THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; đồng thời được áp dụng
cho việc xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia năm 2011.
Điều 3. Bộ trưởng
các Bộ: Công Thương, Tài chính và các Bộ có liên quan, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (sau đây gọi tắt
là Chương trình).
2.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây
gọi tắt là Đơn vị chủ trì), các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan
quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục tiêu Chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia là
chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất
khẩu; thị trường trong nước; và thương mại miền núi, biên giới và hải đảo,
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được
Chính phủ phê duyệt, nhằm:
1.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển xuất khẩu,
thị trường trong nước, thương mại miền núi, biên giới và hải đảo;
2.
Hỗ trợ công tác quy hoạch, vận hành hạ tầng thương mại;
3.
Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp;
4.
Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.
Điều 3. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1.
Đơn vị chủ trì bao gồm: các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ, phi Chính phủ,
tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp ngành hàng không có Hiệp hội) có đề
án xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu và tiêu chí quy định tại
Quy chế này và được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
2.
Đơn vị chủ trì phải có đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách
pháp nhân;
b)
Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình;
c)
Có chiến lược phát triển ngành hàng cụ thể trên thị trường mục tiêu;
d)
Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp;
đ)
Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
e)
Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không
nhằm mục đích lợi nhuận.
3.
Các Đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện
Chương trình và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
Đơn
vị tham gia thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam được thành lập
theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách
nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình
1.
Bộ Công Thương là cơ quan được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý Chương trình,
chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước và thương mại miền núi,
biên giới và hải đảo theo chiến lược, quy hoạch và các Đề án phát triển ngành
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Hướng dẫn xây dựng đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này;
c) Quy định tiêu chí đối với đề án xúc tiến
thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình;
d) Đánh giá, thẩm định, phê duyệt đề án để tổng hợp
vào Chương trình;
đ) Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các đề án thuộc Chương trình;
h)
Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia;
g)
Tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan
về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập và ban
hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chương trình (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ
đạo), Hội đồng thẩm định Chương trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định)
và Ban quản lý Chương trình để giúp Bộ Công Thương quản lý Chương trình.
a) Ban chỉ đạo do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành
lập và làm Trưởng ban; có nhiệm vụ định hướng Chương trình, quyết định quy mô
và tổng kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm: phát triển xuất khẩu,
thị trường trong nước và thương mại miền núi, biên giới và hải đảo.
b) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ra quyết định thành lập; thành phần bao gồm đại diện các Bộ, ngành liên
quan, do một lãnh đạo Bộ Công Thương làm Chủ tịch. Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định
các đề án xúc tiến thương mại của các Đơn vị chủ trì xây dựng; tổng hợp thành
chương trình quốc gia hàng năm để Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Hội đồng
có thể mời và tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thẩm định.
c) Ban quản lý Chương trình do Bộ trưởng Bộ Công
Thương thành lập, do Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại làm Trưởng ban. Ban Quản
lý Chương trình có nhiệm vụ hướng dẫn việc xây dựng, tiếp nhận, đánh giá sơ bộ
các đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này; tổng hợp gửi Hội đồng
thẩm định; tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án; tổng kết, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương; tiếp nhận và quản lý kinh phí nhà nước cấp cho
Chương trình.
Điều 6. Kinh phí thực hiện Chương trình:
1.
Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành từ các nguồn sau:
a)
Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch.
b)
Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
c)
Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d)
Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a)
Kinh phí thực hiện Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm
của Bộ Công Thương.
b)
Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện Chương trình thông qua Đơn vị chủ trì thực hiện
chương trình.
Điều 7. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia
1.
Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia
và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương, trình các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2.
Sau khi được Quốc hội phê duyệt và Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách
cho Chương trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương tiến hành phê duyệt Chương trình và
kinh phí được hỗ trợ theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề
án của Chương trình không vượt quá dự toán được phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt Chương trình của
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Cục Xúc tiến thương mại ký hợp đồng thực hiện các đề
án thuộc Chương trình với các Đơn vị chủ trì và thanh, quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo Hợp đồng đã ký; thực hiện trực tiếp các đề án thuộc Chương trình do Cục
Xúc tiến thương mại chủ trì.
Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể về việc ký kết và thực hiện hợp đồng nêu
trên.
4. Kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia do ngân
sách cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được bổ sung để sử dụng trong năm
tiếp theo.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản
kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hoạt động xúc tiến thương mại thông qua các tổ chức xúc tiến
thương mại thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế này,
xây dựng nội dung xúc tiến thương mại và mức hỗ trợ kinh phí phù hợp với thực tế
của địa phương và các quy định của luật pháp hiện hành về xúc tiến thương mại để
làm căn cứ cho các tổ chức xúc tiến thương mại của địa phương tổ chức thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại.
Nguồn
kinh phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại của các địa phương được thực hiện
trực tiếp từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác của
địa phương.
2.
Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét phê duyệt các đề án xúc tiến thương mại thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thực hiện tại địa
phương có hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Chương 2.
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu
1.
Thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường
xuất khẩu trọng điểm theo các ngành hàng;
2.
Tuyên truyền xuất khẩu:
a)
Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của vùng, miền ra thị
trường nước ngoài.
b)
Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến Việt Nam để viết bài, làm
phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá
cho xuất khẩu Việt Nam theo hợp đồng trọn gói.
3.
Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài, chi phí
gồm:
a)
Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn.
b)
Đơn vị chủ trì tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến
thức và tư vấn cho doanh nghiệp (bao gồm thuê hội trường, tài liệu, biên dịch,
phiên dịch, thuê phương tiện đi lại).
4.
Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến
thương mại cho:
a) Doanh nghiệp,
hợp tác xã;
b)
Các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ và phi Chính phủ.
5.
Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại
a)
Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài (gồm chi phí gian hàng,
trang trí tổng thể khu vực hội chợ, gian hàng quốc gia, tổ chức lễ khai mạc, tổ
chức hội thảo, trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ của Đơn vị chủ trì
đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức) trong các trường hợp sau:
-
Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là 12 gian hàng quy theo gian
hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 12 doanh nghiệp tham gia;
-
Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu 7 gian hàng quy theo gian
hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia.
b)
Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại Việt Nam (gồm chi phí cấu
thành gian hàng, kể cả chi phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng, dịch vụ điện
nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ, khai mạc, bế mạc, hội thảo, quản lý, …) trong các
trường hợp sau:
-
Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là: 300 gian hàng quy theo gian
hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và 150 doanh nghiệp tham gia khi tổ chức ở thành phố
trực thuộc Trung ương; 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia
khi tổ chức ở các địa phương khác.
-
Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu là: 200 gian hàng quy theo
gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và 100 doanh nghiệp tham gia khi tổ chức ở thành
phố trực thuộc Trung ương; 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia
khi tổ chức ở các địa phương khác.
c)
Tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, triển
lãm nêu tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều này.
6.
Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài (gồm chi phí vé máy bay, chi
phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại; chi phí tuyên truyền, quảng
bá và mời khách đến giao dịch với các đoàn giao dịch thương mại của Việt Nam tại
nước ngoài; công tác phí cho cán bộ của Đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện
công tác tổ chức) trong các trường hợp sau:
a)
Đoàn đa ngành có tối thiểu 15 doanh nghiệp tham gia, tối đa không quá 5 ngành;
b)
Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia.
7.
Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài, đồng thời thu
hút đầu tư, khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam.
8.
Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam giao dịch mua hàng (gồm chi
phí tổ chức giao dịch thương mại: chi phí thuê và trang trí hội trường, trang
thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; công
tác phí cho cán bộ Đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức và
chi phí ăn ở, đi lại tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài).
9.
Tổ chức hội nghị quốc tế ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam (gồm chi phí thuê và
trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu
và tuyên truyền quảng bá).
10.
Các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu, gồm chi phí vé máy bay khứ hồi, ăn ở và chi phí gian hàng
(nếu có).
11.
Quảng bá, hỗ trợ thâm nhập thị trường nước ngoài đối với thương hiệu các hàng
hóa, dịch vụ đặc trưng thuộc Chương trình thương hiệu quốc gia.
12.
Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 10. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước
1.
Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc,
thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của
doanh nghiệp Việt Nam đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp cho từng địa
phương.
2.
Tổ chức các hoạt động bán hàng: thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về
nông thôn, các khu công nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh
doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn
theo các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu
các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối,
cơ sở hạ tầng thương mại. Các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát,
phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm.
4.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến
người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện
tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin
khác.
5.
Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại.
6.
Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: tháng
khuyến mại, tuần “hàng Việt Nam”, chương trình “hàng Việt” chương trình giới
thiệu sản phẩm mới, bình chọn sản phẩm Việt Nam được yêu thích nhất theo tháng,
quý, năm theo các đề án được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
7.
Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ
trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho
các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương
trình phát triển thị trường trong nước.
8.
Các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Điều 11. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, biên giới
và hải đảo
1.
Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, biên
giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
2.
Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu của Việt Nam và
các nước có chung biên giới.
3.
Tổ chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng
hóa qua các cửa khẩu biên giới.
4.
Tổ chức hoạt động giao dịch thương mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu.
5.
Tổ chức và phát triển hoạt động phân phối hàng Việt sang các khu vực biên giới
với các nước có chung biên giới.
6.
Các hoạt động nâng cao năng lực cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua
biên giới và thương nhân tại các khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
7.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là
nông sản cho miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải
đảo.
8.
Các hoạt động xúc tiến thương mại miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bằng dân tộc và hải đảo khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 12. Mức hỗ trợ
1.
Mức hỗ trợ 100% áp dụng cho các nội dung quy định tại điểm b khoản 3, điểm b
khoản 4, điểm a và điểm c khoản 5, khoản 6, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 9;
khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 10 và các khoản Điều 11 Quy chế này. Nội dung
quy định tại khoản 6 và khoản 10 Điều 9 Quy chế này hỗ trợ cho mỗi một doanh nghiệp
là 01 người. Nội dung quy định tại điểm a, khoản 5, khoản 6, khoản 8 Điều 9 Quy
chế này hỗ trợ công tác phí cho 1 người của Đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện
công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 8 doanh nghiệp, hỗ trợ 2 người cho đoàn
có từ 8 đến 15 doanh nghiệp, hỗ trợ 3 người cho đoàn có từ 16 đến 30 doanh nghiệp,
và 4 người cho đoàn có từ 31 đến 50 doanh nghiệp và 5 người cho đoàn từ 51
doanh nghiệp trở lên.
2.
Mức hỗ trợ 70% áp dụng cho các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a
khoản 3, khoản 7 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
3.
Mức hỗ trợ 50% áp dụng cho các nội dung quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản
5 Điều 9, khoản 1, khoản 5 và khoản 6 Điều 10 Quy chế này.
4.
Đối với các hoạt động, hạng mục xúc tiến thương mại nếu đủ điều kiện xây dựng mức
khoán chi, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế thực
hiện thí điểm.
Chương 3.
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 13. Xây dựng đề án xúc tiến thương mại quốc gia
1.
Các Đơn vị chủ trì xây dựng đề án xúc tiến thương mại quốc gia theo mẫu do Bộ
Công Thương quy định.
2.
Các đề án xúc tiến thương mại quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a)
Phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
b)
Phù hợp với định hướng chiến lược xuất khẩu quốc gia và ngành hàng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển các vùng kinh tế, ngành, địa
phương đã được Chính phủ phê duyệt;
d)
Phù hợp với nội dung Chương trình quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy chế
này;
đ)
Đảm bảo tính khả thi về: phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai;
nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật;
e)
Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài qua 2 năm tài chính, Đơn vị chủ
trì phải xây dựng nội dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 14. Tiếp nhận, đánh giá đề án
1.
Đơn vị chủ trì gửi đề án đến Bán quản lý Chương trình trước 15 tháng 5 của năm
trước năm kế hoạch.
2.
Ban quản lý Chương trình, căn cứ vào tiêu chí lựa chọn đề án xúc tiến thương mại
quốc gia, đánh giá nội dung các đề án và tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định.
Điều 15. Thầm định, phê duyệt đề án
1.
Hội đồng thẩm định thẩm định các đề án do Ban quản lý Chương trình tổng hợp.
2.
Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Ban quản lý Chương trình tổng
hợp, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 16. Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
1.
Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được
phê duyệt, các Đơn vị chủ trì phải có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị
phương án điều chỉnh gửi Ban quản lý Chương trình.
2.
Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung đề án cho phù hợp với yêu cầu và tình
hình cụ thể, trên cơ sở văn bản đề nghị của Đơn vị chủ trì, Ban quản lý Chương
trình trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
3.
Trường hợp Đơn vị chủ trì không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề
án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Ban quản lý
Chương trình trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định chấm dứt việc
thực hiện đề án.
4.
Trường hợp không thực hiện được hoặc không hoàn thành đề án xúc tiến thương mại
quốc gia trong năm kế hoạch, Đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Ban quản lý
Chương trình để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
5.
Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện đề án, Bộ Công Thương
thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các đề án đã
phê duyệt phát sinh tăng kinh phí, các đề án mới.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Công Thương.
1.
Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc
thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu,
mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp luật.
3.
Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ những vấn đề ngoài quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4.
Tổng kết việc thực hiện Quy chế; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Quy chế trong trường hợp cần thiết.
5.
Không tiếp nhận đề án trong năm tiếp theo đối với Đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa
vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 19 Quy chế này.
6.
Đình chỉ tham gia Chương trình trong 3 năm kế tiếp trong trường hợp Đơn vị chủ
trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 5 Điều 19 Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương liên quan
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương và
các Đơn vị chủ trì trong việc tổ chức hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại quốc
gia nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch với nước sở
tại.
Điều 19. Trách nhiệm của Đơn vị chủ trì
1.
Tổ chức thực hiện các đề án được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ,
dự toán trong Hợp đồng đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu
quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2.
Đối với đề án có nhiều đơn vị tham gia Chương trình, Đơn vị chủ trì có trách
nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của đề
án.
3.
Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong đề
án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp.
4.
Định kỳ 6 tháng 1 lần, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo về tình hình thực hiện
đề án về Ban quản lý Chương trình (6 tháng đầu năm trước ngày 31 tháng 7 và cả
năm trước ngày 31 tháng 12), đồng thời thông báo cho các cơ đơn vị tham gia đề
án các báo cáo liên quan.
5.
Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện
đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại
Điều 17 Quy chế này.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1.
Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
2.
Bộ trưởng Bộ Công Thương không xem xét phê duyệt các đề án xúc tiến thương mại
trong năm tiếp theo của các đơn vị chủ trì Chương trình không thực hiện thanh,
quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng quy định tại Quy chế này./.