BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 77/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 77/2004/QĐ-BTC
NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2004 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA
HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải
quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2003//NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/08/1998 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
Căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ-TTg ngày 07/10/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về cửa hàng
kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày
19/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Thương mại.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm
theo Quyết định này quy định quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng
kinh doanh hàng miễn thuế.
Điều 2: Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định
số 54/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3: Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA
HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-BTC ngày 28/9/2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hàng hoá nhập
khẩu bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là cửa hàng)
được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng.
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng thực hiện như quy định đối với hàng
kinh doanh nhập khẩu. Riêng phần tính thuế chỉ phải thực hiện đối với trường hợp
mặt hàng nhập khẩu để bán cho người nhập cảnh có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế theo quy định của pháp luật (tính thuế và thu thuế đối với phần
vượt).
2. Hàng nhập khẩu
bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem "Vietnam duty not paid" do Bộ
Tài chính phát hành, dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan trước khi đưa hàng
vào kho.
Vị trí dán tem đối
với hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định tại Phụ lục
1 đính kèm Quyết định này.
3. Các loại mỹ phẩm
(thuộc danh mục do Bộ Y tế quản lý chất lượng) được phép nhập khẩu phục vụ kinh
doanh tại các cửa hàng miễn thuế không phải đăng ký lưu hành. Các doanh nghiệp
kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng mỹ phẩm.
Trong trường hợp
doanh nghiệp xin đưa mỹ phẩm ra khỏi khu vực quản lý của Cửa hàng miễn thuế để
tiêu thụ tại thị trường nội địa phải đăng ký lưu hành theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hải quan không
niêm phong kho hàng, cửa hàng, không trực tiếp giám sát, không trực tiếp làm thủ
tục bán hàng. Mỗi tháng một lần, Hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng
của cửa hàng để thanh khoản tờ khai nhập khẩu. Trong quá trình thanh khoản nếu
xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện việc kiểm tra lượng hàng tồn.
5. Trách nhiệm của
cửa hàng:
5.1 Bán hàng đúng
thủ tục, đúng đối tượng, đúng định lượng quy định.
5.2 Lưu giữ hồ sơ,
chứng từ bán hàng theo quy định tại Mục II dưới đây.
5.3 Mỗi tháng, cửa
hàng phải làm báo cáo bán hàng gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng (theo mẫu
tại Phụ lục 2 đính kèm Quyết định này) để Hải quan kiểm tra và thanh khoản.
5.4 Cửa hàng phải
có hệ thống máy tính nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để truyền
trực tiếp tới cơ quan Hải quan:
- Số liệu bán hàng
(tên người mua hàng, số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, tên hàng, số lượng,
trị giá).
- Số liệu hàng tồn
kho (tên hàng, mã số, số lượng, trị giá).
6. Hải quan quản
lý cửa hàng phải mở sổ theo dõi hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng và số liệu bán
hàng, hàng tồn kho do cửa hàng cung cấp theo quy định tại điểm 5.4 nêu trên.
II. QUY ĐỊNH VỀ BÁN HÀNG
1. Trường hợp người
mua hàng là các cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện
các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng tiêu chuẩn định lượng miễn thuế quy
định tại Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ.
1.1. Nhân viên bán
hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu, chứng
minh thư ngoại giao hoặc công hàm (nếu người mua là cơ quan).
b) Sổ định mức
hàng miễn thuế.
c) Văn bản uỷ quyền
mua hàng (đối với trường hợp mua hàng theo uỷ quyền).
d) Giấy phép của Cục
Hải quan Tỉnh, thành phố (đối với mặt hàng là ô tô, xe gắn máy).
1.2. Nhân viên bán
hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Cắt ô tem tương
ứng với mặt hàng đã bán và dán vào hoá đơn bán hàng.
b) Hoá đơn bán
hàng.
c) Các chứng từ
c,d quy định tại điểm 1.1 trên đây.
2. Trường hợp người
mua hàng là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt
Nam, tiêu chuẩn định lượng miễn thuế được quy định tại Quyết định số
211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam tiêu
chuẩn định lượng miễn thuế được quy định tại Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày
27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1. Thủ tục trước
khi bán hàng: Cửa hàng phải xuất trình văn bản quy định tại điểm 2.2.c dưới đây
với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để xác nhận và trừ lùi hàng hoá mua tại cửa
hàng.
2.2. Nhân viên bán
hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Tờ khai nhập xuất
cảnh Việt Nam.
c) Văn bản xác nhận
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nếu là chuyên gia ODA) hoặc của Bộ, ngành mời người
Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc (nếu là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài).
2.3. Nhân viên bán
hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán
hàng.
b) Ghi đầy đủ họ
tên, số hộ chiếu, ngày nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
c) Đối với văn bản
quy định tại điểm 2.2.c trên đây:
- Thu bản copy văn
bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có xác nhận trừ lùi của Hải
quan, nếu người mua chưa mua hết lượng hàng được miễn thuế.
- Thu bản chính
văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu người mua đã mua hết
lượng hàng được miễn thuế.
3. Trường hợp người
nhập cảnh mua hàng ở cửa hàng miễn thuế tại cửa khẩu nhập và cửa hàng miễn thuế
trong nội địa:
3.1. Nhân viên bán
hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Tờ khai nhập xuất
cảnh Việt Nam.
c) Sau khi bán
hàng nhân viên cửa hàng phải ghi tổng trị giá hàng đã bán ký, ghi rõ họ tên vào
Tờ khai nhập xuất cảnh.
d) Ghi đầy đủ họ
tên, số hộ chiếu, ngày nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
3.2. Nhân viên bán
hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán
hàng.
b) Thu bản copy Tờ
khai nhập xuất cảnh (sau khi đã ghi theo quy định tại 3.1.c trên đây).
4. Trường hợp người
xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa:
4.1. Nhân viên bán
hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Vé máy bay xuất
cảnh đã được đặt chỗ.
4.2. Nhân viên bán
hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán
hàng ( đã có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu xuất).
b) Ghi đầy đủ họ
tên, số hộ chiếu, số hiệu chuyến bay, ngày xuất cảnh của người mua hàng vào hoá
đơn bán hàng.
4.3. Thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng:
a) Kiểm tra, đối
chiếu hàng hoá đã bán với hoá đơn bán hàng.
b) Niêm phong hàng
hoá đã bán để cửa hàng chuyển tới cửa khẩu xuất.
4.4. Thủ tục hải
quan tại cửa khẩu xuất:
a) Kiểm tra niêm
phong của Hải quan quản lý cửa hàng.
b) Giám sát để đảm
bảo hàng được thực xuất.
c) Xác nhận thực
xuất vào từng hoá đơn bán hàng.
5. Trường hợp người
xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế ở cửa khẩu xuất:
5.1. Nhân viên bán
hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu hoặc
giấy thông hành xuất nhập cảnh theo quy định.
b) Chứng từ chứng
minh nguồn gốc ngoại tệ hợp pháp (trường hợp mua hàng với trị giá trên mức ngoại
tệ quy định phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam).
5.2. Nhân viên bán
hàng phải thực hiện:
a) Ghi đầy đủ họ
tên, số hộ chiếu (số giấy thông hành), ngày xuất cảnh của người mua hàng vào
hoá đơn bán hàng.
b) Lưu hoá đơn bán
hàng.
5.3. Trường hợp
khách du lịch xuất cảnh bằng đường biển không có thị thực nhập cảnh, không có tờ
khai nhập xuất cảnh Việt Nam thì thực hiện như quy định tại điểm 5.2 trên đây.
6. Hàng miễn thuế
bán trên các chuyến bay quốc tế:
6.1. Khi xuất hàng
từ kho đưa lên máy bay, doanh nghiệp phải lập
"Phiếu xuất
kho" ghi rõ mặt hàng, số lượng, trị giá lô hàng đó.
6.2. Đối với chuyến
bay xuất cảnh: Doanh nghiệp được phép lập hoá đơn tổng (03 liên) cho tất cả số
hàng đã bán trên máy bay của một chuyến bay, liên 1 (lưu doanh nghiệp), liên 2
(để thanh khoản miễn thuế với cơ quan thuế), liên 3 (nộp cho Hải quan).
6.3. Đối với chuyến
bay nhập cảnh: Nếu người mua hàng trên chuyến bay nhập cảnh thì yêu cầu người
mua khai báo vào Tờ khai nhập xuất cảnh Việt Nam và người bán hàng xác nhận
trên tờ khai như nội dung xác nhận của nhân viên bán hàng tại cửa hàng miễn thuế
nhập cảnh (quy định tại điểm 3.1.c nêu trên) và xuất hoá đơn bán hàng theo quy
định.
6.4. Trong thời
gian 24 giờ, sau khi kết thúc chuyến bay doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan quản
lý cửa hàng bản kê chi tiết bán hàng cho hành khách của chuyến bay xuất cảnh hoặc
nhập cảnh, nội dung bản kê chi tiết gồm các tiêu chí: Họ tên người mua hàng, số
hộ chiếu, số hiệu chuyến bay, ngày xuất cảnh/nhập cảnh có xác nhận của người
bán hàng; hoá đơn tổng, phiếu xuất kho để làm cơ sở thanh khoản hồ sơ.
7. Hàng miễn thuế
phục vụ nhu cầu của thuỷ thủ trong thời gian tàu đang neo đậu tại cảngViệt Nam
để sử dụng trên tàu và ngoài lãnh hải Việt Nam:
7.1. Trường hợp mua
hàng miễn thuế để phục vụ nhu cầu cá nhân trong thời gian tàu đang neo đậu chờ
xuất cảnh:
Thuỷ thủ trên tàu
được phép mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế 01(một) lần theo định lượng
cụ thể sau:
a) Định lượng:
- Rượu từ 22 độ trở
lên: 1,5 lít.
- Rượu dưới 22 độ:
2,0 lít.
- Đồ uống có cồn,
bia: 3,0 lít
- Thuốc lá điếu:
400 điếu.
- Xì gà: 100 điếu.
b) Quy định về bán
hàng:
- Thuyền trưởng hoặc
người đại diện tàu thay mặt thuỷ thủ lập đơn hàng mua 01 (một) lần chung cho
các thuỷ thủ có nhu cầu sử dụng loại hàng này theo định lượng nêu trên.
- Nhân viên bán
hàng thực hiện:
+ Kiểm tra đơn
hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, danh sách thuỷ thủ.
+ Ghi đầy đủ họ
tên, số hộ chiếu của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, số hiệu phương tiện
vận tải, ngày tàu nhập cảnh vào hoá đơn bán hàng và ký tên vào hoá đơn bán
hàng.
+ Lưu hoá đơn bán
hàng, đơn hàng và danh sách thuỷ thủ làm cơ sở thanh khoản hồ sơ.
7.2. Trường hợp
mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuỷ thủ cho hành trình tiếp theo ngoài
lãnh hải Việt Nam chỉ được mua tại cửa hàng miễn thuế nơi tàu xuất cảnh.
- Quy định về bán
hàng:
Thuyền trưởng hoặc
người đại diện tàu lập đơn hàng theo nhu cầu.
- Nhân viên bán
hàng thực hiện:
+ Kiểm tra đơn
hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, danh sách thuỷ thủ làm cơ sở
thanh khoản hồ sơ.
+ Ghi đầy đủ họ
tên, số hộ chiếu của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, số hiệu phương tiện
vận tải, ngày tàu nhập cảnh vào hoá đơn bán hàng và ký tên vào hoá đơn bán
hàng.
+ Lưu hoá đơn bán
hàng, đơn hàng và danh sách thuỷ thủ .
Hàng hoá mua tại cửa
hàng miễn thuế theo đơn hàng phục vụ nhu cầu của thuỷ thủ cho hành trình tiếp
theo (sử dụng ngoài lãnh hải Việt Nam) phải được đưa vào kho của tàu để Hải
quan niêm phong và giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh.
III. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HÀNG SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM VÀ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
ĐANG LƯU THÔNG HỢP PHÁP TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐƯA VÀO BÁN TẠI CỬA HÀNG MIỄN
THUẾ
1. Hàng sản xuất tại
Việt Nam bao gồm hàng hoá được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước và
hàng hoá được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
2. Hàng sản xuất tại
Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục
hàng cấm xuất khẩu. Nếu là mặt hàng xuất khẩu có điều kiện phải có giấy phép của
cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá đã nhập
khẩu, đang lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt Nam (dưới đây được gọi là
hàng đã nhập khẩu), nếu đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi như hàng xuất
khẩu và phải tuân thủ chính sách mặt hàng theo quy định của pháp luật.
4. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá sản xuất tại Việt Nam từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
hàng hoá đã nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế:
4.1..Doanh nghiệp
bán hàng đăng ký tờ khai xuất khẩu (HQ/2002-XK), doanh nghiệp mua hàng (doanh
nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế) đăng ký tờ khai nhập khẩu (HQ/2002-NK) cùng bộ
hồ sơ hải quan liên quan như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng
mua bán.
Đối với hàng hoá đã
nhập khẩu thì nộp thêm các chứng từ nhập khẩu ban đầu: tờ khai nhập khẩu, biên
lai thuế các loại (bản sao có xác nhận đóng dấu, ký tên của giám đốc doanh nghiệp).
Doanh nghiệp bán
hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản
lý cửa hàng miễn thuế.
4.2. Chi cục Hải
quan quản lý cửa hàng miễn thuế có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
lô hàng theo quy định hiện hành, riêng:
- Đối với Tờ khai
HQ/2002-XK: xác nhận đã làm thủ tục hải quan và đóng dấu vào ô 26, chưa xác nhận
thực xuất và chưa đóng dấu vào ô 27.
- Mở sổ theo dõi
riêng đối với loại hàng này.
4.3. Hàng ngày,
trên cơ sở hoá đơn thanh toán với khách hàng, doanh nghiệp mua hàng có trách
nhiệm tổng hợp số hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng trong ngày nộp
cho Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
4.4. Trên cơ sở sổ
theo dõi và báo cáo bán hàng trong ngày, khi số hàng nhập khẩu trên tờ khai
HQ/2002-NK được bán hết, doanh nghiệp mua hàng có trách nhiệm thông báo cho doanh
nghiệp bán hàng cùng liên hệ với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để được kiểm
tra đối chiếu và xác nhận, đóng dấu thực xuất vào ô số 27 trên tờ khai
HQ/2002-XK (bao gồm tờ khai lưu tại Hải quan và tờ khai của doanh nghiệp bán
hàng) để làm cơ sở thanh khoản hồ sơ.
5. Những nội dung
quy định trong phần này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu hoàn
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
IV. QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BÁN TẠI CỬA HÀNG MIỄN THUẾ CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG
1. Hàng tái xuất:
1.1. Khi làm thủ tục
tái xuất, doanh nghiệp phải nộp các chứng từ sau:
- Văn bản đề nghị
xin tái xuất.
- Giấy phép của Bộ
Thương mại (nếu khi nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại).
1.2 Thủ tục hải
quan tái xuất:
- Thủ tục hải quan
tái xuất thực hiện như quy định đối với lô hàng tái xuất.
- Chi cục Hải quan
quản lý cửa hàng làm thủ tục tái xuất.
2. Hàng chuyển vào
bán tại thị trường nội địa:
2.1. Khi muốn chuyển
hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế vào tiêu thụ nội địa, doanh nghiệp phải
nộp cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng:
- Văn bản đề nghị.
- Giấy phép của Bộ
Thương mại (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).
2.2. Thủ tục hải
quan để chuyển hàng vào tiêu thụ nội địa được thực hiện như quy định đối với
hàng kinh doanh nhập khẩu.
V. QUY ĐỊNH VỀ THANH KHOẢN
1. Hồ sơ thanh khoản
gồm:
1.1. Chứng từ bán
hàng cho từng đối tượng theo quy định tại Phần II nêu trên.
1. 2. Báo cáo bán
hàng trong tháng của cửa hàng.
1.3. Các chứng từ
khác (nếu có).
Việc thanh khoản
được tiến hành định kỳ theo từng tháng. Định kỳ hàng năm Chi cục Hải quan quản
lý cửa hàng thực hiện việc kiểm tra hàng tồn kho.
Cửa hàng chịu
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, chứng từ bán hàng (theo từng loại đối tượng mua hàng
quy định tại Phần II nêu trên) để xuất trình khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản
2. Thủ tục thanh
khoản:
- Mỗi tháng, Chi cục
Hải quan quản lý cửa hàng thực hiện thanh khoản hàng hoá đã bán trong tháng một
lần vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo. Khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản cửa
hàng phải xuất trình hồ sơ nói tại điểm 1, Phần V trên đây và các sổ sách, chứng
từ liên quan khác (khi Hải quan yêu cầu).
- Trong quá trình
thanh khoản, nếu xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện kiểm tra hàng tồn.
- Sau khi thanh
khoản, cửa hàng phải lưu giữ hồ sơ bán hàng trong thời gian quy định của pháp
luật.
3. Thanh khoản đối
với trường hợp hàng đổ vỡ, tiêu huỷ:
3.1. Đối với hàng
đổ vỡ trong quá trình vận chuyển thì doanh nghiệp phải nộp văn bản giải trình,
chứng thư giám định của cơ quan có thẩm quyền hoặc xác nhận của chính quyền địa
phương.
Trường hợp hàng đổ
vỡ nhỏ lẻ, số lượng ít (một vài thứ ), trị giá nhỏ thì doanh nghiệp nộp văn bản
giải trình cho Hải quan quản lý cửa hàng để xác nhận thanh khoản mà không phải
nộp chứng thư giám định hoặc xác nhận của chính quyền địa phương.
3.2. Đối với hàng
hoá quá hạn sử dụng, hàng bị hư hỏng, mất phẩm chất chất thì doanh nghiệp phải
nộp văn bản giải trình và chứng thư giám định.
3.3. Thủ tục tiêu
huỷ: Thực hiện theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ DÁN TEM HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
ĐỂ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-BTC ngày 28/9/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Thuốc lá dán ở
đầu tút thuốc.
2. Rượu chai (bao
gồm cả hũ, bình) dán vắt qua nút chai.
3. Quạt điện các
loại: dán ở phía trên của bầu quạt. Đối với những loại quạt sản xuất theo dạng
hộp (như quạt thông gió) dán ở mặt trước, góc trái phía trên.
4. Tủ lạnh dán ở mặt
trên bên phải.
5. Nồi cơm điện:
dán ở phần thân nồi phía trên bộ phận ổ điện.
6. Phích nóng lạnh
dùng điện: dán tại phần thân phích phía trên bộ phận ổ điện.
Phích nóng lạnh
không dùng điện: dán vắt dọc phần nối đáy và thân phích, nếu không có phần nối
đáy thì dán dọc theo thân phích nối với cổ phích phía trên.
7. Bếp ga các loại
dán ở mặt trên bên phải.
8. Đầu video dán ở
nắp trên góc sau bên phải.
9. Máy thu hình
(TV) dán ở phía trên phần sau máy.
10. Máy điều hoà
không khí dán ở mặt trên bên phải. Đối với máy điều hoà không khí loại 2 cục
thì dán vào mặt trên bên phải cục lạnh.
11. Các loại mỹ phẩm,
bánh kẹo, đồ da và các loại hàng hóa khác doanh nghiệp được phép tự chọn vị trí
dán tem trên bao bì của sản phẩm để đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng và mỹ
quan của sản phẩm.