh của doanh nghiệp giảm. Doanh nghiệp ít tin tưởng vào chất lượng cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được cung cấp bởi khu vực tư nhân trên địa bàn
tỉnh.
Những hạn chế trên
được xác định như sau: tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, cảm nhận về môi trường kinh doanh, triển
vọng phát triển kinh tế của tỉnh, của cả nước còn có nhiều
khó khăn và đặc thù về cơ cấu loại hình doanh nghiệp của tỉnh (số lượng các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
nhiều) nên những nhu cầu dịch vụ nêu
trên không lớn. Mặt khác, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cung cấp các dịch
vụ trên cũng còn rất hạn chế cả số lượng và chất lượng. Hệ
thống các chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhất là các dịch vụ tư vấn pháp lý, thông tin thị trường, xúc
tiến thương mại, dịch vụ liên quan đến khoa học công nghệ,... chưa đầy đủ, đồng bộ. Việc triển
khai các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của các trung tâm có chức năng trên địa
bàn tỉnh còn thiếu tính thống nhất, thiếu sự hợp tác, liên kết và hiệu quả còn
thấp.
IV. NGUYÊN NHÂN CỦA
TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Nguyên nhân khách quan
1.1. Mức độ am hiểu pháp luật, các
quy định của nhà nước của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế
dẫn đến việc thực hiện các quy định hồ sơ do các cơ quan nhà nước hướng dẫn
chưa thực sự chuyên nghiệp, trong khi đó cơ chế chính sách
của Nhà nước liên tục thay đổi, một số quy định theo hướng
ngày càng thắt chặt và nhiều quy trình, thủ tục hơn.
1.2. Nhận thức của doanh nghiệp được
lấy ý kiến về chỉ số PCI chưa phản ánh hết thực chất năng lực cạnh tranh của địa
phương. Tính đại diện, ý thức trả lời của một số ít doanh nghiệp còn chưa thực sự khách quan.
1.3. Ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến tâm
lý tiêu cực hơn khi trả lời các câu hỏi khảo sát PCI.
2. Nguyên nhân chủ quan
2.1. Nhận thức của các cấp, các ngành
và cộng đồng doanh nghiệp chưa đầy đủ về nội dung, mục
đích, ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong những năm qua một
số cơ quan nhà nước còn chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng
lực cạnh tranh, một số người đứng đầu chưa thực sự quyết
tâm trong việc cải thiện, nâng cao chất lượng cải cách hành chính nhà nước, trong khi đó đòi hỏi của doanh
nghiệp, nhân dân về chất lượng điều hành của tỉnh ngày càng cao hơn trước đây.
2.2. Chưa xây dựng được một chương trình, kế hoạch và giải pháp hành động tổng thể, cũng như công tác kiểm tra, đánh giá việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh. Nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn coi nhẹ
chỉ số PCI, chưa xây dựng kế hoạch thực hiện liên quan đến
các lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2.3. Tính tiên phong,
năng động của lãnh đạo các ngành, các cấp còn chưa cao, chưa đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Lãnh đạo một số sở, ban, ngành đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã chưa quyết liệt
trong công tác chỉ đạo và điều hành, còn
có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu quyết đoán, thực
hiện thủ tục hành chính còn mất nhiều thời gian. Chất lượng,
trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa cao, nhất là trong
công tác tham mưu, đề xuất giải quyết những công việc phức tạp; còn có những biểu
hiện tiêu cực trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp. Việc chấp
hành kỷ cương quản lý nhà nước ở một số cơ quan, tổ chức
còn chưa nghiêm túc. Đây được xác định là nguyên nhân trọng yếu, nguồn gốc của việc sụt giảm chỉ số PCI.
2.4. Công tác cải cách hành chính vẫn còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ, tài liệu, biểu
mẫu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành
chính chưa được thực hiện tốt. Chế độ
báo cáo, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế, không kịp thời.
2.5. Tỉnh mới tập trung vào công tác
thu hút đầu tư, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp mà chưa chú trọng nhiều
vào việc hỗ trợ doanh nghiệp nhà đầu tư sau cấp phép. Các dịch vụ phát triển
doanh nghiệp còn chậm phát triển. Chất
lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu ngày một
cao của doanh nghiệp.
2.6. Việc cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính
sách của tỉnh vẫn còn bất cập, chưa được quan tâm đúng mức
và thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thường
xuyên. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh chưa đồng bộ, việc ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý công việc và triển
khai ứng dụng các dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế.
2.7. Công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng gặp nhiều khó khăn và phức tạp; các cấp, các ngành chưa quyết liệt trong
việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, đặc biệt ở cấp huyện; việc xác định giá đất cụ thể còn có bất cập, giá đất một số khu vực đã được điều
chỉnh giảm nhưng vẫn còn cao so với khả năng tài chính và kỳ vọng thu hồi vốn của
doanh nghiệp.
2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành, các cấp chưa có sự tập trung, còn dàn trải dẫn đến có nhiều doanh nghiệp
phải mất thời gian tiếp và làm việc, gây ra phản ứng không
tốt trong cộng đồng doanh nghiệp.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1. Xây dựng môi trường kinh doanh của
tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
1.2. Cải thiện hình ảnh của Bắc Kạn
là một tỉnh năng động về cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư
trong và ngoài tỉnh, tạo động lực để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội năm 2016 và những năm tiếp theo.
1.3. Nâng cao chất lượng quản lý điều
hành của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2016 - 2020, từng bước cải
thiện điểm các chỉ số thành phần, tăng dần vị trí xếp hạng và điểm số PCI của tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 nằm trong nhóm địa
phương có chất lượng điều hành “khá”.
II. YÊU CẦU
1. Tạo được sự chuyển biến sâu sắc
trong nhận thức của cán bộ công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PCI; về trách nhiệm của
các cấp, các ngành và cán bộ công chức trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI
của tỉnh.
2. Các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo
quyết liệt bằng nhiều giải pháp đồng bộ để cải thiện vị
trí trên bảng xếp hạng PCI, thông qua việc duy trì những
chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các
chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: tính minh bạch
và tiếp cận thông tin, tính năng động và tiên phong, tiếp
cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất của doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm
vụ được giao triển khai đồng bộ,
có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ; Nghị quyết, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
và các chỉ đạo của UBND tỉnh trong phát triển kinh tế, tập trung ở những nhiệm
vụ sau:
- Tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, phát triển đồng bộ và đa dạng các loại
thị trường theo Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày
22/01/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 103-KL/TW của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 6 (khóa X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày
04/6/2015 về việc triển khai Chương trình hành động số 20-CTr/TU
ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các đột
phá chiến lược, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản
phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế tỉnh Bắc Kạn.
+ Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học, công
nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gắn với sản xuất, bảo quản sau thu hoạch. Thành lập mới các hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Chỉ đạo thực hiện tốt các giải
pháp nêu tại Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn
2016-2020 và Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng hợp
tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
+ Phát triển
công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao, có lợi thế
cạnh tranh: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế
biến nông, lâm sản, chế biến sâu
khoáng sản,...
+ Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị
trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân, tạo động
lực nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng
dụng khoa học công nghệ cao.
+ Phát triển những
ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng
cao; đầu tư, phát triển khu du lịch Ba Bể trở thành trung tâm du lịch sinh thái
mang tầm khu vực và quốc gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của
cán bộ, công chức. Rà soát các thủ tục hành chính, tạo mọi thuận lợi và giảm thời
gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân, nhất là thủ tục
hành chính có liên quan đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chỉ đạo thực
hiện đồng bộ các giải pháp tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020,
trong đó tập trung chỉ đạo:
+ Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa,
một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan nhà nước.
+ Công khai,
minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên mạng Internet và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp
giải quyết thủ tục
hành chính. Bố trí sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực có trách nhiệm
trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ sớm tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính.
+ Thực hiện có hiệu quả các chương
trình phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ
cương, kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ; phát hiện và
xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành
vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức cá nhân khi thi hành công vụ.
- Đẩy mạnh đổi mới,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để nâng cao các chỉ số thành phần
2.1. Sở Kế
hoạch & Đầu tư chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương:
- Vận hành trang thông tin điện tử
Xúc tiến đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư một
cách đầy đủ và khoa học hơn nhằm giảm chi phí tìm hiểu thông tin khi gia nhập
thị trường của doanh nghiệp. Nội dung
trang tin quảng bá về môi trường kinh doanh, thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, chương trình đối thoại doanh nghiệp và giải đáp các kiến nghị của nhà đầu tư.
- Sử dụng hiệu quả hơn các website
chuyên ngành để tuyên truyền phổ biến các quy định của
pháp luật. Có kênh riêng (email, đường dây nóng dành cho doanh nghiệp, giao lưu trực tuyến...) để tiếp nhận ý kiến đóng góp,
phản hồi của doanh nghiệp đối với
công tác quản lý và phát triển kinh tế
- xã hội chung của tỉnh Bắc Kạn.
- Công khai hóa các thủ tục hành
chính, cụ thể hóa các bước trong quá trình đăng ký đầu tư,
thẩm định đầu tư, cấp GCN đăng ký đầu tư, thủ tục thu hồi,
giao đất đối với các dự án sử dụng đất...
- Triển khai áp
dụng hình thức đăng ký doanh nghiệp trực tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp.
- Phổ biến quy chế quản lý các doanh
nghiệp, HTX, hộ kinh doanh cá thể sau
đăng ký kinh doanh nhằm hạn chế việc thanh, kiểm tra của
các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp.
- Rà soát các dự án đầu tư đã được cấp phép nhưng chưa được triển khai. Giải quyết dứt điểm vấn đề của từng nhóm dự án. Công bố
kết quả xử lý trên trang thông tin điện
tử để cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư được biết. Xây dựng thí điểm hình thức hỗ trợ cả gói cho doanh nghiệp, bao gồm về thủ tục hành chính, lao động, khoa học công nghệ đối với
các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh Bắc Kạn.
- Tham mưu cho UBND
tỉnh triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư năm 2014, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư,....cho các chủ đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến thông tin Danh mục ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây
dựng cơ chế liên thông chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
11/2014/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông,
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính.
2.3. Cục Thuế tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp) xuống còn dưới 119 giờ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu
tư rút ngắn thời gian cấp mã số thuế cho doanh nghiệp (cấp mã số thuế trong ngày)
theo quy định.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế.
2.4. Bảo hiểm xã
hội tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đơn
giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ
kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên
địa bàn tỉnh.
2.5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu, xây dựng cơ chế chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp phụ trợ,...; có chính sách
thu hút, phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Phối hợp với
Công ty Điện lực Bắc Kạn triển khai thực hiện các giải pháp giảm bớt thủ tục, thời
gian và chi phí tiếp cận điện năng cho các doanh nghiệp tối
đa 36 ngày.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; Nghiên cứu
đề xuất cơ chế,
chính sách đẩy mạnh và khuyến khích doanh nghiệp tham gia
hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương
- Công bố công khai, minh bạch quy hoạch
sử dụng đất đai 2010-2020, Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2020 của 3 cấp tỉnh, huyện, xã tại trụ sở UBND, trên các trang thông tin của tỉnh và các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (Giấy chứng nhận) cho các tổ chức đã đủ điều
kiện; rà soát các đơn vị chưa đủ điều kiện để có thể
tư vấn và hỗ trợ hoàn thành thủ tục theo quy định.
- Tiếp tục rà
soát, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế
chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương phù hợp với tình hình,
điều kiện thực tế; rà soát cắt giảm thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, đảm
bảo đúng quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất; thủ tục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Phối hợp với
các ngành liên quan, chính quyền địa phương thực hiện việc định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin giá đất thị trường tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh Bảng giá
các loại đất định kỳ 05 năm, phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổ chức thực
hiện việc lập, điều chỉnh, công bố
công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
hướng dẫn các địa phương thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và trình cấp thẩm quyền
phê duyệt, công bố theo quy định.
- Nâng cao năng lực hoạt động của
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và Môi trường nhằm cung cấp thông tin
chính xác và nhanh nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại
Bắc Kạn.
2.8. Sở Tư pháp chủ trì:
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành nhằm kịp thời phát hiện những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp để kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ theo
quy định.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức giới
thiệu, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh ban
hành liên quan đến hoạt động doanh
nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, quy
trình soạn thảo và nội dung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Củng cố vai
trò của Đoàn luật sư, các Phòng công chứng, các tổ chức tư
vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn
pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện chương trình đào tạo cán bộ
công chức, viên chức về việc xử lý các thủ tục hành chính nhằm nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Tham mưu cho UBND tỉnh đánh giá xác
định và công bố chỉ số cải cách hành chính hàng năm trên địa bàn tỉnh;
2.10. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương
- Tiếp tục rà soát, tham mưu cho UBND
tỉnh kiến nghị với Bộ ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật hệ thống
các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, nội
dung hồ sơ, đơn giản quy trình và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng xuống còn không quá 30 ngày; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế
một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy
định Luật Xây dựng trong quý II/2016; thực hiện đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong cấp phép xây dựng.
- Tăng cường công tác công bố, công
khai quy hoạch xây dựng theo phân cấp, thực hiện công bố quy hoạch xây dựng, đô thị trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang
thông tin điện tử của Sở và của địa phương.
- Tổ chức lập
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2035 theo quy định.
2.11. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các
giải pháp tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng và sử dụng
lao động của doanh nghiệp; Tổ chức các hội chợ việc làm; phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề trong công tác đào tạo và dạy nghề cho
lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.
- Tổ chức đánh giá hàng năm về nhu cầu
lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua cuộc điều tra nhu cầu
lao động hàng năm do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện;
chỉ đạo các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn
tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo lao động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và nhu cầu đào tạo của doanh
nghiệp. Tổ chức hội chợ việc làm hàng năm.
2.12. Trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn: chủ động nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch đào tạo
phù hợp.
2.13. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết
thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nhiệm vụ giải pháp nêu tại Đề án này, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng và triển khai
kế hoạch thực hiện cụ thể; Phân công người chịu trách nhiệm
và đăng ký tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề
án. Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2016.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề
án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh. Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối
quý, báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25
của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng 12.
2. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
hội nghị quán triệt và triển khai thực hiện Đề án trong
quý III năm 2016. UBND các huyện,
thành phố tổ chức quán triệt và triển khai đến Bí thư, Chủ tịch UBND cấp xã, hoàn thành trong quý III năm 2016.
3. Hàng năm, các cấp, ngành phải có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của
người đứng đầu đối với các chỉ số thành phần được VCCI
công bố, nhất là các chỉ số sụt giảm, đồng thời phải đề xuất các giải pháp cải
thiện.
4. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội
doanh nghiệp trẻ tỉnh phổ biến Đề án tới hội viên và cộng đồng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin
cho Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh góp phần xây dựng bộ máy hành chính quản
lý nhà nước, chính quyền thân thiện.
5. Ban Chỉ đạo về nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban,
ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo
tình hình thực hiện và đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh giải quyết
những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân
có các đóng góp tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Xây dựng
kế hoạch kiểm tra chuyên đề việc thực hiện Đề án 06
tháng/lần.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện
các nội dung Đề án.
7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thường trực của Ban chỉ đạo theo dõi, giám sát và
đánh giá việc thực hiện Đề án. Trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án có khó khăn vướng mắc các đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết./.