|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
747-TM/KD
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Thương mại
|
|
Người ký:
|
Trương Đình Tuyển
|
Ngày ban hành:
|
07/09/1995
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
747-TM/KD
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ KINH DOANH ĂN UỐNG BÌNH DÂN VÀ NHÀ TRỌ
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP
ngày 4-12-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Thương mại.
Căn cứ Nghị định 02/CP ngày 5-1-1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá dịch vụ
cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện
ở thị trường trong nước.
Sau khi thoả thuận với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế và Tổng cục Du lịch.
Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh Bộ Thương mại.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế kinh
doanh ăn uống bình dân và nhà trọ.
Điều 2:
Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
những quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Quy chế này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân kinh
doanh ăn uống bình dân và nhà trọ thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả
nước. Các ông Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh, Cục trưởng Cục quản lý thị trường,
Giám đốc Sở thương mại các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quyết định này.
|
Trương
Đình Tuyển
(Đã
ký)
|
QUY CHẾ
KINH DOANH ĂN UỐNG BÌNH DÂN VÀ NHÀ TRỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 747/TM/KD ngày 07 tháng 09 năm 1995
của Bộ Thương mại)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Mọi tổ chức cá nhân không phân biệt thành phần kinh
tế là của người Việt Nam hay người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam muốn
kinh doanh ăn uống bình dân, kinh doanh nhà trọ phải có đủ điều kiện quy định
trong quy chế này.
Điều 2:
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
2.1. Kinh doanh ăn uống bình
dân: là hoạt động dùng lương thực, thực phẩm làm nguyên liệu với kỹ thuật và
công nghệ đơn giản để chế biến tại chỗ thành thức ăn, đồ uống nhằm đáp ứng nhu
cầu phổ thông của khách dưới các hình thức: cửa hàng ăn uống, quán ăn uống (Sau
đây gọi tắt là quán ăn, uống); Giá bán phù hợp với khả năng thanh toán của đại
bộ phận dân cư và chủ yếu do người kinh doanh dưới vốn pháp định thực hiện.
2.2. Kinh doanh nhà trọ: là hoạt
động cho thuê chỗ nghỉ đối với khách vãng lai theo ngày, giờ nhất định (có qua
đêm hoặc không qua đêm), với trang thiết bị, tiện nghi tối thiểu; giá cả phù hợp
với khả năng thanh toán của đại bộ phận dân cư và chủ yếu do người kinh doanh
dưới vốn pháp định thực hiện.
Điều 3:
Những hoạt động dưới đây không thuộc đối tượng áp dụng
của Điều 5 và Điều 8 Quy chế này.
3.1. Những người bán hàng ăn uống
rong, quà vặt.
3.2. Căng tin phục vụ nhu cầu ăn
uống cho nội bộ cơ quan, đoàn thể, bệnh viện, trường học, lực lượng vũ trang.
3.3. Bán hàng lương thực, thực
phẩm không qua sản xuất chế biến tại chỗ (hàng bán sẵn) có bao gói như: bánh kẹo,
rượu bia, nước giải khát đóng chai, các loại thực phẩm đóng hộp, thuốc lá điếu...
Điều 4:
Bộ Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ trong cả nước. Sở Thương mại thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực trên trong phạm vi địa phương của mình.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ VÀ
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
Điều 5:
Người hành nghề kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ
phải có các điều kiện sau:
5.1. Là công dân Việt Nam, người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam đủ 18 tuổi, có nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú.
5.2. Có địa điểm kinh doanh nhất
định. Địa điểm kinh doanh phải phù hợp với pháp luật và các văn bản pháp quy hiện
hành của Nhà nước về vệ sinh phòng dịch, bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo đảm
an toàn giao thông và trật tự xã hội.
Nghiêm cấm việc sử dụng vỉa hè ở
các đô thị vào việc kinh doanh ăn uống. Sở Thương mại phối hợp với các ngành hữu
quan xác định cụ thể một số đường phố đặc biệt có thể sử dụng một phần phía bên
trong vỉa hè để kinh doanh trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt và công bố để mọi
người biết và thực hiện.
5.3. Có các trang bị tiện nghi tối
thiểu ghi trong phụ lục 1 (đối với kinh doanh ăn uống bình dân) và ghi trong phụ
lục 2 (đối với kinh doanh nghỉ trọ).
5.4. Quán ăn uống, nhà trọ phải
thông thoáng, sáng sủa, cách xa khu vệ sinh công cộng, bãi rác, hồ ao tù ít nhất
là 100 mét; xa nơi sản xuất có thải ra nhiều bụi, chất độ hại hoặc các bệnh viện
có thể gây ra các bệnh truyền nhiễm từ 100-500 mét; Có hệ thống cấp nước sinh
hoạt và hệ thống thoát nước thải hợp vệ sinh.
5.5. Nhà trọ phải có khu nhà xí,
nhà tắm hợp vệ sinh và đủ đáp ứng nhu cầu của số lượng khách trọ.
5.6. Có sức khoẻ bình thường và
không mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế.
5.7. Kinh doanh nhà trọ phải có
thêm các điều kiện bảo đảm về an ninh, trật tự và được cơ quan công an nơi kinh
doanh xác nhận (theo Điều 8).
Điều 6:
Những người sau đây không được kinh doanh ăn uống
bình dân và nhà trọ:
6.1. Là công chức, cán bộ quản
lý đang làm việc trong các cơ quan hành chính và các doanh nghiệp Nhà nước, sĩ
quan tại ngũ thuộc các lực lượng vũ trang; Những người đang giữ chức vụ trong bộ
máy chính quyền các cấp theo chế độ bầu cử.
6.2. Những người mắc một trong
những bệnh ghi tại phụ lục 3.
6.3. Những người kinh doanh bị xử
phạt hành chính thu hồi giấy phép kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của Quyết
định xử phạt.
Điều 7:
Những người sau đây không được kinh doanh nghỉ trọ:
7.1. Người đang bị quản chế, cải
tạo không giam giữ, bị án tù cho hưởng án treo.
7.2. Người đã bị khởi tố về hình
sự hoặc đang có liên quan trực tiếp vào vụ án hình sự mà cơ quan có thẩm quyền
đang tiến hành điều tra.
7.3. Người có tiền án về tội xâm
phạm an ninh quốc gia hoặc các tội hình sự khác có quan hệ trực tiếp tới nghề
cho thuê nghỉ trọ. Người đã có tiền án mà chính họ đã lợi dụng hoạt động kinh
doanh nhà trọ để hoạt động phạm tội. Người lợi dụng việc kinh doanh nhà trọ để
chứa chấp mại dâm, tiêm chích ma tuý, cờ bạc...
Điều 8: Người hành nghề
kinh doanh ăn uống bình dân và nghỉ trọ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh để làm cơ sở cho việc xin cấp hoặc bổ sung giấy phép kinh doanh.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ là Sở Thương mại các tỉnh,
thành phố. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận theo đúng hướng dẫn tại mục III.2 Thông tư 13/TM-CSTTTN ngày 21-6-1995 của Bộ Thương mại.
Điều 9:
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
gồm:
9.1. Đơn xin phép kinh doanh (nếu
lần đầu ra kinh doanh); hoặc đơn xin bổ sung hay thay đổi giấy phép kinh doanh
(nếu đang kinh doanh). Đơn xin phép kinh doanh theo mẫu số M1.GPKD ban hành kèm
theo Thông tư 07/TM/DL ngày 18-5-1992 của Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ
Thương mại).
9.2. Giấy khám sức khoẻ của người
xin kinh doanh và những người trực tiếp tham gia kinh doanh.
9.3. Trước khi cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh nghỉ trọ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thoả thuận với
cơ quan công an để xác định đủ điều kiện về an ninh trật tự khi hành nghề kinh
doanh đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 23-12-1992 của Chính
phủ; Thông tư số 03/BNV ngày 27-3-1993 và Quyết định số 446/BNV-QĐ ngày
25-11-1993 của Bộ Nội vụ.
Chương 3:
NHỮNG QUY ĐỊNH TỐI THIỂU
PHẢI THỰC HIỆN KHI KINH DOANH
Điều 10:
Vệ sinh môi trường và an toàn trong kinh doanh.
10.1. Rác, chất thải phải đựng
vào thùng, sọt có nắp đậy kín và phải đổ rác, xử lý chất thải hàng ngày.
10.2. Phải có biện pháp chống
chuột, ruồi, muỗi, rệp định kỳ theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan y tế địa
phương.
10.3. Đối với những quán ăn uống
ở gần đường, nhiều bụi phải có biện pháp và các phương tiện chống bụi thích hợp.
10.4. Nơi kinh doanh ăn uống
bình dân và nhà trọ phải có phương tiện tối thiểu để đảm bảo an toàn về phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của cơ quan công an.
Điều 11:
Vệ sinh cá nhân trong kinh doanh:
11.1. Những người làm việc trong
quán ăn uống, nhà trọ trước khi tuyển dụng phải được kiểm tra sức khoẻ, sau đó
cứ mỗi năm (12 tháng) khám lại một lần.
11.2. Người phụ trách đơn vị có
trách nhiệm tổ chức việc khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên. Nếu người nào mắc
một trong các bệnh theo quy định của phụ lục 3 thì tạm thời nghỉ việc cho tới
khi điều trị khỏi bệnh hoặc chuyển sang làm việc khác.
11.3. Người làm nghề nấu ăn, pha
chế giải khát phải:
- Nắm vững những điều cần thiết
về vệ sinh lương thực, thực phẩm.
- Thực hiện những yêu cầu về vệ
sinh trong bảo quản, vận chuyển, chế biến và phục vụ khách hàng.
- Thực hiện những quy định vệ
sinh cá nhân khi sản xuất và phục vụ (theo Điều lệ vệ sinh - ban hành kèm theo
Nghị định số 23-HĐBT ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng - nay là Chính phủ.
Điều 12:
Vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị trong kinh doanh
ăn uống:
12.1. Nguyên liệu chế biến đảm bảo
phẩm chất dinh dưỡng phù hợp với tiêu chuẩn quy định của từng loại, không ôi
thiu, hư hỏng, không có ký sinh trùng, sâu bọ, không nhiễm hoá chất độc.
12.2. Không được phép sử dụng
các loại phụ gia không rõ nguồn gốc, mất nhãn, bao bì hỏng. Chỉ được dùng các
loại phẩm màu và chất phụ gia trong danh mục đã được Bộ Y tế cho phép (Phụ lục
4).
12.3. Đối với các loại thức ăn
chín, các loại thực phẩm có thể ăn ngay phải được che đậy và bao gói khi đem
bán cho khách hàng.
12.4. Các trang thiết bị, dụng cụ
chế biến, chứa đựng và bảo quản thức ăn, đồ uống phải đảm bảo những quy định về
vệ sinh (theo quyết định số 505/QĐ ngày 13-4-1992 của Bộ Y tế); ngay sau khi sử
dụng phải rửa sạch.
12.5. Phải đảm bảo quy tắc vệ
sinh thực phẩm trong quá trình chế biến rau, củ, quả. Thực phẩm phải sơ chế
trên bàn, không làm dưới mặt đất.
Điều 13:
Nước dùng trong ăn uống, chế biến thực phẩm phải đảm
bảo tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định của cơ quan y tế về nước sạch.
Điều 14:
Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có vụ ngộ độc thức ăn, đồ
uống những người có mặt (kể cả chủ hàng và khách hàng) đều phải có trách nhiệm
báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.
Thức ăn, đồ uống nghi ngờ gây ngộ
độc phải giữ lại để điều tra xác minh.
Các loại thức ăn, đồ uống gây ngộ
độc tại các quán ăn, uống thì chủ quán phải trả toàn bộ mọi chi phí khám, chữa
bệnh, bồi dưỡng sức khoẻ cho bệnh nhân và chi phí cho việc điều tra tìm nguyên
nhân gây ngộ độc.
Điều 15:
Về sinh và an toàn nhà trọ:
15.1. Phải làm vệ sinh phòng ngủ
thường xuyên sạch sẽ không hôi, mốc. Tuyệt đối không được để có chuột, bọ, rệp
và các loại côn trùng gây bệnh khác ở phòng ngủ.
15.2. Không để khách mang súc vật
(chó, mèo, gà, vịt...), thực phẩm tươi sống hay nặng mùi (mắm tôm, nước mắm, mực
khô...), chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, vũ khí vào phòng ngủ hoặc nấu nướng tại
phòng ngủ. Nếu khách có mang theo, phải tổ chức giữ và bảo quản các đồ vật trên
cho khách trong suốt thời gian khách nghỉ trọ.
Chương 4:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16:
Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh, Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường Bộ Thương mại, Giám đốc Sở Thương mại, Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường theo chức năng có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các cơ quan hữu
quan kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm về giấy phép kinh doanh (hoặc đăng
ký kinh doanh), điều kiện hành nghề và những quy định tối thiểu khi kinh doanh
theo đúng pháp luật và quy chế này.
Các đội quản lý thị trường có kế
hoạch phối hợp với Phòng y tế và công an quận, huyện kiểm tra thường xuyên hoạt
động kinh doanh này ở địa bàn.
Điều 17:
Xử lý vi phạm:
17.1. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh ăn uống bình dân, nhà trọ nếu vi phạm các quy định tại quy chế này thì tuỳ
theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo pháp lệnh xử vi phạm
hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.
17.2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái với những quy định của quy chế này, tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật
hiện hành.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ TỐI THIỂU TRONG KINH DOANH ĂN UỐNG
BÌNH DÂN
(Ban hành kèm theo QĐ số 747 TM/KD ngày 07 tháng 9 năm 1995)
1. Khâu sơ chế:
- Bát, đĩa, đũa.
- Âu, chậu (men, nhôm).
- Khăn vải.
- Dao thái.
- Lồng bàn (tủ đựng thức ăn bằng
lưới).
2. Khâu chế biến:
- Bếp (than, củi, trấu, ga điện,
dầu).
- Chảo
- Nồi nấu
- Bàn sản
- Bát, đĩa
- Chậu rửa.
- Dao các loại.
- Thớt gỗ (thực phẩm sống, chín
dùng riêng).
3. Khâu phục vụ:
- Bàn ăn,
- Ghế ngồi,
- Bát, đũa, thìa.
- Âu, lọ đựng gia vị.
- ống tăm, ống đũa.
Ghi chú; Số lượng cụ thể tính
theo lượng khách trung bình.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ TỐI THIỂU TRONG KINH DOANH NHÀ
TRỌ
(Ban hành kèm theo QĐ số 747TM/KD ngày 07-09-1995)
- Phòng ngủ bố trí nam riêng, nữ
riêng.
- Giường (đơn, đôi).
- Chiếu.
- Màn (theo cỡ giường)
- Chăn, mền (theo mùa)
- Đèn (dầu, sạc ắc quy, nến).
- Gối (bông, mây, vỏ đậu...)
- Chậu rửa, chậu tắm - giặt.
- Buồng tắm, buồng vệ sinh nam,
nữ riêng.
- Nơi giữ tài sản cho khách.
Ghi chú: Số lượng cụ thể tính
theo số khách nghỉ trọ trung bình.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
(Ban hành kèm theo QĐ số 747 ngày 07 tháng 9 năm 1995)
Những người bị mắc một trong các
bệnh truyền nhiễm sau đây không được làm các công việc trực tiếp tiếp xúc với
thực phẩm và hành nghề ăn uống bình dân, nhà trọ.
- Lao
- Kiết lỵ
- Thương hàn
- ỉa chảy, tả.
- Mụn nhọt.
- Son đái, són phân.
- Viêm gan siêu vi trùng.
- Viêm mũi, viêm họng mủ.
- Các bệnh ngoài da.
- Các bệnh da liễu.
- Những người lành mang vi khuẩn
gây bệnh đường ruột.
(Trích tiêu chuẩn vệ sinh lương
thực - thực phẩm)
Quyết định 505/BYT-QĐ ngày
13-4-1992 của Bộ Y tế
PHỤ LỤC 4
PHẨM MẦU THỰC PHẨM CHO PHÉP DÙNG TRONG CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC,
THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo QĐ số 747 ngày 07 tháng 9 năm 1995)
A.
PHẨM MÀU TỔNG HỢP HỮU CƠ:
Tên
thông thường
|
Chỉ
số mầu
|
Tên
khoa học quốc tế
|
-
Phẩm vàng: 1
Tartrazine
|
9140
|
Muối Trisodium của 5-p-
Sulphopheny1-4- sulphopheny- lazopyrazole-3-carboxylic a xit
|
-
Phẩm vàng mặt trời
Sunset
yellou FCF
|
15985
|
Muối disodium của I-p-supho-
phenylazo 2-naphtol-6- sulphonic a xit
|
-
Phẩm xanh:
Indigocarmine
|
73015
|
Muối disodium của hỗn hợp
indigo-5;5 disulphimic a xit và indigo-5;7-disul-phonic a xit
|
-
Phẩm xanh:
Brillant
black FCF
|
42090
|
Muối disodium cuar
4-(4-N-ethyl-p-sulpho-benzyamino)-phenyl-(2-sulphniumphenyl)methylene-I-(N-ethyl-N-p-sulphobenzyl)-
detta 2,5-cychexadienimie
|
-
Phẩm đỏ:
Amaranth
|
16185
|
Muối trisodium của I-(4-
sulphonaphthyl-azo)- hydroxynapphthalen-3,6- disulphonic a xít
|
-
Phẩm đỏ:
Ponceau
4 R
|
16255
|
Muối trisodium của I-sulpho-I-
naphthylzo)-2-naphthol-6:8 disulphonic a xit.
|
-
Phẩm đỏ:
Carmoisine
|
14720
|
Muối disodium của 2-(4-
sulpho-I-naphthylazo)-I- naphthoi-4-sulfonic a xit.
|
B. PHẦN MẦU TỰ NHIÊN, THỰC VẬT
1. Beta-Caroten (Gấc)
2. Chlorophlle (Diệp lục tố)
3. Curcumin, turmeric (Nghệ)
4. Riboflavin, lactoflavin
(Vitamin B2)
5. Caramen (nước hàng)
6. Các loại màu tự nhiên khác của
các loại rau quả ăn được như chanh, cam, dâu, sim, mận...
DANH MỤC
CÁC PHỤ GIA THỰC PHẨM VÀ GIỚI HẠN CHO PHÉP SỬ DỤNG PHỤ GIA TẠO
NGỌT (CHẤT KHÔNG CALO) - (SWEETENERS)
Khi sử dụng phải ghi trên nhãn
tên chất tạo ngọt. Khi nhập, sản xuất hoặc bán buôn, bán lẻ, sử dụng trong chế
biến thực phẩm phải đăng ký xin phép tại Sở Y tế tỉnh, thành phố).
Danh
mục
|
Giới
hạn tối đa cho dùng trong thực phẩm (mg/kg)
|
1. Sorbitol (Sorbitol) (Mức
tinh khiết không ít hơn 80% C5H14O6 theo trọng lượng khô)
|
5
|
2. Saccarin (2-sunphobenzoic
imit) (Saccharin) (Mức tinh khiết không ít hơn 99% Saccharin theo trọng lượng
khô)
|
50
|
3. Natri Saccarinat
(Nari-2-Sumphobenzoic imit) (Sacchrin Sodium) (Mức tinh khiết không ít hơn
99% anhydous Sodium Saccharin theo trọng lượng khô)
|
200-2000
|
4. Aspartam (Este metyl của
Aspartame) (Mức (tinh khiết không ít hơn 98,0-102,0% Aspartame theo trọng lượng
khô). Thực phẩm chế biến bánh kẹo, nước quả, giải khát có CO2, sữa chua, hỗn
hợp Coca, cà phê bột kem, hoa quả hoà tan, thực phẩm ăn liền đồ ăn tráng miệng...
viên gói Aspartame, quả khô và công thức hỗn hợp thực phẩm khô.
|
10000-20000
|
(Trích tiêu chuẩn vệ sinh lương
thực, thực phẩm ban hành theo Quyết định 505/QĐ ngày 13-4-1992 và Quyết định bổ
sung số 1057/BYT-QĐ ngày 21-11-1994
của Bộ Y tế).
Quyết định 747-TM/KD năm 1995 về Quy chế kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 747-TM/KD ngày 07/09/1995 về Quy chế kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành
13.615
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|