ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 682/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày
25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng 3 năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-TTg
ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 95/TTr-SKHĐT ngày 28/9/2018 về việc ban hành Kế hoạch hành động
Tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Giang đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh
Bắc Giang đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
(1) Tăng trưởng xanh là nội dung quan
trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh,
là quyết tâm của địa phương để thực hiện các Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng
xanh và chống biến đổi khí hậu.
(2) Tăng trưởng xanh gắn liền với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, đưa kinh tế Bắc
Giang chuyển dần từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều
sâu, dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng
cao.
(3) Tăng trưởng xanh được thực hiện dựa
trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường,
qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
(4) Tăng trưởng xanh được thực hiện bởi
con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường
và tiêu dùng bền vững.
(5) Tăng trưởng xanh được xây dựng
phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng, của
cả nước, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
có liên quan.
(6) Các hoạt động tăng trưởng xanh của
tỉnh bảo đảm đạt được sự kết hợp giữa yêu cầu trước mắt với lợi ích lâu dài, có
những bước đi thích hợp, cụ thể, với trật tự ưu tiên và các bước đột phá được
xác định rõ, nhưng vẫn có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình, hoàn cảnh
mới, có tính đến các mối quan hệ liên ngành, liên vùng, đáp ứng yêu cầu chia sẻ
kinh nghiệm cả trong tỉnh và ở tầm quốc gia.
(7) Trong Kế hoạch hành động Tăng trưởng
xanh của tỉnh, vai trò của các bên liên quan bao gồm cả các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội dân sự và của cộng đồng người dân được
xác định rõ.
2. Mục tiêu tổng
quát
Đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến
lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, với trọng
tâm là phát triển các cụm ngành kinh tế trọng điểm theo hướng xanh hóa, hướng đến
nền kinh tế cácbon thấp, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính, sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, làm giàu vốn tự nhiên. Xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại. Cải thiện các vấn đề môi
trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và chất lượng cảnh quan. Xây dựng
lối sống thân thiện với môi trường. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu.
3. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu về tăng trưởng xanh đến
năm 2030 như sau:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Đến năm 2020
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
I
|
Sử dụng tiết kiệm năng lượng
|
|
|
|
|
1
|
Mức giảm tiêu hao năng lượng điện để
sản xuất ra một đơn vị GRDP
|
%/năm
|
0,6
|
1,9
|
1,9
|
II
|
Xanh hóa sản xuất
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nước thải của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
80
|
85-90
|
90-95
|
2
|
Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp được
thu gom và xử lý đảm bảo môi trường
|
%
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ KCN đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
100
|
100
|
4
|
Tỷ lệ CCN đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường
|
%
|
50
|
80
|
100
|
5
|
Tỷ lệ sản xuất đạt các tiêu chuẩn:
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ diện tích Vải thiều theo
tiêu chuẩn Globgap, VietGap...
|
%
|
50
|
60
|
65
|
|
Tỷ lệ diện tích rau chế biến,
rau an toàn trong tổng diện tích rau màu
|
%
|
40
|
72
|
80
|
|
Chăn nuôi gà đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm/tổng đàn
|
%
|
40
|
53
|
70
|
|
Chăn nuôi lợn đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm/tổng đàn
|
%
|
40
|
50
|
60
|
III
|
Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn vệ sinh môi trường
theo tiêu chí nông thôn mới
|
%
|
59
|
70-75
|
90
|
2
|
Tỷ lệ nước thải, chất thải y tế tại
các bệnh viện được thu gom
|
%
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt đạt quy chuẩn QCVN:02/2009/BYT
|
%
|
80
|
85
|
90
|
4
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu
gom
|
%
|
98,5
|
100
|
100
|
|
Trong đó: Tỷ lệ thu gom được xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ chất thải rắn nông thôn được
thu gom
|
%
|
70
|
80
|
90
|
|
Trong đó: Tỷ lệ thu gom được xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
95
|
97
|
100
|
6
|
Tỷ lệ độ che phủ rừng
|
%
|
38
|
38
|
38
|
7
|
Giảm khối lượng túi nilon sử dụng tại
các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2015
|
%
|
10
|
30
|
65
|
8
|
Tỷ lệ dân cư hiểu biết, có kiến thức
cơ bản về ứng phó, thích nghi với BĐKH
|
%
|
20
|
50
|
90
|
9
|
Tỷ lệ đô thị có diện tích cây xanh
đạt tiêu chuẩn
|
%
|
30
|
100
|
100
|
4. Định hướng
4.1. Về sử dụng tiết kiệm năng lượng
- Tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm
năng lượng, việc sử dụng năng lượng mặt trời trong sản xuất, kinh doanh và sinh
hoạt.
- Nâng cao năng lực quản lý năng lượng
trong công nghiệp, hiệu suất sử dụng năng lượng của các doanh nghiệp. Khuyến
khích sử dụng công nghiệp hiện đại trong sản xuất để sử dụng tiết kiệm năng lượng.
4.2. Về xanh hóa sản xuất
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng
trưởng kinh tế thông qua việc nâng cao chất lượng các dự án thu hút đầu tư, ưu
tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường.
- Phát triển kinh tế theo hướng xanh
hóa, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng. Phát triển các ngành sản xuất
xanh mới, ưu tiên phát triển các ngành sản xuất ít tác động đến môi trường và
tài nguyên. Hạn chế và giảm dần các ngành hoặc các hoạt động kinh tế phát sinh
chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường.
- Hình thành và phát triển cơ cấu
“kinh tế xanh” trên cơ sở đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất sử dụng công
nghệ tiên tiến, tạo ra giá trị gia tăng lớn, sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên
thiên nhiên, chống chịu hiệu quả hơn với biến đổi khí hậu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; hoàn thiện thể chế kinh tế theo
hướng xanh hóa các ngành hiện có và khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử
dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao.
- Xây dựng nền nông nghiệp xanh, ứng
dụng công nghệ sản xuất hiện đại, phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, hạn
chế sử dụng các chất vô cơ nhằm chống thoái hóa đất và giảm phát thải khí nhà
kính. Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng, tạo lá phổi xanh và bể hấp thụ cacbon.
- Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
khoa học - công nghệ trong sản xuất và sinh hoạt. Chủ động, sáng tạo, nắm bắt
cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được
ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên trong phát triển kinh tế với mục tiêu giảm cường độ, tăng năng suất sử dụng,
chú trọng đến khía cạnh tái tạo, tái sinh tài nguyên. Sử dụng tài nguyên đất,
tài nguyên khoáng sản một các hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.3. Về xanh hóa lối sống và thúc
đẩy tiêu dùng bền vững
- Nâng cao nhận thức của nhân dân để
từng bước thay đổi hành vi tiêu dùng. Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường
thông qua tạo nhiều việc làm xanh từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội xanh.
- Đầu tư giải quyết hiệu quả các vấn
đề ô nhiễm môi trường. Kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường do các hoạt
động kinh tế gây ra. Giải quyết dứt điểm các điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
- Phát triển đô thị theo hướng xanh
hóa. Di chuyển các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
ra khỏi khu dân cư, trọng tâm là thành phố Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện đến năm 2030
5.1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về
nâng cao năng lực và thể chế
Rà soát nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nhằm phát hiện những điểm chưa
phù hợp với các mục tiêu, định hướng tăng trưởng xanh, và đề xuất điều chỉnh, bổ
sung.
Xây dựng khung hướng dẫn lồng ghép
tăng trưởng xanh vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành và địa
phương và triển khai thực hiện trong kế hoạch hàng năm và 05 năm, đặc biệt là
các chỉ tiêu về sản xuất sạch, an toàn, tiêu dùng bền vững như sản xuất đạt các
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, vệ sinh an toàn thực phẩm...
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm đáp ứng các yêu cầu thực
tế đang ngày càng đa dạng và phức tạp. Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý
nhà nước về chống biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, đặc biệt năng lực của cấp
huyện, cấp xã. Tăng cường công tác kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra đột xuất, xử
lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
Xây dựng quy hoạch tỉnh giai đoạn
2021-2030; rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị theo hướng
cơ sở hạ tầng xanh nhằm xây dựng đô thị xanh, bền vững thích ứng với biến đổi
khí hậu và tạo môi trường sống xanh. Quy hoạch, xây dựng nông thôn theo tiêu
chuẩn nông thôn mới, đáp ứng được yêu cầu sống tốt, thân thiện với môi trường;
tăng cường diện tích cây xanh, sử dụng vật liệu xanh và tiết kiệm năng lượng.
Hoàn thiện quy định về định mức thu
gom, vận chuyển và xử lý rác, phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; nghiên
cứu thu phí xử lý nước thải qua giá nước sinh hoạt; áp dụng các cơ chế, chính
sách khuyến khích sử dụng vật liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng và thân thiện
với môi trường trong lĩnh vực xây dựng.
Áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển các phương tiện cơ giới tiết kiệm nhiên liệu; khuyến khích xử
lý chất thải bằng các công nghệ tiên tiến tại các khu vực đô thị và công nghiệp
lớn của tỉnh.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban ngành, các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
Xây dựng và áp dụng các tiêu chí rõ
ràng cho việc xác định thứ tự ưu tiên cho các hoạt động, chương trình, dự án
tăng trưởng xanh. Xây dựng mô hình điển hình về tăng trưởng xanh trong từng
lĩnh vực để hướng tới nhân rộng.
Cải thiện việc trao đổi thông tin, số
liệu phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo thường xuyên về thực trạng
tăng trưởng, quản lý môi trường và tài nguyên trên địa bàn. Xây dựng các tiêu
chí khung hoặc phương án cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh của tỉnh.
Đẩy mạnh hợp tác, tài trợ quốc tế đa
phương và song phương về xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh thái,
phát triển nguồn nhân lực cho tăng trưởng xanh. Phát triển mạng lưới các tổ chức
tư vấn kỹ thuật, các tổ chức ngoài nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thúc đẩy
tăng trưởng xanh.
5.2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về
nâng cao nhận thức
Phát huy vai trò của tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan và phương tiện thông
tin đại chúng trong tuyên truyền vận động và thông tin về biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh, lợi ích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giao thông
công cộng, ứng dụng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, nhằm nâng cao nhận
thức của nhân dân, cộng đồng về tăng trưởng xanh.
Mở chuyên mục định kỳ tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững trên Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang.
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh về đảm bảo an toàn cho môi trường trong sản
xuất kinh doanh, giảm phát thải khí nhà kính, tiết kiệm năng lượng và tài
nguyên; sự cần thiết và lợi ích của việc sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm
năng lượng. Phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm (trước hết là tiết kiệm nước,
điện), chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm tài nguyên và của cải xã hội.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
nhận thức về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu cho toàn xã hội.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng
đồng về lợi ích của giao thông công cộng. Tăng cường thời lượng tuyên truyền nhằm
nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng và
tiêu dùng bền vững.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã về phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí
hậu và tăng trưởng xanh.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân
lực, đặc biệt nguồn nhân lực phục vụ thực hiện chiến lược ứng phó với biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh; thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các
cơ sở đào tạo chất lượng cao, đa ngành tại Tỉnh.
Nghiên cứu, lựa chọn, lồng ghép các nội
dung giảng dạy về tăng trưởng xanh, công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững,
giảm phát thải khí nhà kính... vào các cấp học, bậc học phù hợp. Xây dựng các
chương trình chính khóa, ngoại khóa về tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn
tỉnh, kể cả các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho
các cán bộ trong tỉnh.
5.3. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về
giảm cường độ phát thải khí nhà kính
5.3.1. Trong nông, lâm nghiệp và
thủy sản
Cụm ngành nông nghiệp sẽ được phát
triển theo hướng “xanh hóa”, giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng phương pháp canh tác tiết
kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất và nước, hướng tới phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ; nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ số trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các hệ thống quản lý nước để ngăn
chặn xói mòn; áp dụng các biện pháp tưới tiêu tiết kiệm nước gắn với nâng cao
hiệu quả tưới tiêu; nghiên cứu các biện pháp tăng nguồn cung nước; hạn chế sử dụng
các loại phân bón và chất bảo vệ thực vật hóa học. Hạn chế các tập quán sản xuất
có hại cho môi trường (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học không
theo quy trình, đốt rơm rạ sau khi thu hoạch...).
Chọn giống lúa ngắn ngày có năng suất,
chất lượng cao và có khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất lợi; áp dụng
chương trình 3 giảm 3 tăng. Chuyển đổi lúa năng suất thấp sang trồng cây rau
màu có giá trị kinh tế cao, cây lâu năm.
Đẩy mạnh hoạt động trồng mới, bảo vệ
và phát triển rừng, tăng diện tích rừng để hấp thụ các-bon. Nghiên cứu và đưa
vào ứng dụng các loại cây có sức đề kháng cao, phù hợp với điều kiện địa chất,
khí hậu của tỉnh.
Tập trung bảo vệ diện tích rừng hiện
có, đặc biệt là các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nghiên cứu chuyển một số
khu vực từ rừng kinh tế sang rừng phòng hộ. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ kinh phí
thực hiện công tác khoán chăm sóc, bảo vệ và phát triển, khoanh nuôi tái sinh rừng
tự nhiên. Phát triển rừng sản xuất hướng tới mục tiêu truy xuất được nguồn gốc.
Đảm bảo trồng mới để thay thế diện tích rừng bị mất do quá trình xây dựng. Có sự
lựa chọn chiến lược các khu rừng cho năng suất cao để trồng mới và tăng độ che
phủ rừng; chuyển đổi trồng các loại cây gỗ lớn để nâng cao chất lượng rừng hiện
có. Tăng cường trồng cây phân tán để nâng độ che phủ của cây xanh.
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về lâm nghiệp, đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi các công ty lâm nghiệp; đấu
tranh chống nạn phá rừng; sử dụng các phương pháp khai thác và vận chuyển gây
tác động thấp nhất đến môi trường.
Phát triển sản xuất thủy sản theo hướng
bền vững, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất thủy sản, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản, từng bước tiến tới nuôi an toàn sinh học, nuôi VietGAP vừa
đảm bảo về năng suất, vừa kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản
phẩm, nâng cao tính cộng đồng và hiệu quả tổng hợp của nghề nuôi cá. Kết hợp chặt
chẽ sản xuất thủy sản với tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy
sản.
Phát triển chăn nuôi có kiểm soát. Tận
dụng phụ phẩm sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản làm phân hữu cơ. Thực hiện
xử lý phân gia súc bằng hầm khí sinh học và các quy trình công nghệ phù hợp. Kiểm
soát chặt chẽ việc xả thải của các dự án, trang trại chăn nuôi quy mô lớn, đặc
biệt là chăn nuôi lợn.
5.3.2. Trong công nghiệp và năng
lượng
Thực hiện hiện đại hóa công nghệ để
giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu, tài nguyên. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch
bằng cách sử dụng các máy móc chạy điện, tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học
nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các khu công
nghiệp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình
triển khai thực hiện, đầu tư hoàn thiện công trình xử lý môi trường trước khi
thu hút dự án đầu tư thứ cấp vào hoạt động.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các cụm công nghiệp. Yêu cầu các cụm
công nghiệp do chủ đầu tư hạ tầng là doanh nghiệp tạm dừng hoạt động nếu không
thực hiện việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Tăng nguồn cung cấp điện phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với việc bảo vệ môi trường trong
phát triển và vận hành các nguồn cung cấp điện. Cải tạo và nâng cấp lưới điện
hiện có; từng bước nâng cấp chất lượng lưới điện nhằm giảm tổn thất điện. Quản
lý năng lượng, giảm tiêu hao điện trong sản xuất công nghiệp. Phát triển, khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong hoạt động xây dựng.
Thu hút đầu tư phát triển các nguồn lực
lượng tái tạo như điện mặt trời. Khuyến khích sử dụng năng lượng mặt trời trong
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt thông qua việc lắp đặt các tấm pin năng lượng
mặt trời trên mái nhà, góp phần nâng tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo.
Khuyến khích sử dụng bếp khí sinh học
thay thế bếp củi khu vực nông thôn, sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở
các hộ gia đình thành thị, sử dụng đèn tiết kiệm năng lượng ở các hộ gia đình
nông thôn, sử dụng các sản phẩm đã được dán nhãn tiết kiệm năng lượng. Khuyến
khích sử dụng bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời ở các hộ gia đình
thành thị.
5.3.3. Trong dịch vụ
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
bền vững: Xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, có khả năng
kết nối các vùng trong tỉnh và với các tỉnh/vùng lân cận. Đẩy nhanh tiến độ và
ưu tiên đầu tư xây dựng các tuyến giao thông trọng điểm (QL1A, QL31, 37, 17, một
số tuyến đường tỉnh quan trọng như 293, 295, 289, đường vành đai IV địa phận tỉnh
Bắc Giang, cầu kết nối các trục giao thông quan trọng...).
Khuyến khích sử dụng đèn LED cho
khách sạn, văn phòng, đèn tuýp gầy cho công sở nhà nước, trường học, nhà hàng;
sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời cho khách sạn nhỏ.
Sử dụng đèn LED cho chiếu sáng đường
phố; khuyến khích phát triển xe buýt, xe taxi điện. Tuyên truyền việc sử dụng
nhiên liệu sinh học cho ô tô, xe máy.
5.4. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về
xanh hóa sản xuất
Thực hiện tái cơ cấu các ngành kinh tế
theo hướng phát triển các ngành sản xuất xanh, ưu tiên phát triển các ngành sản
xuất ít tác động đến môi trường và tài nguyên. Hạn chế và giảm dần các ngành hoặc
các hoạt động kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường. Quản lý
quá trình công nghiệp hóa theo hướng bảo tồn tài sản thiên nhiên và phục hồi tự
nhiên.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, khuyến
khích đổi mới, áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất, tập trung vào các ngành sản
xuất có tỷ trọng lớn, có ảnh hưởng lớn đến môi trường. Nâng cao chất lượng thẩm
định công nghệ, báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của các dự án đầu
tư.
Sử dụng công nghệ hiện đại trong khai
thác và chế biến khoáng sản nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, chế biến và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, đặc biệt
là việc khai thác các mỏ đất phục vụ san lấp mặt bằng, khai thác cát, sỏi lòng
sông.
Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nghiên cứu, thiết kế, sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường. Từng
bước sử dụng vật liệu tái chế, vật liệu hữu cơ thay thế vật liệu vô cơ, vật liệu
khó có khả năng phân hủy trong môi trường tự nhiên.
Thực hiện tái chế chất thải công nghiệp
và chất thải sinh hoạt với quy mô lớn, bao gồm cả tái sử dụng phụ phẩm và phế
liệu (trước mắt là việc tái chế, sử dụng tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện). Hỗ
trợ các dự án đầu tư tư nhân vào công nghệ tái chế. Đẩy nhanh tiến độ lựa chọn
các nhà đầu tư có năng lực, công nghệ phù hợp đầu tư các nhà máy chế biến rác tập
trung tại thành phố Bắc Giang, huyện Hiệp Hòa, Lục Nam.
Hỗ trợ về kỹ thuật để thực hiện các
hoạt động khắc phục ô nhiễm ở các làng nghề, hướng tới mục tiêu loại bỏ các
công nghệ lạc hậu tại các làng nghề. Rà soát, hướng tới mục tiêu loại bỏ các
công nghệ sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
Xây dựng bộ tiêu chí và hướng dẫn sản
xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp trong tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp bố
trí cán bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường để giám sát quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Hạn chế tác động tiêu cực của việc mở rộng, phát triển các khu, cụm
công nghiệp và giám sát các tác động tiêu cực của hoạt động này.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ trên cơ sở quy hoạch, phát triển các vùng sản xuất nông,
lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, thân thiện với môi trường.
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp. Tuyên truyền
tác hại của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp nằm
trong danh mục khuyến cáo hạn chế sử dụng, hướng tới chấm dứt sử dụng.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
tiết kiệm nước và điện năng trong tưới tiêu. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh
học. Mở rộng việc áp dụng nông nghiệp hữu cơ. Phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh
tổng hợp (IPM). Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến
nông, lâm sản.
Xây dựng các đập và hồ chứa nước, kiểm
soát lũ và điều tiết việc sử dụng nước trong thời kỳ hạn hán; nâng cấp và mở rộng
hệ thống thủy lợi. Tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các công
trình cấp nước sạch, nước sinh hoạt, đặc biệt là các khu công nghiệp trọng điểm,
đô thị, khu vực khó khăn về nguồn nước ở nông thôn.
Khuyến khích phát triển các trung tâm
nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ xanh,
quy trình sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tái sử dụng, tái chế (các phế phẩm từ
khai khoáng). Xử lý nước để bảo vệ nguồn nước ngầm, nước mặt. Theo dõi và đánh
giá các chất gây ô nhiễm trong nguồn cung cấp nước. Thực hiện phân bổ, sử dụng
nguồn nước, hạn chế tối đa việc xả thải vào nguồn nước. Kiểm soát, tiến tới chấm
dứt việc sử dụng giếng khoan tùy tiện tại khu vực nông thôn, việc trám, lấp giếng
khoan khi không sử dụng thực hiện theo Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày
29/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phối hợp với các tỉnh trong việc xử
lý ô nhiễm các lưu vực sông trên địa bàn nhất là lưu vực sông Cầu. Từng bước
chuyển đổi nguồn cấp nước cho các nhà máy nước sạch từ nguồn nước sông có nguy
cơ ô nhiễm sang nguồn nước sạch hơn ở các hồ lớn thuộc các khu vực ít ô nhiễm
môi trường.
Xây dựng và triển khai mạng lưới quan
trắc môi trường định kỳ, hệ thống quan trắc môi trường tự động, đặc biệt là tại
các doanh nghiệp sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tập trung xử
lý các vấn đề về môi trường tại các khu, cụm công nghiệp.
5.5. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về
xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Xây dựng đô thị bền vững: Xanh hóa cảnh quan đô thị, hướng đến đô thị thông minh, bền vững: Tăng
cường đầu tư và cải thiện bảo vệ và phát triển các khoảng không gian xanh công
cộng và khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình thực hiện các
giải pháp xanh hóa cảnh quan đô thị. Đưa các yếu tố an sinh và bền vững vào cảnh
quan đô thị. Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu đô
thị, khu dân cư tập trung.
Rà soát quy hoạch các khu đô thị như
TP. Bắc Giang, các thị trấn, điều chỉnh các quy hoạch này theo cách tiếp cận của
một “đô thị xanh”, yêu cầu bố trí đủ diện tích cây xanh, mặt nước theo quy chuẩn;
đồng thời, trong quá trình thực hiện phải đảm bảo theo đúng quy hoạch đã được
duyệt. Thực hiện mô hình phân loại và xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải sinh
hoạt và rác thải bệnh viện, rác thải độc hại.
Triển khai việc áp dụng công nghệ cao
vào xử lý chất thải. Hỗ trợ đầu tư cải tiến công nghệ, hiện đại hóa thiết bị
thu gom, xử lý nước thải. Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ra khỏi khu vực đông dân cư (trọng tâm thời gian tới là di dời các
cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Giang theo Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày
11/7/2018 của HĐND tỉnh và Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh).
Xây dựng mới và nâng cấp công viên
cây xanh, chú trọng phân bổ công viên xanh ở các khu vực trung tâm thành phố,
các khu dân cư lớn và khu công nghiệp;
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững: Nâng cao nhận thức của người dân để từng bước thay đổi hành vi tiêu
dùng; thực hiện tốt việc quản lý chất lượng nguồn nước, tiến tới giải quyết dứt
điểm tình trạng ô nhiễm theo nguồn thải. Khuyến khích tiêu dùng theo hướng tiết
kiệm, tái chế, tái sử dụng. Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng bao bì
nilon, khuyến khích hạn chế việc sử dụng bao bì nilon trong sinh hoạt và tiêu
dùng, đặc biệt là đối với các siêu thị, trung tâm thương mại, hướng tới mục
tiêu giảm 65% túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại vào
năm 2030 so với năm 2015 và loại bỏ hoàn toàn trong thời gian tiếp theo.
Khuyến khích, hỗ trợ kỹ thuật để người
dân, cộng đồng triển khai, mở rộng quy mô các mô hình sản xuất thân thiện với
môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp tiết kiệm điện, nước và tái chế chất
thải. Xây dựng kế hoạch cung cấp nước bền vững cho mỗi cụm ngành sản xuất, bao
gồm cả các nội dung về tái sử dụng, tái chế và xử lý nước đã qua sử dụng.
Nâng cao nhận thức của người dân và
doanh nghiệp về các hành vi và cách thức sản xuất có lợi cho môi trường, đặc biệt
trong các lĩnh vực liên quan đến vệ sinh, quản lý và xử lý chất thải. Khuyến
khích các doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện tái chế và tái sử dụng chất thải.
Tăng cường giáo dục về tầm quan trọng
của việc giảm thiểu chất thải và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường ở các
khu vực nông thôn. Khuyến khích áp dụng các biện pháp kỹ thuật giảm phát thải
và tăng tái chế chất thải.
Mở rộng diện tích cây xanh, thảm thực
vật tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Nhân rộng mô hình xây dựng làng, nhà ở
sinh thái phù hợp với điều kiện khí hậu, phong tục tập quán, lối sống của từng
dân tộc và địa phương.
Rà soát, công bố các khu vực có nguy
cơ lũ quét, sạt lở đất, xây dựng kế hoạch di dời các hộ dân sống tại các khu vực
này. Khoanh vùng đất và áp dụng các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu để giảm
thiểu các khu dân cư khu vực miền núi dễ bị tổn thương do lũ quét, sạt lở đất.
Thúc đẩy hoạt động dán nhãn sinh thái
và quảng bá các thông tin về các sản phẩm thân thiện với môi trường. Xây dựng
và đưa vào áp dụng cơ chế để ràng buộc chi tiêu công với các tiêu chí “kinh tế
xanh”.
Tăng cường tuyên truyền về công tác đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo các cấp. Thực hiện nghiêm việc xử lý vi
phạm trong lĩnh vực đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
5.6. Nhóm giải pháp về huy động
nguồn lực
Xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách cụ thể cho huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho phát
triển bền vững và tăng trưởng xanh. Thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ
thuật của các nước, các tổ chức quốc tế thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
Nhà nước dành nguồn lực thỏa đáng để
thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh, đặc biệt cho việc nâng cao hiệu quả sử
dụng năng lượng, năng lượng tái tạo, hướng tới mục tiêu đảm bảo chi cho sự nghiệp
bảo vệ môi trường không dưới 1% tổng chi ngân sách hàng năm.
Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân triển khai các hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh.
6. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở Kế hoạch hành động Tăng
trưởng xanh của tỉnh, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động tổ
chức triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể
như sau:
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối về tăng trưởng
xanh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh;
- Hướng dẫn, giám sát, đánh giá, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh báo cáo
UBND tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết 5 năm 1 lần; đánh giá, rút kinh nghiệm
việc chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung để cập nhật cho
tới hết giai đoạn 2030;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành và UBND các huyện, thành phố bổ sung, hoàn thiện danh mục chương trình, dự
án trong từng giai đoạn cụ thể để triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động.
6.2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán; đề xuất, xây dựng
các cơ chế chính sách quản lý, huy động các nguồn lực tài chính, hướng dẫn, hỗ
trợ triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh theo quy định hiện
hành.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là đơn vị tham mưu UBND tỉnh về thực
hiện chiến lược, chính sách phát triển khoa học và công nghệ, triển khai các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ liên quan đến thực hiện các mục tiêu tăng trưởng
xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan xây dựng hệ thống các chỉ
số, tiêu chí, tiêu chuẩn tăng trưởng xanh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phù hợp với điều kiện của tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các ngành và
đơn vị liên quan tổ chức thẩm định cơ sở khoa học các quy hoạch, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án của tỉnh; thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,
thiết bị; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
6.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh về chính
sách phát triển môi trường bền vững theo các định hướng tăng trưởng xanh; tổ chức
xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng danh mục ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ không được
phép đầu tư xây dựng mới trong khu dân cư;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trong công tác giám sát môi trường
nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ môi trường đặc biệt đối với khối công nghiệp.
6.5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong công nghiệp, sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp và phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tiết
kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
6.6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến giảm phát thải KNK trong giao thông vận tải, phát triển
hạ tầng giao thông bền vững và giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh.
6.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tham mưu cho các cấp về chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
thực hiện các đề án, dự án trong phát triển nông nghiệp thông minh, theo các định
hướng tăng trưởng xanh;
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp và
thủy sản, phát triển nông nghiệp xanh và triển khai chương trình nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh.
6.8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, công trình xanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu ứng phó với biến
đổi khí hậu;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong các hoạt động quản lý chất thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
6.9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về tăng trưởng xanh và
phát triển bền vững, các quy định pháp luật, các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
6.10. Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện quán triệt và tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh; lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5
năm của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình;
- Chủ trì, phối hợp để xây dựng các
chỉ tiêu tăng trưởng xanh của ngành phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của
ngành, địa phương mình; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu tăng
trưởng xanh thuộc lĩnh vực, khu vực quản lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định
cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động
liên quan đến tăng trưởng xanh đang và dự kiến tiến hành;
- Định kỳ thu thập, tổng hợp thông
tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát và đánh giá tăng trưởng
xanh của tỉnh. Kịp thời tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh những giải pháp, biện
pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh của tỉnh;
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong
cán bộ, công chức, người dân về nội dung Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng
xanh và Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa phương;
- Tổ chức sơ kết nhằm kiểm điểm, đánh
giá nghiêm túc về các kết quả đạt được, xác định rõ các ưu khuyết điểm, tồn tại
và nguyên nhân, trách nhiệm của từng sở, ngành, từng địa phương trong thực hiện
tăng trưởng xanh.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo nội dung
cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện tăng
trưởng xanh lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo với UBND tỉnh.
6.11. Đề nghị các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước trong phạm vi chức năng và hoạt động của mình để triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động,
huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong
việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh và của
ngành, địa phương.
(Kèm
theo Phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch UBND huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các ban thuộc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ Lãnh đạo VP; các Phòng, CV;
+ Lưu VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|