THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
754/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU
NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ
trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Ứng dụng khoa học và công nghệ
trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương gắn liền với mục tiêu nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh, đáp ứng các đòi hỏi và yêu
cầu của thị trường, thúc đẩy quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
hiện đại và bền vững, giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra trong Đề án
tái cơ cấu ngành Công Thương; tận dụng và đón đầu các cơ hội từ cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4;
- Ứng dụng khoa học và công nghệ đặt
trọng tâm vào việc đẩy mạnh chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến
trên thế giới vào trong các ngành, lĩnh vực trên cơ sở phát huy, nâng cao tiềm
lực, phát triển nguồn nhân lực khoa học, đồng thời thúc đẩy thị trường công nghệ
và thị trường hàng hóa sản xuất của ngành;
- Nhà nước khuyến khích sự tham gia
và đóng góp của mọi thành phần trong xã hội nhằm đẩy mạnh ứng dụng khoa học và
công nghệ trong ngành Công Thương, trong đó, vai trò trọng tâm và động lực của
hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ là doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng khoa học và công nghệ trong
quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại sản
xuất của ngành theo Đề án tái cơ cấu ngành, đảm bảo chất lượng tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của ngành và doanh
nghiệp trên thị trường; đón đầu cơ hội phát triển đột phá từ cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2025
- Cung cấp đầy đủ luận cứ khoa học,
thực tiễn phục vụ việc xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải
pháp thúc đẩy tái cơ cấu lĩnh vực công nghiệp, thương mại và hội nhập kinh tế
quốc tế, tái cấu trúc không gian công nghiệp, thương mại theo hướng hiệu quả và
bền vững; khai thác có hiệu quả các quy định về thương mại, đầu tư nhằm hỗ trợ
phát triển ngành và thúc đẩy trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ;
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực
về khoa học, công nghệ để nâng tỷ lệ đổi mới công nghệ, thiết bị, duy trì tốc độ
tăng trung bình 20%/năm; tăng năng suất lao động và tỷ lệ đóng góp của năng suất
các yếu tố tổng hợp (TFP) của các ngành công nghiệp trong tốc độ tăng sản phẩm
trong nước đạt ít nhất 40%; 60 - 70% cơ sở sản xuất đang hoạt động trong các
ngành công nghiệp hoàn thành việc xây dựng, thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ
theo hướng sử dụng công nghệ sạch, hiệu quả;
- Nâng tỷ lệ ứng dụng các công nghệ
cao, công nghệ hiện đại trong các ngành sản xuất, giá trị sản xuất công nghiệp
công nghệ cao đạt từ 40% - 45% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tạo ra
các dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao; đáp ứng khoảng 45% - 50% nhu cầu sản
phẩm công nghiệp công nghệ cao thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng trong nước, đồng
thời đạt giá trị xuất khẩu đạt khoảng 25% - 30% giá trị sản lượng; thúc đẩy đổi
mới sáng tạo và nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp; xây dựng thí điểm từ 3
- 5 mô hình chuyển giao công nghệ, áp dụng các sáng chế mới, giải pháp cải tiến
công nghệ, thiết bị, quy trình đặc thù cho từng ngành sản xuất công nghiệp;
- Phát triển đồng bộ và từng bước hiện
đại hóa thị trường, hệ thống phân phối nội địa; xây dựng các mô hình thí điểm,
cung cấp các giải pháp chính sách và kỹ thuật thúc đẩy thương mại điện tử và
các mô hình phân phối, kinh doanh hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Triển khai đồng bộ các cơ chế chính
sách, giải pháp quản lý, biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ trong các ngành sản xuất công nghiệp, lĩnh vực thương mại
và hội nhập; gia tăng đáng kể đóng góp của khoa học công nghệ trong tăng trưởng
của ngành; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công
Thương theo hướng bền vững.
III. NHIỆM VỤ
CHÍNH
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tái
cơ cấu ngành Công Thương
- Đánh giá hiệu quả, hiệu lực thực
thi chính sách phát triển công nghiệp, thương mại, hội nhập hiện có; đề xuất
các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, định hướng, giải
pháp phát triển ngành, lĩnh vực, phân bố không gian công nghiệp, thương mại, kết
cấu hạ tầng thương mại, logistics theo yêu cầu của tái cơ cấu ngành công nghiệp,
thương mại và tác động từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; đề xuất các cơ
chế, chính sách đặc thù khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ hiện đại
của nước ngoài vào áp dụng tại các doanh nghiệp trong nước;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trong các ngành công nghiệp chủ lực để tạo ra sản phẩm mới có tính
đột phá cao, có giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học và công nghệ cao, giảm dần
phụ thuộc vào việc nhập khẩu từ bên ngoài;
- Thúc đẩy việc hình thành và phát
triển các cụm liên kết ngành sản xuất công nghiệp, các tổ hợp sản xuất quy mô lớn;
- Nghiên cứu xây dựng mô hình các
trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp hoặc tích hợp với các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
trong các đề án khác về công nghiệp hỗ trợ, đổi mới công nghệ trong các hoạt động
đánh giá, chế tạo, thử nghiệm, hoàn thiện và làm chủ công nghệ phục vụ phát triển
các sản phẩm, trong đó ưu tiên các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực, sản phẩm
trọng điểm, sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục
ưu tiên phát triển;
- Rà soát, xây dựng các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm hàng hóa; hài hòa hóa tiêu
chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu và tham gia vào
các chuỗi cung ứng toàn cầu;
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
chuẩn kỹ thuật đối với các công nghệ được đầu tư, sử dụng trong nước, công nghệ
nhập khẩu theo hướng công nghệ sạch; xây dựng lộ trình và triển khai việc loại
bỏ các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên vật liệu và gây ô nhiễm
môi trường.
2. Trọng tâm ưu tiên ứng dụng khoa học
và công nghệ trong tái cơ cấu ngành Công Thương
a) Ứng dụng khoa học và công nghệ
trong tái cơ cấu ngành/lĩnh vực
- Lĩnh vực công nghiệp
+ Xây dựng bản đồ công nghệ và lộ
trình đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất công nghiệp; xác định các công
nghệ, sản phẩm được ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng, đầu tư, phát triển phục vụ
tái cơ cấu ngành Công Thương;
+ Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh cho các ngành sản xuất công nghiệp; nghiên cứu phát triển và tích hợp
công nghệ tự động hóa, công nghệ số và các công nghệ tiên tiến để phát triển
các mô hình sản xuất, quản trị doanh nghiệp thông minh, hiện đại;
+ Tập trung triển khai các dự án sản
xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ, dự án đầu tư phục vụ sản xuất các
sản phẩm xuất khẩu và tiêu dùng trong nước mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao;
+ Ứng dụng khoa học và công nghệ thúc
đẩy phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành sản xuất và dịch
vụ mới đón đầu xu hướng phát triển trên thế giới và cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.
- Lĩnh vực thương mại:
+ Đối với hoạt động xuất, nhập khẩu:
. Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về thị trường xuất nhập khẩu và thông tin khoa học và công
nghệ hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ của Việt Nam;
. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
các quy định, tiêu chuẩn của các nhà nhập khẩu, nhà phân phối tại thị trường nhập
khẩu và các nhà phân phối quốc tế tại Việt Nam;
. Xây dựng các biện pháp kỹ thuật kiểm
soát và hạn chế nhập khẩu phù hợp với các cam kết trong các FTA mà Việt Nam
tham gia như TBT, SPS .v.v... đối với các sản phẩm có chất lượng thấp, có khả
năng gây mất an toàn đối với sức khỏe, môi trường.
+ Đối với thị trường trong nước và hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại:
. Ứng dụng khoa học và công nghệ và
các giải pháp kỹ thuật nhằm đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
thương mại; phát triển thương mại điện tử và các mô hình kinh doanh, phân phối
hiện đại theo xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
. Xây dựng và phát triển các mô hình
chuỗi cung ứng bền vững với từng nhóm sản phẩm; thí điểm và từng bước nhân rộng
mô hình kết nối giữa nhà sản xuất với thị trường tiêu thụ phù hợp với từng nhóm
sản phẩm/ngành hàng, hạn chế các khâu trung gian, nâng cao hiệu quả của chuỗi
và ổn định thị trường;
. Nghiên cứu, xây dựng quy định, tiêu
chuẩn và hệ thống các loại nhãn, chứng chỉ tự nguyện phục vụ quản lý chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường; nghiên cứu các giải pháp quản lý và bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng.
- Lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Đề xuất nội dung, phương án đàm
phán với các đối tác hiện có và đối tác mới về thúc đẩy chuyển giao công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ thương hiệu các nội dung hợp
tác kỹ thuật về ứng dụng, chuyển giao công nghệ; xây dựng phương án và đề xuất
nội dung cam kết về thuế, mở cửa thị trường đối với mặt hàng có giá trị gia
tăng, hàm lượng chế biến cao, các sản phẩm mới từ quá trình tái cơ cấu;
+ Đề xuất các chính sách và giải pháp
nhằm khai thác có hiệu quả các cam kết các FTA và khung khổ hợp tác mà Việt Nam
tham gia; các biện pháp chủ động phòng ngừa, giải quyết tốt các tranh chấp
thương mại quốc tế và cảnh báo sớm các vi phạm cam kết quốc tế ở Việt Nam và ở
nước ngoài; kiểm soát các vấn đề thương mại xuyên biên giới.
b) Ứng dụng khoa học và công nghệ
trong tái cơ cấu doanh nghiệp
- Hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường năng
lực nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ; liên
kết với các tổ chức khoa học và công nghệ, viện nghiên cứu, trường đại học
trong nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, thúc đẩy thương mại hóa
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị;
ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong hoạt động sản xuất;
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại, công cụ cải tiến năng suất
tiên tiến, quản trị doanh nghiệp thông minh đón đầu các xu hướng của cách mạng
công nghiệp lần thứ 4; cung cấp thông tin, dịch vụ đào tạo, tư vấn về chuyển
giao công nghệ;
- Hỗ trợ tìm kiếm, mua công nghệ nguồn
trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên để nghiên cứu, giải mã, làm chủ, cải tiến
và tiến tới sáng tạo công nghệ mới.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức
triển khai
- Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện cơ chế,
chính sách quản lý khoa học và công nghệ của ngành nhằm đảm bảo việc xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ công khai minh bạch, tránh áp lực về thời gian;
gắn kết các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ với nhiệm vụ, chương
trình ưu tiên thực hiện Đề án;
- Khuyến khích doanh nghiệp đề xuất đặt
hàng, tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp các đề tài, dự án ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học từ các đề tài khoa
học trong và ngoài nước thông qua chuyển giao công nghệ;
- Tổ chức đánh giá độc lập các đơn vị
khoa học và công nghệ về hiệu quả đầu tư và triển khai các nhiệm vụ được giao; mức
độ ứng dụng và công bố của các sản phẩm khoa học, công nghệ (quy trình công nghệ
đã được công nhận, quy mô áp dụng; bài báo khoa học trên tạp chí uy tín quốc tế...);
- Tăng cường đánh giá, thẩm định công
nghệ trong các dự án đầu tư nhằm hạn chế các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều
năng lượng, nguyên liệu giá trị gia tăng thấp và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
2. Đổi mới phương thức đầu tư và cơ
chế tài chính
- Triển khai áp dụng cơ chế hợp tác
công tư (PPP), cơ chế đầu tư đặc thù đối với các nhiệm vụ, dự án khoa học và
công nghệ quy mô lớn; hoàn thiện các nghiên cứu và đề xuất chính sách thúc đẩy
hợp tác công tư, liên kết tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp để
thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ;
- Áp dụng cơ chế hỗ trợ về tín dụng
cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động ứng dụng và đổi mới công nghệ;
- Huy động nguồn vốn xã hội, vốn đầu
tư nước ngoài vào phát triển hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ, các công
nghệ sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học và công
nghệ cao, có khả năng dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong các ngành, địa
phương;
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, thực hiện đổi
mới sáng tạo: Xây dựng cơ chế gắn kết giữa nguồn ngân sách nhà nước cho nghiên
cứu, sản xuất thử nghiệm với kinh phí đóng góp từ phía doanh nghiệp, nhà đầu tư
để sản xuất, thương mại hóa các sản phẩm công nghiệp.
3. Nâng cao tiềm lực khoa học và công
nghệ
a) Nguồn nhân lực về khoa học và công
nghệ
- Triển khai các giải pháp đồng bộ
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động khoa học và công nghệ
trong các đơn vị quản lý, các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp
đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn của ngành Công Thương;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực phục vụ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ đặt
ra, phù hợp với định hướng phát triển của ngành;
- Phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và trọng
dụng các nhà khoa học có tâm huyết, sức sáng tạo, các nhà khoa học tài năng trẻ;
phát triển và phát huy đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ là giảng viên,
nghiên cứu sinh của các trường đại học; xây dựng các nhóm nghiên cứu và phát
triển công nghệ mạnh trong doanh nghiệp của từng lĩnh vực;
- Thực hiện hợp tác quốc tế, trao đổi
trực tiếp và gián tiếp qua các tổ chức, hội, hiệp hội và các diễn đàn trong
phát triển nguồn nhân lực; thu hút các chuyên gia là người Việt Nam tại nước
ngoài, người nước ngoài làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ trong
ngành, làm nòng cốt thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, phát triển và chuyển giao
công nghệ.
b) Tổ chức khoa học và công nghệ
- Củng cố, sắp xếp lại và phát triển
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của ngành theo hướng mỗi ngành, mỗi
lĩnh vực có những cơ sở trọng điểm đủ sức giải quyết những nhiệm vụ khoa học và
công nghệ lớn của ngành;
- Nâng cao năng lực của các tổ chức dịch
vụ khoa học và công nghệ; hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo thuộc các Viện
nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp trong ngành;
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển; thành lập doanh nghiệp khoa học và
công nghệ có năng lực đủ mạnh để thực hiện vai trò nòng cốt, truyền dẫn công nghệ,
thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ.
c) Hạ tầng khoa học và công nghệ
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống phòng thí
nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, các trung tâm nghiên cứu phát
triển của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các trung tâm công nghiệp hỗ trợ
phù hợp với định hướng phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia và đáp ứng
yêu cầu hoạt động khoa học và công nghệ của ngành Công Thương;
- Đầu tư phát triển hạ tầng thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ của
ngành Công Thương theo hướng hiện đại, kết nối với các hệ thống thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia và các bộ ngành, hệ thống thông tin của các thương vụ
và văn phòng khoa học công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài nhằm đẩy mạnh trao đổi,
chia sẻ thông tin, kết nối cung - cầu, hỗ trợ hoạt động chuyển giao, đổi mới
công nghệ.
d) Phát triển mô hình liên kết trong
nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao và thương mại hóa trong hoạt động khoa học và
công nghệ
- Xây dựng và phát triển mô hình liên
kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ, viện nghiên cứu, trường đại học, các
nhà khoa học trong và ngoài nước với doanh nghiệp nhằm gắn kết giữa nhu cầu của
thị trường công nghệ và mức độ đáp ứng trong nghiên cứu và chuyển giao;
- Xây dựng và phát triển mô hình chuyển
giao công nghệ nhằm hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các đơn vị
trong ngành.
4. Đẩy mạnh các giải pháp về thông
tin, truyền thông
- Xây dựng và tổ chức triển khai kế
hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành Công Thương;
- Phổ biến rộng rãi các kết quả
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; nhân rộng các mô hình, điển hình thực
hiện tốt nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Xây dựng chương trình nghiên cứu, hợp
tác song phương, đa phương với các tổ chức quốc tế có năng lực và kinh nghiệm
trong nghiên cứu, chuyển giao các công nghệ phù hợp với yêu cầu của quá trình
tái cơ cấu ngành Công Thương, ưu tiên hợp tác chuyển giao công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến trên thế giới; phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ khoa học trong nước;
- Xây dựng các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sự tham gia nghiên cứu của chuyên gia quốc tế từ các tổ chức khoa
học và công nghệ tiên tiến trên thế giới để nâng cao hàm
lượng khoa học cho các đề tài dự án với mục tiêu ứng dụng cụ thể; đào tạo nguồn
nhân lực, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ kỹ thuật số phục vụ tái cơ cấu ngành;
- Hệ thống hóa cơ
sở dữ liệu, thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế có uy tín để
xây dựng kế hoạch tổng thể về hợp tác trong nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao
công nghệ cho phát triển công nghiệp, thương mại.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo
từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước (nguồn sự nghiệp khoa học, nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế, nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn khác) theo quy định của Luật
Ngân sách, Luật Đầu tư công, pháp luật liên quan và vốn huy động từ các nguồn hợp
pháp khác (vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng, tài trợ
quốc tế).
VI. TỔ CHỨC VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề
án; tiến hành rà soát, đánh giá kết quả và tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ trong triển khai các Chiến lược, Quy hoạch, định hướng phát triển
các ngành và lĩnh vực của ngành Công Thương. Lồng ghép các nhiệm vụ của Đề án
trong triển khai các Chương trình, Đề án có liên quan: Đề án đổi mới và hiện đại
hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025; Đề án phát triển
ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025; Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ; Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ
cao đến năm 2020; Chương trình khoa học và công nghệ về phát triển công nghiệp
hóa dược đến năm 2020; Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa
ngành công nghiệp; Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử;
- Xây dựng và phê duyệt các nhiệm vụ
cho từng đơn vị liên quan với các nội dung và kế hoạch cụ thể bao gồm cả chi
phí để thực hiện;
- Chủ trì tổ chức xây dựng, triển
khai thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ thực hiện Đề án với các nội
dung trọng tâm được phê duyệt tại Quyết định này;
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
Đề án và tổng hợp chung trong dự toán của Bộ Công Thương, gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để xem xét bố trí dự toán, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách;
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ hoạt động ứng dụng
khoa học, công nghệ triển khai các nhiệm vụ của Đề án;
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Đề án;
- Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình triển khai thực hiện Đề án; chủ động nghiên cứu, đề xuất
cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Bộ Công Thương triển
khai thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc
quyền quản lý;
- Phối hợp chia sẻ thông tin về khoa
học và công nghệ, hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trong ngành Công Thương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ưu tiên cân đối, bố trí nguồn vốn đầu
tư để triển khai các nhiệm vụ về tăng cường tiềm lực của các tổ chức khoa học
và công nghệ và phát triển hạ tầng thông tin và thống kê về khoa học công nghệ.
4. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí các nguồn
ngân sách của Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương ban hành quy định về quản lý tài chính để thực hiện Đề án.
5. Các bộ, ngành có liên quan
Phối hợp với Bộ Công Thương triển
khai các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ phân công để thực hiện
Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh các HTX Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b).KN
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÁ
TRÌNH TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số 754/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. Hợp phần 1: Hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ
|
Mục tiêu
|
1. Các doanh nghiệp sản xuất
trong ngành Công Thương thực hiện đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, dịch
vụ mới.
2. Các doanh nghiệp sản xuất
ngành Công Thương tăng khả năng cạnh tranh, tham gia chuỗi sản xuất trong nước
và chuỗi cung ứng toàn cầu.
3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý sản xuất, quản trị doanh nghiệp trong hoạt động của các doanh nghiệp
ngành Công Thương.
|
Nội dung
|
1. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ
chế chính sách đẩy mạnh doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá
trình tái cơ cấu ngành Công Thương.
2. Điều tra, khảo sát và đánh giá
trình độ công nghệ để xây dựng, kết nối và đồng bộ cơ sở dữ liệu doanh nghiệp
ngành Công Thương với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành khác.
3. Cung cấp thông tin, dịch vụ tư
vấn, đào tạo tập huấn cho các doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh,
tham gia chuỗi cung ứng trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu.
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng, dây chuyền
thiết bị và chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới.
5. Áp dụng và phổ biến các mô
hình và công cụ tiên tiến trong hoạt động quản lý, quản trị của các doanh
nghiệp.
6. Tuyên truyền, quảng bá các kết
quả ứng dụng khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp.
|
Tổ chức thực hiện
|
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội
ngành nghề, doanh nghiệp và các bộ ngành, tổ chức Khoa học công nghệ có liên
quan
|
2. Hợp phần 2: Phát triển hợp
tác giữa doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ, cơ sở đào tạo để thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất
|
Mục tiêu
|
1. Xây dựng và phát triển mô hình
điểm về hợp tác giữa các doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ và cơ sở
đào tạo.
2. Huy động hiệu quả nguồn vốn
theo cơ chế quỹ khoa học công nghệ để đầu tư ứng dụng khoa học và công nghệ
trong quá trình tái cơ cấu của các doanh nghiệp.
3. Các Viện nghiên cứu ngành Công
Thương được kiện toàn cơ cấu tổ chức và mô hình là đơn vị sự nghiệp hoạt động
theo cơ chế tự chủ hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
|
Nội dung
|
1. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ
chế chính sách về hoạt động của quỹ khoa học công nghệ và mô hình hợp tác
phát triển giữa các doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ và cơ sở đào tạo
ngành Công Thương.
2. Đầu tư xây dựng và phát triển
trung tâm nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo, phòng thí nghiệm trọng điểm
trong các Viện Nghiên cứu của ngành Công Thương.
3. Triển khai các nhiệm vụ khoa học
công nghệ trên cơ sở mô hình điểm về hợp tác giữa các doanh nghiệp, tổ chức
khoa học công nghệ và cơ sở đào tạo.
4. Xây dựng và triển khai các nhiệm
vụ khoa học công nghệ huy động nguồn vốn từ quỹ khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp.
5. Hỗ trợ hoạt động thu hút chất
xám chuyên gia quốc tế, ươm tạo công nghệ, sáng tạo và khởi nghiệp gắn kết trực
tiếp với các hoạt động của doanh nghiệp ngành Công Thương trong quá trình tái
cơ cấu.
|
Tổ chức thực hiện
|
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội
ngành nghề, doanh nghiệp và các bộ ngành, tổ chức Khoa học công nghệ có liên
quan
|
3. Hợp phần 3: Nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ trong phát triển và hiện đại hóa thị trường nội địa
|
Mục tiêu
|
1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý trong
quản lý, điều hành, phát triển thị trường nội địa; các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển hệ thống phân phối theo hướng hiện đại và hiệu quả.
2. Hình thành và phát triển các
phương thức kinh doanh thương mại, phân phối sản phẩm mới, hiện đại, phù hợp
với xu hướng thế giới, của CMCN4.0; Hiện đại hóa hệ thống logistic phục vụ hoạt
động thương mại trong nước.
3. Nâng cao vai trò và hiệu quả
liên kết giữa các nhà phân phối với nhà sản xuất và thị trường tiêu thụ, phát
triển hệ thống phân phối trong nước theo mô hình chuỗi cung ứng và chuỗi giá
trị ngành hàng.
4. Hoàn thiện quản lý hỗ trợ hoạt
động quản lý và kiểm soát thị trường một cách hiệu quả; hiện đại hóa công tác
nghiên cứu, phân tích thị trường.
|
Nội dung
|
1. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển thị trường nội địa và hệ thống phân phối theo hướng
hiện đại và hiệu quả; nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định về kinh tế - kỹ thuật bảo vệ và phát triển thị trường nội địa.
2. Phát triển và mở rộng áp dụng
các mô hình, phương thức kinh doanh thương mại, phân phối sản phẩm dịch vụ hiện
đại; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp, hệ thống phân phối trong nước.
3. Phát triển dịch vụ logistics đồng
bộ và hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững thương mại trong
nước.
4. Nghiên cứu phát triển và mở rộng
áp dụng các mô hình liên kết giữa các nhà phân phối với nhà sản xuất và thị
trường tiêu thụ một số hàng hóa sản xuất trong nước; nghiên cứu và phát triển
các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị bền vững cho một số nhóm mặt hàng chính.
5. Xây dựng hệ thống thông tin thị
trường; ứng dụng các công cụ nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường hỗ trợ
quản lý nhà nước và hoạt động của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối.
|
Tổ chức thực hiện
|
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội
ngành nghề, doanh nghiệp và các bộ ngành, tổ chức Khoa học công nghệ có liên
quan.
|
4. Hợp phần 4: Nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển xuất nhập khẩu
|
Mục
tiêu
|
1. Xây dựng, hoàn thiện các định hướng
về hội nhập kinh tế quốc tế và chính sách xuất nhập khẩu phù hợp với bối cảnh
mới; cung cấp luận cứ khoa học và thực hiện cho việc
tham gia, ký kết và triển khai các Hiệp định thương mại của Việt Nam trong thời
gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phát triển bền vững xuất khẩu
hàng hóa, phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới và có giá trị gia tăng cao
trong bối cảnh CMCN 4.0. Điều chỉnh chiến lược phát triển thị trường và hàng
hóa xuất nhập khẩu nhằm khai thác tốt cơ hội, hạn chế thách thức, nâng cao
năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu.
3. Phát triển các trung tâm
logistics tại một số cửa khẩu biên giới đường bộ cho phát triển thương mại với
các nước có chung đường biên giới đất liền.
4. Tạo thuận lợi hóa thương mại,
nâng cao năng lực và hiệu quả công tác thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại và chủ động vượt qua các rào cản thương mại quốc tế.
|
Nội dung
|
1. Nghiên cứu, dự báo tình hình
kinh tế và thương mại thế giới, cơ hội và thách thức đặt ra trong quá trình
đàm phán ký kết và triển khai các FTA thế hệ mới để xây dựng và điều chỉnh
các nội dung, phương án tiếp tục thực hiện có hiệu quả.
2. Nghiên cứu các lợi thế so sánh
của Việt nam với các nước trong xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, lựa chọn định
hướng và giải pháp chiến lược cho phát triển xuất khẩu mặt hàng mới và có giá
trị gia tăng cao trong bối cảnh CMCN 4.0.
3. Nghiên cứu, xác định các định
hướng chiến lược và giải pháp phát triển mặt hàng và thị trường phù hợp với sự
điều chỉnh chiến lược tham gia các FTA.
4. Xây dựng mô hình và phát triển
trung tâm logistics tại một số cửa khẩu biên giới đường bộ cho phát triển
thương mại với các nước có chung đường biên giới đất liền.
5. Xây dựng hệ thống thông tin mặt
hàng và thị trường (các quy định về tiêu chuẩn sản phẩm, yêu cầu quản lý) nhằm
hỗ trợ và tạo thuận lợi hóa các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam; nghiên cứu,
xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống cảnh báo sớm các vi phạm cam kết quốc
tế ở Việt Nam và ở nước ngoài.
6. Tiếp tục triển khai Đề án về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại; rà soát điều chỉnh hệ thống chính sách,
công cụ và hàng rào kỹ thuật nhằm kiểm soát nhập khẩu đối với nhóm hàng hóa cần
kiểm soát và quản lý tốt nhập khẩu phù hợp với thông lệ quốc tế.
|
Tổ
chức thực hiện
|
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội
ngành nghề, doanh nghiệp và các bộ ngành, tổ chức Khoa học công nghệ có liên
quan.
|