ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của HĐND tỉnh khóa
XVI, kỳ họp thứ 15 về Nhiệm vụ năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này cơ chế giao và điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2016.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định
trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Các CV;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 74/2015/QĐ-UBND ngày
21/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU
HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016
1. Cơ chế giao
kế hoạch
Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội cho Chủ tịch UBND cấp
huyện, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Giao chỉ tiêu kế
hoạch đầu tư XDCB: Căn cứ danh mục dự án và chỉ tiêu được HĐND tỉnh thông qua; UBND tỉnh quyết định chi tiết chỉ
tiêu của dự án được đầu tư năm 2016 hạng mục xây lắp, thiết bị,
chi phí khác, trường hợp công trình chưa giải phóng mặt bằng thì ưu tiên bố trí vốn giải phóng mặt bằng. Đối với những công trình có tổng mức đầu tư lớn, lựa chọn hạng mục
đầu tư phù hợp với kế hoạch vốn được giao năm 2016 và khả năng cân đối vốn giai
đoạn 2016-2020 để đảm bảo hiệu quả và tiến độ theo quy định
của Luật Đầu tư công.
Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền cho các Sở, Ban, ngành điều hành kế hoạch như
sau:
a) Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thông báo chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của các ngành, để các Sở, ngành hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị liên quan
và tổ chức chỉ đạo thực hiện; Ủy ban
Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể phối hợp, giám sát theo quy định.
- Thông báo tổng hợp chỉ tiêu Kế hoạch XDCB năm 2016 đến hạng mục và cơ cấu vốn cho các ngành, các huyện để phối hợp tổ chức
chỉ đạo thực hiện và thực hiện chế độ giám sát theo quy định. Chủ trì phối hợp
với các ngành, các huyện, thành phố, thị xã tổ chức giao
ban thực hiện kế hoạch XDCB.
- Chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đánh giá các ngành,
các cấp thực hiện Quyết định này từng quý và cả năm báo cáo UBND tỉnh thông qua và thông báo cho các
đơn vị biết theo từng quý và cả năm để kịp thời chấn chỉnh những đơn vị, cá nhân chưa làm tốt.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Thông báo dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện, xã, Sở, ngành, các đơn
vị hành chính, sự nghiệp do tỉnh quản lý.
c) Cục trưởng Cục Thuế: Thông báo chỉ tiêu thu ngân sách năm 2016 cho các doanh nghiệp do Cục
Thuế trực tiếp quản lý và các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.
d) Cục trưởng Cục Hải quan: Thông báo chỉ tiêu
thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu, phụ thu cho các đơn vị liên quan.
đ) Giám
đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh: Thông báo cho các chủ
đầu tư làm thủ tục giải ngân vốn. Kiểm soát
chặt chẽ hồ sơ thủ tục các dự án khởi công mới, đủ hồ sơ
theo quy định trên mới thực hiện giải ngân vốn cho dự án.
e) Giám đốc Sở Nội vụ: Thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp cho các
ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị, số lượng cán bộ chuyên trách và công
chức cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
f) Giám
đốc các Sở quản lý ngành: Căn cứ thông báo chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
để bố trí cụ thể cho các doanh nghiệp có liên quan, đồng thời tổ chức chỉ
đạo, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, đề xuất cơ chế, chính sách trình UBND tỉnh xử lý kịp thời và hiệu quả.
g) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị căn cứ chỉ tiêu kế hoạch do Chủ tịch
UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp để giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND cấp xã và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn
đầu tư được UBND tỉnh phân cấp, báo cáo về Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi thực hiện.
2. Xây dựng,
giám sát, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
a) Xây dựng, giám sát, chỉ
đạo thực hiện kế hoạch
- Các ngành, các cấp thực hiện nghiêm
các nội dung quy định tại Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày
15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng
theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản quy định có liên quan.
- Đổi mới công tác lập, thực hiện và
theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường,
thị trấn theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 07/3/2014 của
UBND tỉnh.
- UBND tỉnh chỉ đạo
phối hợp các Ban của HĐND tỉnh thực hiện các chương trình giám sát các chương
trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn
tỉnh.
- UBND tỉnh xây dựng chương trình phối hợp công tác với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh trong chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát thực hiện kế hoạch.
- Các cấp, các ngành thực hiện giám
sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015
của Chính phủ về giám sát và đánh giá
đầu tư.
- Thành lập các tổ kiểm tra thu hồi
giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai, triển khai chậm.
- Thành lập các tổ kiểm tra doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
b) Điều chỉnh kế hoạch
- Việc điều chỉnh
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (nếu có) chỉ tiến hành sau tháng 6 năm
2016. Phương án điều chỉnh, bổ sung do UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định. Điều chỉnh chỉ tiêu
kế hoạch thu, chi ngân sách tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Điều chỉnh kế
hoạch XDCB bắt đầu từ sau giao ban XDCB 9 tháng năm 2016
và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục và quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng; phần kế hoạch bổ sung trong năm
trước 30/6/2016 thực hiện điều hành như giao kế hoạch đầu năm; bổ sung sau
30/6/2016 căn cứ vào thời hạn giải ngân của dự án tại quyết định giao vốn để
tham mưu thời điểm rà soát phù hợp theo các đợt rà soát điều
chỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm về nội dung
tham mưu, chỉ đạo, báo cáo
a) Trách nhiệm tham mưu: Các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan phải bám sát chức năng,
nhiệm vụ; chủ động chương trình công tác, xử lý và tham mưu xử lý tình huống kịp
thời, hiệu quả, không chờ các văn bản giao việc của UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh
phối hợp các ngành xây dựng lịch công tác hàng tháng, tham mưu phân công giao
việc đúng chức năng, nhiệm vụ và thời gian xử lý phù hợp.
Nội dung tham mưu theo đúng thẩm quyền
và chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo và phải được theo dõi, giám sát đến
quyết định xử lý cuối cùng. Những văn
bản có nội dung trình vượt cấp, văn bản đề xuất bố trí vốn mà không rõ nguồn
thì không xử lý theo quy định hiện hành, tránh đùn đẩy làm ảnh hưởng đến việc
điều hành chung.
b) Trách nhiệm báo cáo: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, UBND các huyện,
thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành xây dựng giải pháp, cơ chế, chính sách cụ
thể chỉ đạo, điều hành thực hiện (trước 31/01/2016). Trước ngày 18 hàng tháng, các
ngành, các cấp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
(kết quả đạt được, hạn chế), đề xuất giải pháp tháng tiếp theo gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo phiên
họp hàng tháng của UBND tỉnh. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày
20 tháng cuối quý. Riêng báo cáo cả năm và báo cáo chuyên
đề thực hiện theo chương trình công tác của năm của UBND tỉnh;
Để đảm bảo chất lượng số liệu báo
cáo, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu bố trí các cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh
sau ngày 24 hàng tháng; ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất sau 3 ngày và đăng công báo địa phương.
Cuối năm tiến
hành báo cáo đánh giá kết quả thực hiện so với chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh giao; đồng thời làm căn cứ để đánh giá thi
đua hàng năm.
c) Trách nhiệm về soạn thảo, thực hiện đề án, văn bản quy phạm pháp luật: Các ngành, các cấp căn cứ chương trình hành động,
chương trình công tác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh chủ động tham
mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các đề
án, văn bản quy phạm pháp luật,... Sở, Ngành đã được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm về các nội dung, các sở, ngành liên quan được giao phối hợp phải có
văn bản tham gia, trước hết là lĩnh vực do ngành, đơn vị quản lý, không được
phó mặc cho cơ quan chủ trì.
Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp các ngành, các cấp tuyên truyền về các Luật mới ban hành; tiếp tục hướng
dẫn quy trình tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc tiến độ
chương trình ban hành văn bản.
d) Trách nhiệm về cung cấp thông
tin: Các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện
quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để đảm bảo
công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của trung
ương, cũng như của tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân.
Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục
chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền đưa tin chính
xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương.
4. Rà soát cơ chế,
chính sách
Các ngành, các cấp theo lĩnh vực rà
soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp Sở Tài chính cân đối nguồn lực để đảm bảo
thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung các cơ chế
chính sách liên quan đến đầu tư phát triển; Sở Tài chính tổng
hợp các cơ chế, chính sách liên quan đến chi sự nghiệp và chi thường xuyên để thông qua UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Cơ quan thường trực ban chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới) tổng
hợp cơ chế huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương tổng hợp cân đối nguồn ngân
sách đảm bảo tính khả thi của chính sách và đề xuất UBND tỉnh thông qua trước
tháng 11 hàng năm để trình HĐND tỉnh thông qua cho kế hoạch năm sau.
5. Cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin
Năm 2016 tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính (TTHC). Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát,
kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa TTHC; cập nhật TTHC kịp
thời, đúng quy định; hoàn thành việc công bố bộ TTHC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã. Thực hiện Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 về quy định thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Đề án “Nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020”, thực hiện đo lường mức
độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
Quy trình thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh (thay thế Quyết định số
06/2015/QĐ.UBND ngày 21/01/2015 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu
tư trực tiếp có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An) theo Nghị quyết số 43/NQ-CP của Chính phủ theo hướng
gộp các đầu mối thủ tục, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện;
củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa
liên thông.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính. Chấn chỉnh, quản lý lao động hợp đồng trong các cơ
quan, đơn vị. Triển khai xây dựng vị trí việc làm gắn với kết quả thực hiện nhiệm
vụ; vận hành, khai thác phần mềm quản
lý công chức, xây dựng phần mềm quản lý viên chức, thực hiện
tốt công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, thực hiện kịp thời các chế độ chính
sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông
tin, thực hiện có hiệu quả đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý của các cơ quan nhà nước. Đảm bảo thu nhận thông tin mạng Internet tại các
công sở, các phòng họp chính. Thực hiện mở rộng thí điểm
đăng ký kinh doanh, kê khai hải quan, đấu thầu qua mạng. Nâng cao chất lượng dịch
vụ công trực tuyến; tiếp tục xây dựng mới, hoàn thiện các dịch vụ công mức độ 3
đưa vào phục vụ người dân và doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND
tỉnh giao và thông báo của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công để xây dựng
kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ nội dung, thời
gian và phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; hàng tháng
có kiểm điểm,
đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ trước ngày 18 hàng
tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh./.