THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 68/QĐ-TTG
NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương tại Tờ trình số 8885/TTr-BCT ngày 13 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ từ năm 2016 đến năm 2025 như sau:
1. Sửa đổi
khoản 2 mục III Điều 1 như sau:
“2. Giai đoạn từ năm 2021 đến
năm 2025
a) Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng ở trong và
ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Các hoạt động chính:
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kiểm soát chất lượng cho sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ;
- Tổ chức đánh giá, xác nhận
năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
- Lựa chọn và công nhận các
doanh nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế;
- Tổ chức các diễn đàn giữa
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam với các doanh nghiệp trong và ngoài nước;
- Xây dựng và tổ chức chương
trình xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức chương trình xúc tiến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức hội thảo xúc tiến thu
hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Tuyên truyền, quảng bá trên
các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức hội chợ triển lãm
trưng bày các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Hỗ trợ quảng bá, đăng ký
thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Hỗ trợ tìm kiếm, phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước;
- Xúc tiến thị trường nước
ngoài, tham gia chuỗi sản xuất;
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị
doanh nghiệp, quản trị sản xuất.
Các hoạt động chính:
- Đánh giá khả năng và nhu cầu
áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch, biên dịch,
biên soạn tài liệu về quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất để đào tạo cho
các doanh nghiệp;
- Tổ chức đào tạo cho các doanh
nghiệp;
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để
doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất;
- Tổ chức đánh giá công nhận hệ
thống quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất.
c) Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ.
Các hoạt động chính:
- Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu
về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
- Xây dựng chương trình đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước;
- Xây dựng chương trình đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức các khóa đào tạo cán
bộ quản lý nhà nước về chính sách, quản lý, công nghệ, thương mại;
- Tổ chức các khóa đào tạo cán
bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ về chính sách, quản lý, công nghệ, thương mại.
d) Hỗ trợ nghiên cứu phát triển,
ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện,
phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
Các hoạt động chính:
- Giới thiệu, phổ biến một số
quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Xây dựng và công bố tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phù
hợp tiêu chuẩn quốc tế;
- Kết nối chuyên gia trong và
ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước;
- Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng,
sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở
nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp
hỗ trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm;
- Hỗ trợ doanh nghiệp: (i) tiếp
nhận chuyển giao công nghệ; (ii) mua bản quyền, sáng chế, phần mềm; (iii) thuê
chuyên gia nước ngoài; (iv) đào tạo nguồn nhân lực;
- Hỗ trợ các dự án nghiên cứu
và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh
phí nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và
triển khai ứng dụng vào sản xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế;
- Hỗ trợ mua trang thiết bị
chính cho các phòng thử nghiệm để nâng cao năng lực các Trung tâm phát triển
công nghệ hỗ trợ theo Đề án do Bộ Công Thương phê duyệt;
- Hỗ trợ kinh phí một số cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng hiện có của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện
các nội dung quy định tại Điều 9 của Nghị định 111/2015/NĐ-CP;
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo,
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
đ) Xây dựng và vận hành trang
thông tin về công nghiệp hỗ trợ.
Các hoạt động chính:
- Khảo sát, xây dựng và cập nhật
cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ trong các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ
khí chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông
nghiệp và đóng tàu;
- Mua thông tin dữ liệu cần thiết
trong và ngoài nước;
- Cung cấp thông tin cung cầu về
thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách về công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức hội thảo hàng năm
công bố thông tin về năng lực sản xuất công nghiệp hỗ trợ quốc gia;
- Duy trì, nâng cấp trang thiết
bị, hoạt động của trang thông tin điện tử công nghiệp hỗ trợ;
- Xuất bản các ấn phẩm và quảng
bá về công nghiệp hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
e) Kinh phí thực hiện giai đoạn
từ năm 2021 đến năm 2025.
- Kinh phí từ nguồn sự nghiệp
kinh tế thuộc ngân sách trung ương và các nguồn vốn khác dành cho các hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện dự
kiến là 870,7 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước là 750,2 tỷ đồng, nguồn
vốn khác là 120,5 tỷ đồng;
- Kinh phí thực hiện Chương
trình bao gồm nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác phù
hợp với quy định của pháp luật do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện;
- Hàng năm, căn cứ vào Chương
trình và đề xuất của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính cân đối kinh phí từ ngân sách
trung ương để thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ (đối với
kinh phí trung ương); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách
nhà nước của địa phương (đối với kinh phí địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành;
- Nguồn vốn khác: Nguồn tài trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp
hỗ trợ; nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và
nguồn vốn ODA; các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
2. Sửa đổi
điểm a khoản 2 mục IV Điều 1 như
sau:
“a) Chủ trì, tổng hợp kinh phí
sự nghiệp của ngân sách trung ương thực hiện Chương trình vào dự toán của bộ,
cơ quan trung ương liên quan, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả
năng cân đối ngân sách hàng năm.”
3. Sửa đổi
khoản 3 mục IV Điều 1 như sau:
“3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, báo cáo cấp
có thẩm quyền kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.”
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các hoạt động của Chương
trình triển khai trước khi Quyết định này có hiệu lực được thực hiện theo Quyết
định số 68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Bãi bỏ Phụ lục I, II ban
hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày
18 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|