ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
69/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định
sổ 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày
02/01/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày
21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT
ngày 15/5/2012 của Liên Bộ: Tài chính- Xây dựng-Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá
tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 9914/TTr-SXD ngày 20/12/2011, Công văn số 1424/SXD-HT ngày 08/3/2013
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 715/STP-VBPQ ngày 26/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về sản xuất, cung cấp,
sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch Kiến trúc, Giao
thông vận tải, Y tế, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy; Giám đốc Công an Thành
phố; Viện trưởng Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội, Cục trưởng Cục Thuế Thành phố;
Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Tổng Giám đốc, Giám đốc các đơn vị cung
cấp nước sạch và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, TNMT, Tư pháp;
- Ban Tuyên giáo TU, VP TU;
- Các Sở: Tư pháp, TT&TT, NN&PTNT;
- Các đơn vị cấp nước trên địa bàn TP;
- Cục quản lý văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử CP;
- VPUB: các PVP, QHXDGT, TH, PC, KT;
- Báo: HNM, KTĐT; Đài PTTH HN (để đưa tin);
- Cổng giao tiếp điện tử HN, TT công báo;
- Lưu VT, QHXDGT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
SẢN XUẤT, CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về các
hoạt động của các tổ chức, cá nhân, liên quan đến lĩnh vực sản xuất, cung cấp,
sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tại các khu vực sử dụng nước sạch
tập trung do Thành phố quản lý.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân và hộ
gia đình có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và sử dụng nước sạch và
bảo vệ công trình cấp nước tại các khu vực sử dụng nước sạch tập trung do Thành
phố quản lý.
Khuyến khích các đối tượng sử dụng nước từ mạng lưới
cấp nước độc lập khu vực nông thôn và các thị trấn áp dụng quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Sản xuất nước sạch là quá trình khai thác nguồn
nước dưới đất hoặc nguồn nước mặt các sông hồ, qua xử lý tạo thành nước sạch đảm
bảo đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống: QCVN
01:2009/BYT, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ
Y tế.
2. Cung cấp nước sạch là quá trình đưa nước sạch
sau khi sản xuất vào mạng lưới đường ống tới địa điểm khách hàng sử dụng yêu cầu
cung cấp.
3. Điểm đấu nối là điểm nối vào mạng cấp nước của đơn
vị cấp nước cho khách hàng sử dụng nước.
4. Khu vực sử dụng nước sạch tập trung do Thành phố
quản lý là khu vực bao gồm: các quận và các xã thuộc các huyện lân cận đô thị
trung tâm, sử dụng nước sạch cung cấp từ hệ thống cấp nước tập trung của Thành
phố và do Thành phố quản lý.
5. Hành lang bảo vệ an toàn đường ống cấp nước là
khoảng cách bảo vệ đường ống nước được tính từ tim ống trở ra hai phía, phụ thuộc
vào đường kính của đường ống cấp nước.
Điều 3. Chính sách, kế hoạch
phát triển cấp nước
1. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển và quản lý hoạt động cấp nước. Các đơn vị cấp nước được nhà nước
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Kế hoạch phát triển cấp nước phải phù hợp với
quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, quy hoạch chuyên ngành cấp nước và nhu cầu thực
tế.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Sản xuất nước sạch
Đơn vị cấp nước khi thực hiện hoạt động khai thác,
sản xuất nước phải tuân thủ quy trình khai thác nguồn nước dưới đất hoặc nguồn
nước mặt các sông, hồ; chịu trách nhiệm về chất lượng nước sau xử lý đảm bảo đạt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01:2009/BYT ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế; tuân thủ
các văn bản quy phạm pháp luật khác do các bộ, ngành Trung ương và UBND Thành phố
ban hành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động cấp nước.
Điều 5. Điểm đấu nối
Đơn vị cấp nước phải xác định các điểm đấu nối vào
mạng lưới cấp nước cho khách hàng sử dụng nước. Các điểm đấu nối phải đặt ngay
sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào công trình của khách hàng sử dụng
nước trong điều kiện cho phép; trường hợp chưa có mạng lưới cấp nước hoặc khách
hàng ở quá xa không đảm bảo áp lực thì đơn vị cấp nước phải trả lời khách hàng.
Điều 6. Chi phí xây dựng hệ thống
ống dịch vụ và đồng hồ đo nước
Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng bộ đến
điểm đấu nối tại các hộ tiêu thụ bao gồm cả đồng hồ đo nước; sau đồng hồ đo nước
do khách hàng sử dụng nước chịu trách nhiệm về chi phí, đầu tư.
Điều 7. Di dời hệ thống mạng lưới
ống cấp nước
Việc di dời hệ thống mạng lưới ống cấp nước do đơn
vị cấp nước quản lý phải được đơn vị cấp nước thực hiện và trong những trường hợp
sau:
1. Di dời để phù hợp với nhu cầu xây dựng, quy hoạch
các công trình đô thị như: nhà, đường, cầu cảng, công trình thoát nước, điện lực,
bưu chính viễn thông, công trình chỉnh trang đô thị... theo dự án xây dựng, quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chi phí di dời nằm trong tổng mức
chi phí của dự án.
2. Di dời theo yêu cầu của khách hàng sử dụng nước
và phù hợp với các điều kiện quản lý mạng cấp nước của đơn vị cấp nước. Trường
hợp này, chi phí di dời do bên khách hàng sử dụng nước chịu trách nhiệm thanh
toán cho đơn vị cấp nước theo định mức, đơn giá tại thời điểm yêu cầu.
Điều 8. Hệ thống ống dẫn nước
sau đồng hồ đo nước
1. Hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ đo nước do
khách hàng sử dụng nước tự thiết kế, lắp đặt phải thích hợp với các thiết bị,
đường ống của đơn vị cấp nước, đảm bảo không gây sự cố, rủi ro cho đơn vị cấp
nước. Khi khách hàng sử dụng nước đề nghị đơn vị cấp nước thiết kế, lắp đặt hệ
thống cấp nước sau đồng hồ đo nước thì đơn vị cấp nước và khách hàng tự thỏa
thuận thực hiện.
2. Nghiêm cấm việc dùng bơm hút trực tiếp nước từ
đường ống nước.
3. Nghiêm cấm đấu chung nguồn nước giếng đào hoặc
giếng khoan với nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp.
4. Đơn vị cấp nước thường xuyên kiểm tra đồng hồ đo
nước và hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ đo nước của khách hàng. Khi thực hiện
kiểm tra, nhân viên kiểm tra phải mặc đồng phục, đeo phù hiệu, xuất trình thẻ
kiểm tra cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm tạo điều kiện cho nhân viên
kiểm tra của đơn vị cấp nước thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Cấp nước cho khu nhà ở
đô thị, khu tái định cư, khu nhà ở công nhân, khu, cụm công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở đô
thị, khu tái định cư, khu nhà ở công nhân, khu, cụm công nghiệp, thương mại và
dịch vụ, các nhà đầu tư hoặc các chủ đầu tư có nhu cầu về cấp nước phải có văn
bản thỏa thuận về đấu nối nguồn cấp nước, về thiết kế, giám sát thi công với đơn
vị cấp nước quản lý địa bàn sau khi đã có thỏa thuận về khớp nối hạ tầng của cơ
quan quản lý nhà nước. Thời gian đơn vị cấp nước có văn bản trả lời là sau 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thỏa thuận cấp nước của các
nhà đầu tư, các chủ đầu tư.
2. Đối với khu nhà ở đô thị, khu tái định cư khi có
yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đơn vị cấp nước tiếp nhận
ngay mạng lưới cấp nước do chủ đầu tư bàn giao và thông báo để khách hàng sử dụng
nước biết để ký hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định. Trình tự, thủ tục tiếp
nhận bàn giao hệ thống cấp nước các khu chung cư phục vụ công tác tái định cư
thực hiện theo quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 05/7/2011 của UBND Thành phố
Hà Nội.
3. Đối với các khu nhà ở công nhân, khu, cụm công
nghiệp, thương mại và dịch vụ đơn vị cấp nước thực hiện lắp đặt đồng hồ tổng và
cấp nước đến chân hàng rào.
Điều 10. Cung cấp nước phòng
cháy, chữa cháy
1. Đơn vị cấp nước đảm bảo cung cấp đủ áp lực, lưu
lượng cho hệ thống họng, trụ cứu hỏa trên địa bàn thành phố.
2. Các hành vi xâm phạm, gây thiệt hại đến hệ thống
cấp nước phòng cháy, chữa cháy; các hành vi gây cản trở, trì hoãn việc lấy nước
phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy sẽ bị xử lý theo Nghị định số
52/2012/NĐ-CP ngày 14/6/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.
Điều 11. Tạm ngừng cung cấp nước
Đơn vị cấp nước được tạm ngừng cung cấp nước trong
các trường hợp sau:
1. Hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất, hoặc
di chuyển, sửa chữa, cải tạo theo kế hoạch hàng năm của đơn vị cấp nước; Đơn vị
cấp nước có trách nhiệm thông báo cho khách hàng trên các phương tiện thông tin
đại chúng và chuẩn bị phương án cấp nước ngay bằng xe stéc đối với khu vực mất
nước.
2. Theo quyết định hoặc đề nghị bằng văn bản của cơ
quan Nhà nước cơ thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp khác được quy định tại khoản 1, điều
45 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch và khoản 2, điều 19 của bản Quy định này.
Chương 3.
ĐỒNG HỒ ĐO NƯỚC
Điều 12. Lắp đặt đồng hồ đo nước
Điểm lắp đồng hồ đo nước theo quy định của đơn vị cấp
nước, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý, kiểm tra ghi thu và bảo vệ
an toàn đồng hồ. Đơn vị cấp nước thực hiện việc lắp đặt đồng hồ đo nước. Mỗi
khách hàng sử dụng nước chỉ được lắp đặt 01 đồng hồ đo nước.
a) Đơn vị cấp nước phải niêm yết công khai các quy
định về thủ tục giải quyết việc cấp nước, lắp đặt đồng hồ đo nước.
b) Hồ sơ lắp đặt đồng hồ đo nước gồm:
- Đơn đề nghị cấp nước và lắp đặt mới đồng hồ đo nước
theo mẫu (xem phụ lục) có xác nhận của chính quyền địa
phương và một trong các loại giấy tờ liên quan sau:
+ Hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận tạm trú của
cơ quan công an;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất;
+ Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà có công chứng hoặc
UBND cấp có thẩm quyền xác nhận;
+ Hợp đồng của cá nhân, tổ chức thuê nhà của nhà nước;
+ Giấy phép xây dựng;
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án
có hiệu lực thi hành của tòa án công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
c) Thời gian giải quyết việc lắp đặt đồng hồ đo nước
là 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của khách hàng (không
tính thời gian xin phép đào đường, hè hoặc thời gian khắc phục trở ngại khách
quan trong thi công).
Điều 13. Bảo quản đồng hồ đo
nước
1. Khách hàng sử dụng nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo
quản đồng hồ đo nước và các chì niêm phong đối với trường hợp đồng hồ đo nước đặt
trong chỉ giới nhà ở hoặc sử dụng đất của khách hàng. Nghiêm cấm các hành vi tự
ý đục phá, xê dịch vị trí, nâng, hạ, sửa chữa, thay đổi cỡ, loại, tự ý tháo gỡ,
điều chỉnh đồng hồ đo nước.
2. Thay đồng hồ đo nước.
a) Trường hợp mất đồng hồ đo nước, hư hỏng đồng hồ
đo nước do lỗi của khách hàng, đơn vị cấp nước thay đồng hồ đo nước khác; chi
phí thay thế đồng hồ đo nước do khách hàng thanh toán theo bảng giá của đơn vị
cấp nước;
b) Trường hợp đồng hồ đo nước bị hư hỏng hoặc vì lý
do khách quan mà chì niêm phong bị đứt, khách hàng phải thông báo ngay cho đơn
vị cấp nước biết để tiến hành kiểm tra, bấm chì hoặc thay đồng hồ đo nước khác;
chi phí thay thế đồng hồ đo nước do đơn vị cấp nước thanh toán;
c) Đơn vị cấp nước có trách nhiệm thay đồng hồ đo
nước miễn phí cho khách hàng khi đồng hồ đo nước không đọc được chỉ số, bị hư hỏng,
do lỗi kỹ thuật của đồng hồ đo nước hoặc đến kỳ hạn kiểm định phải thay thế
theo yêu cầu quản lý.
Điều 14. Kiểm tra, kiểm định đồng
hồ đo nước
1. Khách hàng có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm
tra, kiểm định đồng hồ đo nước khi nghi ngờ đồng hồ đo nước chạy không chính
xác. Đồng hồ đo nước được xem là vẫn chạy chính xác nếu kết quả kiểm tra, kiểm
định có sai số không vượt quá ± 5% lượng nước thực tế qua đồng hồ đo nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của khách hàng, đơn vị cấp nước phải tiến hành kiểm tra, kiểm định
đồng hồ đo nước.
Việc kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước phải có sự
chứng kiến của khách hàng và được lập biên bản ghi rõ nội dung sự việc. Biên bản
được lập 02 bản, đơn vị cấp nước giữ 01 bản, khách hàng giữ 01 bản.
3. Kết quả kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước được
giải quyết như sau:
a) Nếu độ sai số của đồng hồ đo nước vẫn nằm trong
giới hạn cho phép (ghi cụ thể giới hạn cho phép) thì khách hàng yêu cầu kiểm
tra, kiểm định phải chịu chi phí kiểm tra, kiểm định;
b) Nếu sai số vượt quá giới hạn cho phép, khách
hàng yêu cầu kiểm tra, kiểm định không phải thanh toán chi phí kiểm tra, kiểm định
đồng hồ đo nước, đơn vị cấp nước phải thay đồng hồ đo nước cho khách hàng, đồng
thời, phải hoàn trả lại cho khách hàng số tiền nước đã thu tương ứng với sai số
lượng nước chạy nhanh (theo kết quả kiểm định) trong kỳ hóa đơn khách hàng có
yêu cầu kiểm định đồng hồ đo nước;
Nếu đồng hồ đo nước chạy chậm vượt quá giới hạn sai
số cho phép thì đơn vị cấp nước phải thay đồng hồ đo nước cho khách hàng; khách
hàng không phải thanh toán thêm cho đơn vị cấp nước số tiền tương ứng với lượng
nước do đồng hồ đo nước chạy chậm.
4. Ghi chỉ số đồng hồ đo nước
a) Trường hợp chỉ số đồng hồ đo nước bị ghi sai lệch
dẫn đến việc tính không chính xác lượng nước sử dụng cho khách hàng, thì đơn vị
cấp nước phải thông báo cho khách hàng biết lượng nước sai biệt và sẽ điều chỉnh
vào kỳ hóa đơn tiếp theo;
b) Trường hợp đồng hồ đo nước bị hư hỏng, hoặc vì
những lý do khác mà đơn vị cấp nước không thể ghi được chỉ số đồng hồ đo nước
thì lượng nước sử dụng trong kỳ hóa đơn được tính theo phương pháp trung bình cộng
của hóa đơn tiền nước 2 tháng trước đó, nhưng không được kéo dài quá hai kỳ hóa
đơn liên tiếp. Đơn vị cấp nước phải có biện pháp để đọc được chỉ số đồng hồ đo
nước, hoặc tạm ngừng cấp nước.
5. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước theo định kỳ và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của đồng hồ đo nước.
6. Trường hợp khách hàng sử dụng nước không nhất
trí với kết quả kiểm định của đơn vị cấp nước thì có quyền yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về cấp nước ở địa phương tổ chức kiểm định độc lập theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 và khoản 5, Điều 50 Nghị định số 117/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của
Chính phủ.
Chương 4.
GIÁ NƯỚC SẠCH
Điều 15. Giá nước sạch.
1. UBND Thành phố phê duyệt phương án giá nước sạch
và ban hành biểu giá nước sinh hoạt trên địa bàn Thành phố. Đơn vị cấp nước tự
quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác ngoài giá nước sạch cho
sinh hoạt, đảm bảo phù hợp với phương án giá nước sạch đã được UBND Thành phố
phê duyệt.
2. Giá nước bán buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và
đơn vị cấp nước bán lẻ tự thỏa thuận. Trong trường hợp không thống nhất được mức
giá thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu Sở Tài chính tổ chức
hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp giá nước sạch do UBND Thành phố phê
duyệt thấp hơn phương án giá nước sạch đã được tính đúng, tính đủ do đơn vị cấp
nước lập và Sở Tài chính thẩm định theo quy định thì hàng năm UBND Thành phố
xem xét, cấp bù từ ngân sách thành phố hoặc thông qua các cơ chế, chính sách hỗ
trợ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
4. Giá nước sạch được điều chỉnh khi có sự thay đổi
về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ; sự thay đổi về cơ chế
chính sách của Nhà nước có liên quan làm giá nước sạch tăng (hoặc giảm) thì
UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh mức giá nước sạch cho phù hợp.
Chương 5.
SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN TIỀN
NƯỚC
Điều 16. Trách nhiệm và quyền
lợi của khách hàng
1. Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích đã thỏa
thuận trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã ký kết với đơn vị cấp nước và
theo quy định này.
2. Bảo vệ các công trình cấp nước, hành lang và khu
vực an toàn công trình cấp nước; không gây trở ngại cho việc quản lý và khai
thác đường ống nước.
3. Thanh toán kịp thời và đầy đủ các chi phí sử dụng
nước theo quy định của đơn vị cấp nước.
4. Thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước về các vấn
đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước để xử lý và trả lời theo thẩm
quyền.
5. Khách hàng có các quyền lợi được quy định tại Điểm
a, b, c, d, đ, e, g Khoản 1, Điều 56 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007
của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Điều 17. Cách tính lượng nước
sử dụng
1. Lượng nước sử dụng bằng hiệu số của chỉ số đồng
hồ đo nước giữa hai kỳ đọc. Đơn vị để tính lượng nước sử dụng là mét khối (m3).
Việc đọc chỉ số đồng hồ đo nước theo chu kỳ quản lý của đơn vị cấp nước.
2. Khách hàng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi chỉ số nước, kiểm tra đồng hồ đo nước
và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công tác quản lý.
Điều 18. Thay đổi mục đích sử
dụng nước
1. Khách hàng có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng
nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại với đơn vị cấp nước để áp giá tiêu thụ nước
phù hợp với mục đích sử dụng nước thực tế.
2. Trường hợp khách hàng sử dụng nước không chỉ cho
sinh hoạt mà còn cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích khác thì lượng nước sử
dụng sẽ được tính cho sản xuất, kinh doanh.
3. Trường hợp khách hàng thay đổi mục đích sử dụng
nước mà không đăng ký lại với đơn vị cấp nước thì đơn vị cấp nước được quyền áp
giá tiêu thụ nước theo mục đích sử dụng thực tế kể từ ngày đơn vị cấp nước phát
hiện khách hàng thay đổi mục đích sử dụng nước.
4. Trường hợp khách hàng chuyển giao quyền sử dụng
đồng hồ đo nước cho khách hàng khác, thì khách hàng mới phải ký kết lại hợp đồng
dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
5. Trường hợp hộ gia đình, đơn vị, tổ chức được
chia tách thành nhiều chủ thể sử dụng khác nhau, thì mỗi chủ thể sử dụng thuộc
hộ gia đình, đơn vị, tổ chức đó đều có quyền sử dụng chung đồng hồ nước đã được
lắp đặt; cho đến khi được lắp đặt đồng hồ đo nước riêng.
Điều 19. Thanh toán tiền sử dụng
nước
1. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ tiền nước sử dụng
khi nhận được hóa đơn tiền nước hoặc giấy báo nộp tiền. Nhân viên của đơn vị cấp
nước sẽ đến thu tiền nước sử dụng tại nhà khách hàng và trả ngay hóa đơn thu tiền
nước. Hóa đơn thanh toán tiền nước sạch do đơn vị cấp nước phát hành theo mẫu
quy định của cơ quan thuế. Tiền nước có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
2. Trường hợp khách hàng chưa thể thanh toán tiền
nước ngay khi nhận giấy báo tiền nước thì khách hàng phải đến thanh toán tiền
nước tại địa điểm do đơn vị cấp nước quy định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được giấy báo. Sau thời gian này khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước
thì đơn vị cấp nước sẽ gửi giấy báo tiền nước lần hai (lần cuối cùng). Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận giấy báo lần 2, khách hàng phải thanh toán. Quá thời
hạn trên mà khách hàng chưa thanh toán tiền nước, đơn vị cấp nước tạm ngừng
cung cấp nước cho đến khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền nước theo giấy báo
và cung cấp nước lại sau khi lý do tạm ngừng cấp nước đã được khắc phục. Chi
phí cho việc tạm ngừng và cung cấp nước trở lại sẽ do khách hàng chi trả cho đơn
vị cấp nước.
Chương 6.
BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC
Điều 20. Bảo vệ hành lang an
toàn đường ống và công trình cấp nước
1. Hành lang an toàn đường ống cấp nước được áp dụng
theo mục 8. Ống dẫn, mạng lưới và công trình trên mạng - TCXDVN 33:2006 cấp nước
mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế, ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-BXD ngày 17/3/2006 của Bộ Xây dựng.
Hành lang an toàn bảo vệ các giếng khai thác nước,
trạm xử lý, trạm bơm, bể chứa và các công trình cấp nước theo quy định tại Tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 của Bộ Xây dựng.
2. Trong hành lang bảo vệ an toàn công trình cấp nước,
nghiêm cấm những hành vi sau:
a) Xây dựng nhà cửa, lều quán, rào chắn, vật kiến
trúc, kho tàng, bến bãi, biển quảng cáo hay bất cứ công trình nào (kể cả xây dựng
tạm thời);
b) Dừng, đỗ các loại phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, xe cơ giới chuyên dùng... có tải trọng vượt quá tải trọng chịu tải của
đường ống theo quy định. Trường hợp phương tiện vượt quá tải trọng chịu tải của
đường ống theo quy định, muốn đi qua phải làm cầu chịu tải được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Xả rác, chất thải, các loại hóa chất, đổ đất,
đá, phế thải, vật liệu xây dựng;
d) Đào bới, lấy đất đá.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân khi khảo
sát, thiết kế, xây dựng các công trình khác có liên quan đến công trình cấp nước,
hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước phải có sự thỏa thuận với đơn
vị cấp nước và tuân thủ quy định này.
4. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trước khi
thi công các công trình có ảnh hưởng đến hành lang, khu vực an toàn công trình
cấp nước phải tuân theo các quy định sau:
a) Có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp liên hệ với đơn vị cấp nước có liên
quan về việc thi công;
c) Chỉ được khởi công khi đã thực hiện đầy đủ các
biện pháp, đảm bảo an toàn cho các công trình cấp nước có liên quan;
d) Khôi phục lại, nguyên trạng các khu vực đã bị
thay đổi sau khi đã hoàn thành công việc.
Điều 21. Bảo vệ khu xử lý nước,
trạm bơm, giếng khai thác nước
1. Đơn vị cấp nước phải xây dựng tường rào bảo vệ
khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm, giếng khai thác nước.
2. Đơn vị cấp nước phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ
đảm bảo vệ sinh môi trường trong khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước,
trạm bơm, giếng khai thác nước và các hồ chứa nước phục vụ cho khai thác, xử
lý.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến sự an toàn,
vệ sinh của nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm, giếng khai thác nước và
các hồ chứa nước, phục vụ cho khai thác, xử lý.
Điều 22. Bảo vệ mạng lưới cấp nước,
các công trình phụ trợ khác
1. Khách hàng có trách nhiệm cùng đơn vị cấp nước bảo
vệ hệ thống ống dẫn nước, điểm đấu nối trước đồng hồ đo nước; khi phát hiện sự
cố, các trường hợp rò rỉ nước từ mạng lưới đường ống cấp nước, khách hàng có
trách nhiệm báo ngay cho đơn vị cấp nước.
2. Nghiêm cấm tự ý đục phá đường ống nước để lấy nước,
tháo mở lấy cắp các phụ kiện, thiết bị được lắp đặt trên hệ thống cấp nước hoặc
các hành vi gây hư hại cho mạng lưới đường ống.
3. Nghiêm cấm tự ý di dời, nâng, hạ, thay đổi kích
cỡ đường ống phía trước điểm đặt đồng hồ đo nước; tự ý đấu nối đường ống dẫn nước
trước đồng hồ đo nước để lấy nước sử dụng.
4. Nghiêm cấm các hành vi tự ý đục phá, thay đổi,
tháo gỡ, lấy cắp, điều chỉnh hoặc các hành vi gây hư hại cho các công trình cấp
nước phụ trợ, các thiết bị đi kèm các công trình cấp nước do đơn vị cấp nước quản
lý.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm gây
thiệt hại đến công trình và mạng lưới cấp nước phải chịu mọi phí tổn về việc sửa
chữa, khắc phục hậu quả và bị xử phạt hành chính theo Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và
công sở.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước
đô thị Thành phố;
b) Lập quy hoạch tổng thể cấp nước đô thị trên địa
bàn Thành phố;
c) Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm, 5 năm và phân
kỳ đầu tư về hạ tầng cấp nước đô thị và các khu vực lân cận;
d) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án
giá nước sạch, điều chỉnh giá nước sạch, phương án cấp bù (nếu có) trước khi
trình UBND Thành phố phê duyệt;
đ) Chủ trì tổ chức hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
và các đơn vị cấp nước thực hiện Quy định này;
e) Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát đơn vị cấp
nước thực hiện các nghĩa vụ theo quy định, quy chế đảm bảo an toàn cấp nước,
đánh giá đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng nước;
g) Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng kiểm tra, phát hiện kịp
thời, xử lý các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an
toàn công trình, mạng lưới cấp nước theo Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày
27/02/2009 của Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tổng hợp danh mục các dự án đầu tư trong
lĩnh vực cấp nước theo từng giai đoạn trình UBND Thành phố phê duyệt để kêu gọi
đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề
xuất cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cấp nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội, bố trí, cân đối nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc đầu tư phát triển
các công trình, dự án phát triển hệ thống cấp nước trình UBND Thành phố.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND Thành phố phê duyệt: phương án giá nước sạch và biểu giá nước sạch
sinh hoạt do đơn vị cấp nước xây dựng theo quy định; phương án (hoặc mức) cấp
bù từ ngân sách thành phố đối với trường hợp quy định tại khoản 3, điều 15 của
bản Quy định này;
b) Chủ trì, thực hiện kiểm tra việc áp dụng giá nước
sạch khi được UBND Thành phố yêu cầu; Hướng dẫn các đơn vị cấp nước thực hiện
việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn Thành
phố;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cấp nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tăng cường quản lý, kiểm tra xử lý vi phạm trong
việc khai thác nguồn tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn các nhà đầu tư về các thủ tục cấp phép
thăm dò, khai thác, và thẩm định, phê duyệt hồ sơ đánh giá tác động môi trường
hoặc trình UBND Thành phố phê duyệt theo phân cấp;
c) Thực hiện bố trí quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để xây dựng công trình cấp nước.
5. Cục Thuế Thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng xây dựng mức phí xử lý nước thải trình UBND
Thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn các đơn vị cấp nước phát hành hóa đơn
sử dụng nước sạch theo mẫu quy định, đăng ký nộp thuế khai thác tài nguyên nước,
thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc triển khai
các công trình hạ tầng giao thông đồng bộ với các công trình hạ tầng đô thị đảm
bảo tính hiệu quả;
b) Tổ chức cấp phép đào hè, đường và giám sát thực
hiện theo phân cấp quản lý.
7. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
Thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng các dự
án phát triển nguồn nước, nhà máy nước, các trạm bơm tăng áp, tham gia về hướng
tuyến các tuyến ống (truyền dẫn) cấp I theo phân cấp.
8. Sở Y tế:
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lượng nước của
các đơn vị cấp nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
a) Thực hiện tuyên truyền, vận động người dân sử dụng
nước tiết kiệm và bảo vệ các công trình cấp nước;
b) Xây dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng nước trên địa
bàn;
c) Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, các dự án
công trình hạ tầng cấp nước trên địa bàn, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền
hoặc báo cáo UBND Thành phố để chỉ đạo, giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án cấp nước;
10. Công an Thành phố:
Chỉ đạo các lực lượng Công an quận, huyện, thị xã
phối hợp với các lực lượng Thanh tra của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và
UBND các quận huyện, thị xã kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa
bàn Thành phố.
11. Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy:
a) Chịu trách nhiệm thẩm duyệt thiết kế và thiết bị
hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy đối với hệ thống cấp nước tập trung
trên địa bàn Thành phố;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị cấp nước và
UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng phương án quản lý, sử dụng hiệu quả hệ thống
cấp nước phòng cháy, chữa cháy; xác nhận lượng nước đã sử dụng vào công tác
phòng cháy chữa cháy cho đơn vị cấp nước;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị thi công, đơn vị
cấp nước tiếp nhận hồ sơ, nghiệm thu vận hành hệ thống phòng cháy, chữa cháy của
các dự án cấp nước hoàn thành đưa vào sử dụng.
12. Đơn vị cấp nước:
a) Quản lý vận hành an toàn và hiệu quả các trang
thiết bị, công trình cấp nước; tổ chức thực hiện các dự án được giao bảo đảm tiến
độ và hiệu quả;
b) Đẩy mạnh công tác chống thất thoát, thất thu nước
sạch, bảo vệ an toàn nguồn nước;
c) Phối hợp với các lực lượng thanh tra xây dựng,
công an tại địa phương để xử lý các vi phạm;
d) Lập kế hoạch sản xuất cấp nước, kế hoạch đầu tư
phát triển hạ tầng cấp nước, báo cáo Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch đầu tư để tổng hợp
báo cáo UBND Thành phố;
e) Kiện toàn bộ máy quản lý, vận hành của đơn vị
theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả;
f) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng, duy tu, bảo
vệ các họng, trụ, bể chứa nước phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn quản lý.
Điều 24. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, các tổ chức, đơn vị, cá
nhân có văn bản phản ảnh gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBNĐ Thành phố
xem xét, quyết định./.
Mẫu HỘ GIA ĐÌNH)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày
tháng
năm 20….
ĐỀ NGHỊ CẤP NƯỚC SẠCH
Kính gửi: ............................................
Chủ hộ (hoặc kh/h sd nước):
Điện
thoại:
Địa chỉ đề nghị cấp nước: Số nhà:
Ngõ/ngách/hẻm:
Đường phố (xóm, thôn, tổ):
Phường (xã, thị trấn):
Quận (huyện):
Đăng ký:
Lắp
đặt mới:
□
Tách hộ:
□ Lắp đặt
lại: □
Đang sử dụng chung đồng hồ, Tên chủ hợp đồng dùng
chung:
Số người sử dụng:
Lượng
nước dự kiến sử dụng là:
m3/tháng
Mục đích sử dụng: Sinh hoạt (SH) □ Sản
xuất (SX) □ Kinh doanh dịch vụ (KDDV) □
* Đơn vị cấp nước và khách hàng cam kết (theo
các Nghị định số 117/2007/NĐ-CP , số 124/2011/NĐ-CP)
- Khi khách hàng đề nghị bằng văn bản vì lý do
chính đáng tạm thời không có nhu cầu sử dụng nước trong một thời gian nhất định
nhưng không chấm dứt hợp đồng thì Đơn vị cấp nước sẽ tạm đóng nguồn, ngừng cấp
nước. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng nước trở lại thì thông báo cho Đơn vị cấp
nước bằng văn bản, đơn vị cấp nước sẽ mở lại nguồn cấp nước. Khi phí đóng, mở
nguồn khách hàng thanh toán theo dự toán.
- Khách hàng nhất trí: Đã hiểu và thực hiện đầy đủ
mọi quy định; quy chế hiện hành về lắp đặt, quản lý sử dụng nước của Thành phố
và của Đơn vị cấp nước.
XÁC NHẬN CỦA
UBND PHƯỜNG (XÃ)
(Nơi đề nghị cấp nước)
|
CHỦ HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn:
1. Chủ hộ (chủ sở hữu nhà đất) đứng tên khai đầy
đủ nội dung thông tin theo đề nghị cấp nước
2. Đối với các hộ làm bổ sung tại các tổ dân phố,
cụm dân cư đã được cấp nước mà các tổ, cụm dân cư là chủ đầu tư đường ống dịch
vụ thì phải có thỏa thuận đấu nối với đại diện đầu tư ban đầu với nội dung: “Đồng
ý cho đấu vào đường ống cấp nước đã có kinh phí đường trục đã đóng góp đầy đủ".
3. Khách hàng đề nghị cấp nước yêu cầu nộp kèm
theo giấy tờ liên quan đến địa chỉ đề nghị cấp nước, cụ thể:
- Trường hợp lắp đặt mới: Bản công chứng: hộ khẩu
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; đất và đăng ký tạm trú. Một gia đình có
nhiều hộ khẩu sống cùng 1 ngôi nhà chỉ được cấp 1 đồng hồ và được tính giá nước
theo quy định. Nếu chỉ có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; đất: giá nước được
tính theo giá sinh hoạt cao nhất.
- Trường hợp tách hộ: Phải có nhà ở độc lập, riêng
biệt. Bản công chứng: hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà; đất. Hóa đơn
tiền nước tháng gần nhất và xác nhận của chủ hợp đồng sử dụng chung đồng ý cho
tách riêng đầu máy. Không tách đồng hồ cho các hộ đang sử dụng nước từ trạm bơm
không do Đơn vị cấp nước quản lý.
- Trường hợp lắp đặt: Có quy định riêng. Trong trường
hợp cụ thể Đơn vị cấp nước sẽ xem xét giải quyết.
4. Không cấp nước đối với trường hợp đất trống;
nhà không có người ở; không thỏa thuận đấu nối được với đại diện đầu tư ban đầu;
vị trí đặt đồng hồ không đảm bảo quản lý, khu vực chưa có quy hoạch cấp nước.
|
Ngày
tháng năm
20…..
Người tiếp nhận hồ sơ
|
Mẫu (CƠ QUAN)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày
tháng
năm 20….
ĐỀ NGHỊ CẤP NƯỚC SẠCH
Kính gửi:
.............................................
Tên cơ
quan:
Điện thoại liên hệ:
Người đại diện
Chức vụ:
Địa chỉ cơ quan:
Tài khoản số:
Ngân hàng:
Mã số thuế:
Địa chỉ đề nghị cấp nước: Số nhà:
Ngõ/ngách/hẻm:
Đường phố (xóm, thôn, tổ):
Phường (xã, thị trấn):
Quận
(huyện):
Đăng
ký:
Lắp đặt mới:
□
Tách hộ:
□ Lắp đặt
lại: □
Đang sử dụng chung đồng hồ, Tên chủ hợp đồng dùng
chung:
Số người sử dụng:
Lượng nước dự kiến sử dụng
là:
m3/tháng
Mục đích sử dụng: Sinh hoạt (SH) □ Sản
xuất (SX) □ Kinh doanh dịch vụ (KDDV) □
* Đơn vị cấp nước và khách hàng cam kết (theo
các Nghị định số 117/2007/NĐ-CP , số 124/2011/NĐ-CP)
- Khách hàng có nhu cầu sử dụng nước phải đấu vào
tuyến ống cấp 2, đồng hồ >D15, hoặc nằm ngoài vùng phục vụ của Đơn vị cấp nước
thì phải có sự thỏa thuận về điểm đấu nối và kinh phí giữa hai bên nhằm đảm bảo
quyền lợi kinh doanh của đơn vị cấp nước.
- Khi khách hàng đề nghị bằng văn bản vì lý do
chính đáng tạm thời không có nhu cầu sử dụng nước trong một thời gian nhất định
nhưng không chấm dứt hợp đồng thì Đơn vị cấp nước sẽ tạm đóng nguồn, ngừng cấp
nước. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng nước trở lại thì thông báo cho Đơn vị cấp
nước bằng văn bản, Đơn vị cấp nước sẽ mở lại nguồn cấp nước. Khi phí đóng, mở
nguồn khách hàng thanh toán theo dự toán.
- Khách hàng nhất trí: Đã hiểu và thực hiện đầy đủ
mọi quy định; quy chế hiện hành về lắp đặt, quản lý sử dụng nước của Thành phố
và của Đơn vị cấp nước.
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN
(Nơi đề nghị cấp nước)
|
Hướng dẫn:
1. Khách hàng nộp đề nghị cấp nước yêu cầu nộp
kèm theo giấy tờ liên quan (bản công chứng) đến địa chỉ đề nghị cấp nước:
- Trường hợp lắp đặt mới: Quyết định thành lập
doanh nghiệp, Giấy phép xây dựng hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng thuê
nhà. Đồng thời có công văn của chủ sở hữu đất ủy quyền v/v đấu nối cấp nước.
- Trường hợp lắp đặt: Trong trường hợp cụ thể Đơn vị
cấp nước sẽ xem xét giải quyết.
2. Không cấp nước đối với trường hợp đất trống;
cơ quan không có người ở; không thỏa thuận đấu nối được với đại diện đầu tư ban
đầu; vị trí đặt đồng hồ không đảm bảo quản lý, khu vực chưa có quy hoạch cấp nước.
|
Ngày
tháng năm
20…..
Người tiếp nhận hồ sơ
|
|
XÁC NHẬN CỦA ĐẠI
DIỆN ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC
(Đại diện đường ống đầu tư ban đầu xác nhận)
|
|
|
|
|
|
|
|
KHÁCH HÀNG VẼ
SƠ ĐỒ CHỈ DẪN ĐƯỜNG TÌM ĐẾN NHÀ
|
|
|
|
|
|
|