QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG
BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-UB ngày 24 tháng 9 năm2001
của UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
Điều 1:
Quy định này hướng dẫn việc sản xuất cung cấp cà
sử dụng bê tông thương thẩm trong xây dựng các công trình trên địa bàn Hà Nội,
nhằm mục đích:
+ Thống nhất những vấn đề cơ bản trong sản xuất,
cung cấp, vận chuyển và sử dụng bê tông thương phẩm.
+ Đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất,
cung cấp, vận chuyển và sử dụng bê tông thương phẩm.
+ Làm cơ sở để giao dịch giữa các đơn vị sản
xuất và sử dụng.
+ Kiểm tra đánh giá chất lượng bê tông thương
phẩm.
+ Tạo căn cứ để tiến hành nghiên cứu xác lập
định mức thi công bê tông thương phẩm.
Ngoài ra trong Quy định này còn quy định cả về
công tác ván khuôn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông thương phẩm mà bên tiêu dùng
phải thực hiện sau khi đã nhận bê tông của bên sản xuất.
Điều 2: Bê tông thương
phẩm (sau đây gọi tắt là BTTP) nêu trong quy định này là hỗn hợp bê tông trôn
sẵn được sản xuất và chuyển giao dưới dạng sản phẩm cho người tiêu dùng ở trạng
thái chưa cứng rắn.
Điều 3: Các yêu cầu về
chất lượng BTTP phải tuân theo quy định này hoặc thoả thuận của người tiêu
dùng, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc phù hợp với
tiêu chuẩn Quốc tế đã được Bộ Xây dựng cho phép áp dụng.
Điều 4: Đơn vị khối
lượng để cung cấp hoặc mua BTTP là mét khối (m3) BTTP.
Điều 5: Quy định này chỉ
áp dụng cho BTTP là bê tông nặng, không áp dụng cho các loại bê tông khác.
Điều 6: Giải thích từ ngữ
+ Đơn vị sản xuất bê tông gọi tắt là bên A, hay
bên sản xuất.
+ Đơn vị tiêu thụ bê tông gọi tắt là bên B, hay
bên đặt hàng, khách hàng, người mua.
Chương II
SẢN XUẤT BÊ TÔNG THƯƠNG
PHẨM
Điều 7: Thông tin đặt
hàng
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi
công của công trình, bên đặt hàng phải đưa ra các yêu cầu kỹ thuật bê tông sau:
1. Cường độ bê tông (cường độ mẫu bê tông ở tuổi
28 ngày bảo dưỡng theo TCVN 3105-93 hoặc theo thoả thuận của khách hàng).
2. Độ sụt bê tông tại chân công trình và sai số
độ sụt cho phép.
3. Xi măng: Chủng loại, nhãn, nơi sản xuất...
4. Cốt liệu: Kích thước, loại, nguồn sản xuất...
5. Phụ gia chủng loại, nơi sản xuất (nếu bên đặt
hàng có yêu cầu riêng về phụ gia)
6. Các yêu cầu khác nếu có:
Thời gian ninh kết, độ chống thấm,lượng bọt khí, cường độ bê tông ở tuổi 3 - 7
ngày. Thời gian vận chuyển v.v...
7. Thành phần hỗn hợp bê tông
(nếu do bên đặt hàng tự lựa chọn).
Điều 8: Thành phần hỗn hợp bê tông
Để tạo được chất lượng bê tông
thương phẩm theo yêu cầu của khách hàng và yêu cầu chất lượng giữa hai bên
khách hàng và người sản xuất bê tông có thể lựa chọn 1 trong 2 phương thức sau:
- Trường hợp 1: (Phương thức
A). Người sản xuất chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc lựa chọn thành phần
hỗn hợp bê tông đảm bảo chất lượng bê tông theo yêu cầu của khách hàng.
- Trường hợp 2: Phương thức B).
Khách hàng nhận đảm nhiệm lựa chọn thành phần hỗn hợp bê tông. Người sản xuất
phải đảm bảo sản xuất theo đúng thành phần hỗn hợp bê tông khách hàng đã chọn.
Hai bên sản xuất và khách hàng
phải thoả thuận thống nhất về cách nhận biết (lập ký hiệu) đối với loại bê tông
đã lựa chọn để tránh nhầm lẫn khi giao nhận bê tông tại công trình.
Điều 9: Nhãn hàng hoá.
Sản phẩm bê tông thương phẩm
giao cho bên tiêu thụ phải kèm theo nhãn hàng hoá của bên sản xuất, theo “Quy
chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối
với mặt hàng vật liệu xây dựng” ban hành theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg
ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ và phải tuân theo các Thông tư số
34/1999/TT-BTM và số 06/2000/TT-BXD, bao gồm:
+ Tên hàng hoá;
+ Tên và địa chỉ nơi sản xuất
hàng hoá;
+ Định lượng hàng hoá;
+ Thành phần cấu tạo;
+ Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu;
+ Ngày sản xuất;
+ Hướng dẫn sử dụng và bảo quản;
+ Xuất sứ hàng hoá;
Điều 10: Vật liệu.
1. Xi măng:
Chất lượng xi măng phải theo
tiêu chuẩn Việt Nam; TCVN - 2682 - 99 - Xi măng Pooclăng và TCVN 6260-97- Xi
măng Poolăng hỗn hợp. Trước khi dùng phải kiểm tra chất lượng xi măng theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN: 6016- 1995 (TSO-9587: 1989 (E))- Xi măng và TCVN 6017-
1995 (ISO-9587: 1989 (E))- Xi măng. Phương pháp thử cơ lý.
Nếu dùng xi măng nhập ngoại, có
thể kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn mà hai bên thống nhất.
2. Cốt liệu:
Cốt liệu sử dụng phải phù hợp
với TCVN- 1770-86 và TCVN- 1771-86 tiêu chuẩn cát, đá, sỏi xây dựng chỉ dùng hệ
thống tiêu chuẩn khác khi bên mua có yêu cầu.
Kho bãi vật liệu phải sạch, có
ô phân loại rõ ràng, không đổ lẫn loại. Cần có hệ thống sàng rửa để đảm bảo
đúng yêu cầu chất lượng, phải có lượng dự trữ tối thiểu.
3. Nước trộn bê tông.
+ Nước trộn bê tông phải theo
TCVN- 4506- 87.
+ Khi dùng các nguồn nước không
phải do nguồn nước sạch Thành phố cấp, phải thí nghiệm các chỉ tiêu của nước
theo TCVN- 4506- 87: Nước cho bê tông và vữa yêu cầu kỹ thuật.
4. Phụ gia bê tông.
Sử dụng phụ gia phải kèm theo
chứng chỉ chất lượng của nơi cung cấp hoặc sản xuất phụ gia. Người sản xuất bê
tông phải làm thí nghiệm kiểm chứng.
Điều 11: Độ sụt bê tông.
1. Độ sụt của bê tông và sai số
độ sụt cho phép phải phù hợp với các thiết bị thi công, kết cấu, cấu kiện và
tính chất bề mặt công trình do khách hàng quy định đối với người sản xuất bê
tông.
2. Khi khách hàng không quy
định sai số độ sụt thì sai số độ sụt được lấy theo bảng 1.
Bảng 1: Sai số độ sụt
Độ sụt yêu cầu
|
Sai số độ sụt cho phép
|
Từ 50 - 100 mm
Lớn hơn 100 mm
|
± 20mm
± 30mm
|
3. Người sản xuất bê tông có
trách nhiệm đảm bảo độ sụt tại chân công trình theo đúng yêu cầu bên đặt hàng.
Người giao hàng phải tự thử độ sụt của từng xe bê tông (khi thi công khối lượng
lớn có thể thử độ sụt theo xác suất), có giám sát của bên đặt hàng.
4. Hỗn hợp bê tông phải được
đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian 30 phút kể từ lúc bê tông đến công trình
hoặc sau lần hiệu chỉnh độ sụt ban đầu.
Khi bê tông đổ ra khỏi xe quá
30 phút, nếu người tiêu dùng chưa chuẩn bị kịp để đổ bê tông vào công trình,
người sản xuất không chịu trách nhiệm về độ sụt trừ trường hợp có thoả thuận
của hai bên.
Điều 12: Đo lường vật liệu.
1. Xi măng:
Xi măng phải được cân theo
trọng lượng, sai số cho phép ±1% lượng xi măng yêu cầu.
2. Cốt liệu:
a. Cốt liệu phải được cân theo
trọng lượng. Trọng lượng cốt liệu trong cấp phối bao gôm trọng lượng cốt liệu
khô cộng thêm trọng lượng nước chứa trong cốt liệu với độ chính xác ±3% trọng
lượng hỗn hợp.
Trọng lượng của mẻ cân không
được vượt quá khả năng của cân.
b. Thông báo về liều lượng và
các chỉ tiêu về cốt liệu phải đảm bảo để người vận hành máy có thể đọc được
chính xác trước khi nạp vật liệu vào nơi trộn.
3. Nước:
+ Nước trộn bê tông bao gồm
nước cho vào mẻ trộn, nước do độ ẩm của vật liệu và nước trong phụ gia cho vào
bê tông. Nước phải đong theo thể tích với độ chính xác ±1% tổng lượng nước yêu
cầu.
+ Thiết bị đong nước phải có
khả năng cấp cho mẻ trộn lượng nước yêu cầu với độ chính xác cao.
+ Thiết bị phải được bố trí sao
cho việc cân đong không bị ảnh hưởng bởi những áp suất thay đổi của tuyến cấp
nước.
4. Phụ gia bê tông:
a. Phụ gia ở dạng bột phải được
cân theo trọng lượng.
b. Phụ gia ở dạng lỏng được cân
theo trọng lượng, hoặc đong theo thể tích.
c. Độ chính xác khi cân đong
phụ gia được lấy trong khoảng ±1% trọng lượng yêu cầu.
Ghi chú: Đề nghị dùng cân đong
phụ gia kiểu cơ học có khả năng hiệu chỉnh để thay đổi liều lượng và cố định cữ
được đơn giản.
+ Thiết bị cân đong các thành
phần vật liệu của bê tông phải đạt độ chính xác, phải được cơ quan tiêu chuẩn
đo lường chất lượng Nhà nước kiểm tra và cấp chính chỉ theo định kỳ.
Điều 13: Máy trộn và máy khuấy.
1. Máy trộn có thể là loại đặt
tại chỗ hoặc đặt trên xe. Máy khuấy có thể chính là máy trộn đặt trên xe hoặc
máy khuấy riêng đặt trên xe.
2. Tại máy trộn hoặc máy khuấy,
phải có bảng thông báo:
- Tốc độ trộn của thùng quay
hoặc cánh trộn.
- Dung tích tối đa bê tông trộn
được.
- Thời gian trộn một mẻ.
3. Thể tích của mẻ trộn không
vượt quá 63% thể tích của thùng chứa, khi bê tông được trộn ở trạm trộn. Thể
tích của bê tông trong máy trộn trên xe hoặc máy khuấy không vượt quá 70% thể
tích của thùng quay hoặc thùng chứa.
4. Tất cả các máy trộn trên xe
và máy trộn đặt tại nơi sản xuất bê tông đều phải có khả năng nhào trộn các
thành phần vật liệu của bê tông trong phạm vi thời gian quy định để tạo thành
khối bê tông đồng nhất và đổ bê tông ra được thoả mãn các yêu cầu chất lượng bê
tông.
5. Máy khuấy phải có khả năng
giữ bê tông đã trộn ở dạng hỗn hợp đồng nhất và khi đổ ra vẫn giữ ở mức độ đồng
nhất.
6. Máy trộn, máy khuấy phải
được kiểm tra thường xuyên không để tích tụ bê tông hoặc vữa cứng, kiểm tra độ
mòn của lưỡi không làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông khi trộn.
7. Máy trộn, máy khuấy phải
được hoạt động trong giới hạn công suất và tốc độ quay quy định của nhà sản
xuất thiết bị.
Điều 14: Trộn và giao bê tông.
1. Phương thức trộn bê tông:
Tuỳ năng lực (khả năng thiết bị) của nơi sản xuất bê tông và thoả mãn của người
tiêu dùng, có ba phương thức trộn BTTP có thể lựa chọn:
a. Bê tông trộn ở trạm trộn:
Bê tông được trộn hoàn toàn
trong máy trộn và được chuyển đến nơi giao nhận bằng máy khuấy đặt trên xe chở
bê tông ướt hoặc để trong xe không khuấy (nếu được người mua chấp nhận) thoả
mãn yêu cầu về chất lượng bê tông.
Ghi chú:
+ Để đảm bảo độ đồng nhất của
bê tông phải làm thí nghiệm xác định thời gian trộn trên máy trộn của nơi sản
xuất.
+ Nếu không làm được thí nghiệm
phải khống chế thời gian trộn theo bảng 2.
Bảng 2: Thời gian trộn hỗn hợp
bê tông (phút)
Độ sụt bê tông
(mm)
|
Dung tích máy trộn (lít)
|
Dưới 500
|
500 ¸ 1000
|
>1000
|
10 - 15
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
Trên 50
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
b. Bê tông trộn trên xe:
Bê tông được trộn hoàn toàn
trong một máy trộn đặt trên xe ô tô. Người lái xe phải đảm bảo vận hành máy
trộn sao cho tốc độ trộn ổn định theo tốc độ trộn của nhà thiết kế máy trộn để
tạo được sự đồng nhất của bê tông.
Nếu độ đồng nhất của bê tông
không đạt yêu cầu thì phải sửa chữa máy trộn rồi mới được dùng máy.
c. Bê tông trộn hai pha:
Bê tông lúc đầu được trộn một
phần trong máy trộn cố định và sau đó được trộn hoàn toàn trong máy trộn đặt
trên xe.
Phải xác định thời gian trộn tại
máy cố định (trộn sơ bộ) sao cho đạt yêu cầu tối thiểu là hoà trộn các thành
phần trong hỗn hợp bê tông với nhau. Sau khi chuyển hỗn hợp sang máy trộn đặt
trên xe, trong quá trình xe di chuyển đến công trường phải trộn lại bê tông với
lượng thời gian và tốc độ quy định phải đủ để làm đồng nhất bê tông.
2. Trong quá trình vận chuyển
bê tông ở trên xe phải cho máy trộn, máy khuấy đặt trên xe quay với vận tốc quy
định bởi nhà chế tạo máy.
Trong quá trình trộn hoặc khuấy
bê tông ở trên xe không được cho thêm nước.
3. Việc đổ bê tông ra khỏi xe
vận chuyển khi đã đưa bê tông đến chân công trình phải được tiến hành trong
khoảng 1 giờ.
Giới hạn thời gian này có thể
được kéo dài, do yêu cầu của người tiêu dùng (người tiêu dùng phải thông báo
yêu cầu này cho người sản xuất bê tông) nhưng không quá 3 giờ.
4. Nhiệt độ cực đại của bê tông
sản xuất ra không được vượt quá 300C trong thời gian sản xuất và vận
chuyển. Nếu thời tiết nóng người sản xuất phải giao bê tông với nhiệt độ càng
thấp càng tốt, tuỳ thuộc vào thoả thuận của người tiêu dùng.
5. Thời gian vận chuyển bê tông:
Thời gian vận chuyển tính từ
khi đổ bê tông ra khỏi máy trộn tại noi sản xuất đến lúc đổ bê tông vào khối
đổ, phải căn cứ vào thí nghiệm thực tế do hai bên thoả thuận.
Nếu không có thí nghiệm có thể tham
khảo các trị số trong bảng 3:
Bảng 3: Thời gian vận chuyển bê
tông khi không có phụ gia
Nhiệt độ không khí (00C)
|
Thời gian vận chuyển cho phép (phút)
|
>30
20-30
10-20
5-10
|
30
45
60
90
|
Các trị số nêu trong bảng này
chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia bê tông. Nếu có phụ gia phải quan thí nghiệm
để xác định lại thời gian vận chuyển.
Điều 15: Vận chuyển BTTP bằng thiết bị không khuấy
(không khuyến khích áp dụng).
1. Bê tông trộn ở trạm trộn có
thể vận chuyển bằng thiết bị không khuấy nếu được người mua chấp nhận, nhưng
phải thoả thuận các yêu cầu sau:
+ Thân của thiết bị không khuấy
phải nhẵn, kín nước, thùng chứa bằng kim loại phải có cửa để kiểm tra việc đổ
bê tông. Thùng chứa phải có nắp để tránh ảnh hưởng của thời tiết.
+ Bê tông phải được giao cho
công trường ở trạng thái trộn kỹ, đồng nhất và được đổ ra với độ đồng nhất thoả
mãn yêu cầu chất lượng vữa người mua.
2. Nếu chất lượng của bê tông
không đáp ứng thì không được dùng thiết bị không khuấy này để chuyển chở bê
tông.
Điều 16: Kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm.
1. Cơ sở sản xuất bê tông cần
phải có một phòng thí nghiệm để tự kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng vật liệu và
bê tông. Phòng thí nghiệm phải được công nhận bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Nếu không có phòng thí nghiệm,
cơ sở sản xuất phải ký hợp đồng thường xuyên thí nghiệm với một phòng thí
nghiệm có tư cách pháp nhân khác đã được cơ Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2. Bên sản xuất BTTP phải tạo
điều kiện cho đại diện khách hàng kiểm tra các phương tiện sản xuất và lấy mẫu
cần thiết để xác định chất lượng bê tông đã sản xuất.
Tất cả các thí nghiệm kiểm tra
phải tiến hành sao cho không ảnh hưởng đến sản xuất và giao nhận bê tông.
3. Kỹ thuật viên thí nghiệm bê
tông ở hiện trường phải qua đào tạo chứng chỉ.
4. Giá trị cường độ bê tông,
giá trị độ sụt bê tông và tình trạng bê tông không bị phân tầng tại công trình
được dùng làm cơ sở ban đầu cho việc tiếp nhận bê tông. Bên sản xuất phải giao
tất cả các báo cáo thí nghiệm kiểm tra cho khách hàng.
5. Các thí nghiệm về độ sụt,
lượng ngậm khí, nhiệt độ bê tông phải thực hiện tại chỗ đổ bê tông, theo yêu
cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Các thí
nghiệm này phải làm song song với việc đúc mẫu thử cường độ bê tông.
Nếu độ sụt, lượng ngậm khí đo
được có trị số vượt quá giới hạn quy định, phải thử lại ngay trên phần khác của
cùng mẻ trôn. Nếu kết quả lần thứ 2 cũng vậy thì bê tông được coi là không phù
hợp với các yêu cầu của quy định .
6. Lấy mẫu thử bê tông:
a. Mẫu thí nghiệm xác định
cường độ bê tông:
- Số lượng tổ mẫu được quy định
theo khối lượng bê tông, như sau:
+ Móng, móng bệ máy: 50m3
bê tông lấy 1 tổ mẫu. Nếu khối lượng nhỏ hơn 50m3 bê tông cũng lấy 1
tổ mẫu.
+ Khung, kết cấu mỏng (cột,
dầm, bản, vòm...): cứ 20m3 bê tông, lấy một tổ mẫu. Trong trường hợp
cần thiết với khối lượng nhỏ hơn 20m3, vẫn lấy 1 tổ mẫu.
+ Bê tông nền, mặt đường (đường
ô tô, đường băng...): cứ 200m3 bê tông lấy 1 tổ mẫu, nhưng nếu ít
hơn 200m3, vẫn phải lấy 1 tổ mẫu.
- Mẫu lấy ở bê tông đổ ra khỏi
xe ở phần giữa của xe, không được lấy phần đầu và phần cuối. Khi lấy mẫu, phải
bảo đảm cho bê tông đổ ra khỏi xe với tốc độ vận hành bình thường.
b. Mẫu thử độ sụt và lượng ngậm
khí (nếu cần): Mỗi xe chở bê tông lấy một mẫu thử.
c. Thời điểm lấy mẫu, phương
pháp lấy mẫu: Do khách hàng thoả thuận với bên sản xuất BTTP phù hợp với hệ
thống tiêu chuẩn Việt Nam TCVN- 3105- 93; TCVN- 4453- 95 hoặc các tiêu chuẩn
quốc tế khác.
7- Tiêu chuẩn sử dụng cho các
thí nghiệm: khi thí nghiệm phải tuân theo các tiêu chuẩn sau đây:
a. Thí nghiệm độ sụt theo TCVN
3106-93
b. Thí nghiệm lượng ngậm khí
TCVN-3111- 93.
c. Thí nghiệm cường độ bê tông
TCVN 3118- 93 hoặc TCVN 5726- 93
d. Bảo dưỡng mẫu thí nghiệm
theo TCVN 3105- 93 hoặc 5542- 91.
Ghi chú: Khách hàng có thể thoả
thuận với bên sản xuất BTTP để thí nghiệm theo các tiêu chuẩn quốc tế đã được
Bộ Xây dựng công nhận.
Điều 17: Thông tin giao hàng.
1. Bên sản xuất BTTP phải cung
cấp cho người mua với mỗi xe bê tông một phiếu giao hàng khi vận chuyển BTTP
đến công trường.
Phiếu giao hàng phải có những
thông tin sau đây:
- Tên của nhà máy hay trạm trộn
bê tông.
- Ngày tháng cấp bê tông.
- Số xe của xe chở bê tông.
- Tên và địa chỉ nơi nhận bê
tông.
- Loại và ký hiệu bê tông dùng
theo quy định của công trường.
- Khối lượng bê tông chở trong
xe (m3).
- Độ sụt bê tông tại công trình
theo yêu cầu của bên đặt hàng.
- Cường độ bê tông theo yêu cầu
của bên đặt hàng.
- Thời gian ninh kết bê tông.
- Nước đổ thêm (nếu có).
- Loại nhãn và lượng phụ gia.
- Thời gian xuất xưởng, thời
gian đến công trình.
2. Khi có yêu cầu của người
mua, bên sản xuất phải cung cấp các thông tin bổ sung sau đây:
- Chỉ tiêu chất lượng xi măng-
nhã hiệu xi măng.
- Kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu.
- Chỉ tiêu chất lượng cốt liệu lớn và nhỏ.
- Thành phần cấp phối bê tông đã được xác nhận
trước giữa 2 bên.
3. Đại diện của bên mua phải xác nhận vào phiếu
giao hàng khối lượng bê tông và các mẫu thí nghiệm bê tông.
Chương III
THI CÔNG BÊ TÔNG THƯƠNG
PHẨM TẠI CÔNG TRÌNH
Điều 18: Công tác ván
khuôn.
Trong thiết kế tổ chức thi công được duyệt phải
xác định rõ cấu tạo kết cấu ván khuôn, phương án thi công lắp dựng ván khuôn.
Khi lắp dựng ván khuôn phải theo đúng thiết kế tổ chức thi công được duyệt.
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật khác, khi thi công ván khuôn cần lưu ý các điểm sau
đây:
1. Ván khuôn phải cứng, ổn định, kín, khít để
không làm mất nước xi măng khi đổ bê tông và trong quá trình đầm rung.
Ván khuôn và các kết cấu chống của nó phải đảm
bảo vững chắc đảm bảo quy trình đổ và đầm bê tông không bị biến dạng, đặc biệt
phải chịu được trọng tải khi bơm bê tông.
2. Không được để lại vĩnh viễn trong vùng bê
tông có cốt thép bất kỳ bộ phận kim loại nào dùng để chống đỡ ván khuôn.
3. Mặt trong của ván khuôn phải được phủ một lớp
chống dính, chất chống dính phải có hoá tính và lý tính phù hợp với công tác
hoàn thiện sau này và không có tác dụng xấu đến cốt thép bên trong. Nó là một
trong các chất sau đây:
- Sữa nhũ tương.
- Dầu không pha, có hoá tính bề mặt.
- Chất chống dính hoá chất.
4. Công tác ván khuôn phải được nghiệm thu trước
khi đổ bê tông:
Điều 19: Vận chuyển bê
tông từ xe đến khối đổ.
1. Đơn vị thi công chỉ được báo cho bên sản xuất
bê tông để đưa BTTP đến hiện trường sau khi có đủ thủ tục nghiệm thu mọi công
việc để chuẩn bị đổ bê tông.
2. Lượng bê tông trút ra khỏi xe chở bê tông
phải được đổ và đầm xong trong thời gian không vượt quá 30 phút.
3. Tuỳ điều kiện kỹ thuật mà thực hiện các biện
pháp sau đây để chuyển bê tông đến khối đổ.
a. Vận chuyển thủ công: Bê tông được đổ ra khay
tôn, tấm tôn. Không đổ bê tông xuống đất, không làm mất nước xi măng.
b. Vận chuyển bằng máng:
+ Máng được cấu tạo bằng gỗ hay gỗ ghép tôn hoặc
bằng tôn.
+ Mắng phải phẳng nhẵn, kín khít, không làm mất
nước xi măng.
+ Kê mắng đủ độ nghiêng để bê tông tự chảy được
và phải kê chắc chắn.
+ Không được đổ tập trung nhiều xe vào cùng một
lúc, một chỗ.
+ Lượng bê tông trút xuống vừa đủ san đầm theo
quy phạm và quy định điểm dừng, mối nối của thiết kế.
c. Vận chuyển bê tông bằng cân trục và phễu đổ:
+ Phiếu đổ phải kín khít.
+ Độ cao xả vữa bê tông từ đáy phễu đến khối đỗ
tối đa từ 1-1,5m.
d. Vận chuyển bê tông bằng bơm chuyên dùng:
+ Thành phần và độ sụt của bê tông phải lấy theo
đặc thính của máy bơm.
+ ống dẫn bê tông phải có đường kính tối thiểu
lớn hơn 2,5 ¸ 3 lần đường kính hạt cốt liệu lớn.
+ Trước khi bơm, mặt trong của ống dẫn bê tông
phải rửa sạch, đầu nối phải kín khít, chú ý kiểm tra độ vững chắc các đầu nối.
+ Trước khi bơm bê tông phải bơm một lượng vữa
xi măng qua ống để làm trơn ống
+ Khi bom bê tông phải đảm bảo liên tục. Nếu có
sự cố ngừng bơm từ 10-15 phút thì cứ cách 5 phút phải cho máy bơm quay 2-3 vòng
để tránh tắc ống.
+ Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không được
lớn hơn các trị số sau đây:
- Đối với kết cấu cốt thép H £ 2m.
- Đối với sàn toàn khối H £ 1m
- Cột có kích hước cạnh 0,4- 0,8m và không có
cột thép chéo nhau H £ 3m.
+ Phải đảm bảo độ đồng nhất của bê tông khi ra
khỏi ống bơm. Nếu có hiện tượng bê tông phân tầng phải giảm bớt độ cao rơi tự
do của bê tông bằng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Không được bơm bê tông thành
đống cao.
Điều 20: Đổ bê tông:
1. Quy định này không áp dụng cho việc thi công
cọc khoan nhồi, thi công bê tông dưới nhà nước và các loại đặc biệt khác (các
dạng thi công này có quy trình thi công riêng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật).
2. Công tác đổ bê tông phải thực hiện dưới sự
giám sát trực tiếp của cán bộ kỹ thuật công trình và cán bộ kỹ thuật giám sát
(nếu có).
3. Trong khi đổ phải chú ý tránh làm xê dịch cốt
thép, các neo cứng, cốp pha, không làm tổn hại đến bề mặt ván khuôn.
4. Đối với công trình đổ bê tông không liên tục:
Trước khi đổ bê tông phải lập bản vẽ thi công có chỉ dẫn hoặc xác định mạch
ngừng để bê tông, tiến độ thi công các khối đổ nhằm tránh sự chờ đợi và tránh
sự cố có thể xảy ra làm giảm chất lượng bê tông.
5. Khi đổ bê tông khối lớn và bê tông mỏng, bê
tông phải được đổ liên tục thành từng lớp đều nhau phù hợp với máy đầm, theo
một phương thống nhất cho tất cả các lớp.
6. Đổ bê tông cột, dầm, bản:
a. Những cột có các cạnh của tiết diện ngang từ
0,4 ¸ 0,8m và không có cốt thép chồng chéo nhau được phép đổ bê tông liên tục
từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
b. Trước khi đổ bê tông, mặt tiếp giáp giữa bê
tông cũ và mới và ván khuôn cột phải làm sạch sẽ và tưới nước xi măng.
c. Đổ bê tông cột phải thực hiện các yêu cầu sau
đây:
+ Vữa bê tông phải rơi tập trung vào giữa khuôn.
+ Phải có cửa mở từng đoạn ở ván khuôn để đổ và
đầm bê tông được thuận hiện.
7. Căn cứ vào nhiệt độ ngoài trời và tính chất
xi măng để quyết định thời gian tạm ngừng cho phép lúc đổ bê tông mà không tạo
thành khớp nối thi công.
Có thể tham khảo các trị số trong bảng 4 để
quyết định thời gian tạm ngừng đổ bê tông.
Bảng 4: Thời gian tạm ngừng đổ bê tông
Nhiệt độ
không khí khi đổ bê tông (0C)
|
Xi măng
Pooclăng (phút)
|
20- 30 0C
10- 20 0C
5- 10 0c
|
90
135
195
|
Nếu thời gian tạm ngừng vượt quá thời gian tạm
ngừng cho phép thì phải sử lý như sử lý khớp nối bê tông theo chỉ dẫn của thiết
kế.
8. Xử bê tông tại công trình:
a. Xử lý độ sụt bê tông:
Nếu bê tông không đạt độ sụt yêu cầu, cán bộ kỹ
thuật bên tiêu dùng và bên sản xuất bê tông thống nhất biện pháp xử lý để đạt
độ sụt yêu cầu theo hai phương thức sau:
+ Độ sụt quá sai số độ sụt cho phép nêu ở khoản
2 điều 11: đưa thêm hỗn hợp bê tông khô có mắc cao hơn mác thiết kế 50kg/cm2
và trộn đều đến khi đảm bảo độ sụt yêu cầu.
+ Độ sụt thấp hơn sai số độ sụt cho phép nêu ở
khoản 2 điều 11: đưa thêm nước và xi măng vào nhưng đảm bảo tỷ lệ nước/ xi măng
không thay đổi. Trộn lại đến khi đảm bảo độ sụt yêu cầu.
b. Trường hợp thiếu BTTP với khối lượng nhỏ: Cho
phép sử dụng vữa bê tông trộn tại chỗ, nhưng phải bằng máy trộn, với điều kiện:
- Không dùng trong các kết cấu chịu lực cơ bản.
- Khối lượng bê tông < 2m3.
- Có cấp phối tính toán, niêm yết công khai tại
công trình.
- Bên A chấp thuận bằng văn bản hoặc ghi trong
nhật ký thi công, xác định khối lượng và vị trí dùng vữa bê tông trộn máy tại
công trình, và có lấy mẫu thử đê kiểm tra.
Điều 21: Công tác đầm
bê tông.
1. Bê tông phải đảm bảo hoàn toàn đặc chắc bằng
cách đầm hoặc bằng biện pháp khác cho đến khi không khí được tống ra ngoài mà
không gây phân tầng.
2. Đổ bê tông vào khối đổ đến đâu phải san bằng
và đầm ngay đến đó:
+ Không được đổ bê tông thành đống cao.
+ Không được dùng thiết bị đầm để san vữa bê
tông (san vữa bằng thiết bị khác phù hợp).
+ Không được đổ vữa bê tông vào chỗ mà công tác
đầm chưa hoàn thành.
3. Bước di chuyển của thiết bị đầm không được
vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm.
4. Thời gian đầm tại 1 vị trí: Tuỳ theo độ sụt
của bê tông có thể lấy thời gian đầm tại một vị trí đầm từ 20- 40 giây. Nếu độ
cao có thể giảm thời gian đầm ở một vị trí đầm.
5. Khi đầm bê tông ở các góc cạnh của cấu kiện,
khoảng cách chầy đầm đến mặt ván khuôn phải đảm bảo lớn hơn 5 cm. Khi đầm bê
tông cột, tiến hành đầm từ 2 bên ván khuôn vào giữa, đồng thời đầm vỗ mặt ván
khuôn cột, thành dầm.
Điều 22: Dưỡng hộ bê
tông.
1. Thực hiện dưỡng hộ bê tông theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN- 5592- 91:
Dưỡng hộ bê tông phải bắt đầu ngay sau khi bê
tông được dầm chắc, để chống:
+ Bị khô sớm, nhất là do bức xạ mặt trời và gió.
+ Bị tiết nước ra do nước mưa hay nước tràn.
+ Bị nguội nhanh trong vài ngày đầu sau khi đổ
bê tông.
+ Nhiệt độ thấp hoặc đông giá.
+ Rung và va đập có thể gây phá vỡ bê tông và
gây trở ngại cho việc liên kết với cốt thép.
2. Thời gian tối thiểu để dưỡng hộ bê tông tuỳ
thuộc vào loại xi măng, hàm lượng xi măng, nhiệt độ của hỗn hợp bê tông, nhiệt
độ không khí và thời tiết khi đổ bê tông.
- Thời gian bảo dưỡng ban đầu khoảng 5- 10 giờ
sau khi đầm xong. Để tránh nứt nẻ phải giữ cho mặt bê tông luôn luôn ẩm, tránh
mắt nước ban đầu.
- Thời gian bảo dưỡng tiếp theo kéo dài ít nhất
4 ngày đêm trong điều kiện bê tông ẩm.
3. Các phương pháp dưỡng hộ phổ cập:
+ Duy trì ván khuôn tại chỗ.
+ Phủ kín bề mặt bê tông bằng vật liệu không
thấm nước như Polyêtilen.
+ Phun vào bề mặt bê tông các loại màng nước có
hiệu quả.
+ Bao bọc bề mặt bê tông bằng vật liệu hút ẩm.
+ Cấp nước thường xuyên, liên tục cho bề mặt,
tránh làm khô ẩm xen kẽ.
+ Có thể phun lên bề mặt bê tông một màng mỏng
chất bao phủ để dưỡng hộ bê tông.
4. Bảo dưỡng bê tông trong thời kỳ đông cứng cần
phải:
+ Ngăn ngừa biến dạng của bê tông (do nhiệt độ
và co ngót) tránh nhìn thành khe nứt.
+ Tránh để bê tông bị va chạm rung động và bị
ảnh hưởng của các tác đông khác làm giảm chất lượng của bê tông trong thời kỳ
đông cứng.
Điều 23: Kiểm tra công
tác thi công bê tông.
1. Kiểm tra công tác chuẩn bị đổ bê tông, bao
gồm:
+ Kiểm tra công cụ thi công và vận chuyển bê
tông vào khối đổ.
+ Kiểm tra công tác chuẩn bị các khối đổ và các
bộ phận khác của công trình (nền móng, dựng lắp ván khuôn, đà giáo, cầu công
tác, cốt thép và các bộ phận đặt sẵn trong bê tông).
+ Kiểm tra phiếu giao hàng của xe bê tông.
2. Kiểm tra chất lượng bê tông, bao gồm:
+ Kiểm tra thời gian vận chuyển thực tế.
+ Kiểm tra độ sụt của bê tông cho từng xe chở và
lượng ngậm khí nếu cần.
+ Kiểm tra nhiệt độ bê tông và nhiệt độ ngoài
trời khi đổ bê tông.
+ Kiểm tra cường độ của bê tông.
+ Kiểm tra cường độ cấu kiện bê tông tại hiện
trường bằng phương pháp không phá hoại khi bê tông đã đủ tuổi để đối chứng với
mẫu đúc.
+ Đơn vị thi công bê tông phải chịu trách nhiệm
chất lượng cấu kiện bê tông sau khi đổ.
Điều 24: Nghiệm thu bê
tông:
+ Việc nghiệm thu bê tông tại chỗ tiến hành theo
TCVN 4453- 95, hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài đã được Bộ Xây dựng công nhận,
khi có thoả thuận với chủ đầu tư công trình.
+ Kết quả kiểm tra tại hiện trường phải ghi vào
nhật ký công trình hoặc có văn bản riêng.
+ Biên bản nghiệm thu bê tông đã thi công phải
kèm theo đầy đủ các chứng chỉ về chất lượng bê tông đã quy định tại khoản 2
Điều 23 quy định này.
Điều 25: Trường hợp bê
tông phải xử lý kỹ thuật:
Trong hồ sơ kỹ thuật công trình phải có tài liệu
(hoặc ghi trong nhật ký công trình) về cách xử lý (kèm theo phiếu xử lý của đơn
vị thiết kế, nếu có), khối lượng, vị trí bê tông đã xử lý và phải có chữ ký của
chủ đầu tư, cán bộ thi công và cán bộ giám sát nếu có.
Chương IV
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
Điều 26: Môi trường
không khí.
Bụi, khí độc hại trong không khí xung quanh sản
sinh trong sản xuất và sử dụng bê tông thương phẩm phải tuân theo TCVN- 5937-
1995.
Điều 27: Môi trường
nước.
Nước thải công nghệ, sinh hoạt trong sản xuất và
sử dụng bê tông thương phẩm trước khi thải ra nguồn nước phải được xử lý để các
chất ô nhiễm thấp hơn giá trị cho phép theo TCVN 5945- 1995.
Điều 28: Chất thải rắn.
Các chất thải rắn từ công nghệ sản xuất của nhà
máy và trạm trộn BTTP, hoặc bê tông kém phẩm chất thải từ các xe chở bê tông
phải được thu gom, tập kết vào nơi quy định của Thành phố và theo chỉ thị số
199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 29: Vệ sinh và
cảnh quan đô thị.
Cần thường xuyên kiểm tra sự kín khít của các xe
chuyên chở và trộn bê tông. Nghiêm cấm dùng xe ben để vận chuyển bê tông trong
Thành phố để tránh rơi vãi các bê tông và nước xi măng làm mất vệ sinh và mỹ
quan đường phố.
Điều 30: Các vấn đề
khác liên quan đến việc thi công BTTP phải tuân theo các quy định hiện hành về
đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công
trình tại Thành phố Hà Nội.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31: Quy định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân,
thành phần kinh tế có liên quan đến việc sản xuất, cung ứng bê tông thương phẩm
tại địa bàn Hà Nội.
Điều 32: Giao cho Giám
đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc các Sở có xây dựng chuyên ngành nghiên
cứu, xây dựng định mức thi công bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội, trình
UBND thành phố ban hành.
Điều 33: Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở xây dựng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến,
giải đáp hoặc nghiên cứu đề xuất, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh,
bổ xung.