ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 16
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỪNG QUÝ NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2199/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
2228/QĐ-UBND ngày 16/12/2024 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số
2249/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động
nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính – Ngân sách năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kịch bản tăng trưởng
kinh tế từng quý năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
KỊCH BẢN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỪNG QUÝ NĂM 2025
I. KỊCH BẢN
TĂNG TRƯỞNG CHUNG
1. Kịch bản
tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt trên 8,5%
1.1. Kịch bản tăng trưởng
3 tháng đầu năm đạt 7,3%, trong đó:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản: tăng trưởng 4,6%.
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng:
tăng trưởng 8,0%, trong đó:
+ Công nghiệp tăng 11,1%.
+ Xây dựng tăng trưởng 5,3%.
- Khu vực dịch vụ tăng trưởng
8,0%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
tăng trưởng 7,6%.
1.2. Kịch bản tăng trưởng
kinh tế 6 tháng đầu năm đặt mục tiêu trên 7,9%, trong đó:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản: tăng trưởng trên 4,4%.
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng:
tăng trưởng trên 10,9%, trong đó:
+ Công nghiệp tăng trên
12,4%.
+ Xây dựng tăng trưởng trên
9,8%.
- Khu vực dịch vụ tăng trưởng
trên 8,6%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
tăng trưởng 7,9%.
1.3. Kịch bản tăng trưởng
kinh tế 9 tháng đặt mục tiêu trên 8,3%, trong đó:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản: tăng trưởng trên 4,47%.
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng:
tăng trưởng trên 11,5%, trong đó:
+ Công nghiệp tăng trên
12,9%.
+ Xây dựng tăng trưởng trên
10,5%.
- Khu vực dịch vụ tăng trưởng
trên 8,8%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
tăng trưởng 8,1%.
1.4. Kịch bản tăng trưởng
kinh tế năm 2025 tăng trên 8,5%, cụ thể:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản tăng trưởng trên 4,3%.
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
tăng trên 11,6%, trong đó:
+ Công nghiệp tăng trưởng
trên 13,5%;
+ Xây dựng tăng trưởng trên
10,5%;
- Khu vực dịch vụ tăng trưởng
trên 9,6%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
tăng trưởng 7,1%.
(Chi
tiết tại Biểu số 01)
2. Về cân
đối ngân sách nhà nước
2.1. Tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn
- Thu ngân sách nhà nước quý
I/2025: ước đạt 282 tỷ đồng, đạt 25% kế hoạch.
- Dự kiến thu ngân sách nhà nước
quý II/2025: trên 278 tỷ đồng; lũy kế 6 tháng đầu năm thu trên 560 tỷ đồng, đạt
50% kế hoạch.
- Dự kiến thu ngân sách nhà nước
quý III/2025: trên 275 tỷ đồng; lũy kế 9 tháng năm 2025 thu trên 835 tỷ đồng, đạt
73% kế hoạch.
- Dự kiến thu ngân sách nhà nước
quý IV/2025: trên 300 tỷ đồng; lũy kế năm 2025 thu trên 1.135 tỷ đồng, đạt 100%
kế hoạch.
2.2. Tổng chi ngân sách
nhà nước
- Dự kiến chi ngân sách nhà nước
quý I/2025: 1.447 tỷ đồng, đạt 15% kế hoạch.
- Dự kiến chi ngân sách nhà nước
quý II/2025: 2.269 tỷ đồng; lũy kế 6 tháng đầu năm chi 3.717 tỷ đồng, đạt 39% kế
hoạch.
- Dự kiến chi ngân sách nhà nước
quý III/2025: 2.634 tỷ đồng; lũy kế 9 tháng năm 2025 chi 6.350 tỷ đồng, đạt 66%
kế hoạch.
- Dự kiến chi ngân sách nhà nước
quý IV/2025: 3.235 tỷ đồng; lũy kế chi năm 2025 là 9,585 tỷ đồng, đạt 100% kế
hoạch.
(Chi
tiết tại Biểu số 02)
3. Kịch bản
tăng trưởng từng khu vực
3.1. Khu vực Nông, lâm
nghiệp, thủy sản
Giá trị gia tăng khu vực nông,
lâm nghiệp (theo giá so sánh) dự kiến đạt trên 2.575 tỷ đồng, tương ứng tăng
trưởng trên 4,3%.
- Quý I: Tập trung thu hoạch
các loại cây trồng vụ Đông 2024, triển khai vụ Xuân 2025 và các sản phẩm nông sản
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân dịp Tết Nguyên đán. Tổ chức triển khai
kế hoạch trồng rừng năm 2025, Lễ phát động “Tết trồng cây” gắn với chương trình
trồng một tỷ cây xanh và tập trung khai thác các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ; đồng
thời, thực hiện đầu tư, tuyên truyền vận động người dân thực hiện chuyển hóa rừng
trồng gỗ nhỏ sang cây gỗ lớn thực hiện trồng các loại cây đa mục đích; tập
trung thực hiện các dự án phát triển dược liệu thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tổng
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp quý I ước đạt 664,953 tỷ đồng.
- Quý II: Tập trung thu hoạch vụ
xuân (rau, củ quả; ngô, lúa xuân, thuốc lá, mơ, mận …); thực hiện thu hoạch các
sản phẩm chăn nuôi (do tái đàn sau Tết và thời gian chăn nuôi ngắn nên quý II bắt
đầu thu), đôn đốc hoàn thiện các dự án đầu tư chăn nuôi lợn huyện Chợ Mới và Na
Rì tăng giá trị chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ trồng rừng
và khai thác lâm sản. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp quý II ước đạt
1.332,535 tỷ đồng.
- Quý III: Triển khai sản xuất
và thu hoạch vụ mùa sớm, tiếp tục tái đàn, phát triển chăn nuôi, khai thác lâm
sản. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp quý III ước đạt 977,521 tỷ đồng.
- Quý IV: Thu hoạch lúa mùa
chính vụ và các loại cây trồng cho giá trị kinh tế cao như cam quýt, khoai môn,
dong riềng, gừng, chè; thu hoạch các sản phẩm chăn nuôi do vào kỳ; tăng cường
khai thác gỗ và các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ. Tổng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp quý IV ước đạt 1.905,935 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại Biểu số 03)
3.2. Khu vực Công nghiệp
Giá trị gia tăng ngành công
nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2025 ước đạt đạt 729 tỷ đồng, tương ứng
tăng trưởng trên 13,5%, cụ thể:
- Quý I: Từ đầu năm 2025, các
cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung cho sản xuất chuẩn bị dịp Tết Nguyên đán Ất
Tỵ 2025 và bố trí nghỉ tết nên tác động chung đến sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, hoạt động sản xuất công nghiệp quý I/2025 duy trì mức tăng trưởng ổn
định, tổng sản phẩm khu vực công nghiệp (GRDP) quý I/2025 ước đạt 155,3 tỷ đồng,
tăng 11,07% so với cùng kỳ năm 2024.
- Quý II: Hoạt động sản xuất
công nghiệp chế biến nông, lâm sản hoạt động ổn định và có sự tăng trưởng cao
nhờ việc đáp ứng nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy hoạt động (đặc biệt
các nhà máy sản xuất trong Khu công nghiệp Thanh Bình), các dự án sản xuất, chế
biến nông sản (nghệ, cucurmin nghệ, dược liệu...) hoạt động ổn định, các dự án
khai thác, chế biến khoáng sản đảm bảo công suất (khai thác trong tỉnh, mua
trong nước và nhập khẩu), tổng sản phẩm khu vực công nghiệp (GRDP) quý II/2025
ước đạt 170,7 tỷ đồng, tăng 13,59% so với cùng kỳ năm 2024.
- Quý III: Cùng với sự ổn định
của các dự án/nhà máy công nghiệp, dự báo quý III/2025 dự án sản xuất, gia công
giày, dép xuất khẩu tại CCN Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn sẽ bắt đầu chạy thử,
sản xuất ra sản phẩm và 01 dự án thủy điện dự kiến vận hành trong quý III/2025
sẽ tạo thêm giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp, tổng sản phẩm khu vực
công nghiệp (GRDP) quý III/2025 ước đạt 185,8 tỷ đồng, tăng 13,72% so với cùng
kỳ năm 2024.
- Quý IV: Tiếp tục duy trì sản
xuất ổn định, tập trung sản xuất các sản phẩm công nghiệp thực phẩm, đồ uống phục
vụ Tết Nguyên đán 2026, các cơ sở công nghiệp nỗ lực hoàn thành kế hoạch năm, một
số dự án công nghiệp (ván ép) hiện đang đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ
hoàn thành hoạt động xây dựng nhà xưởng sẽ thúc đẩy lĩnh vực chế biến gỗ phát
triển.... vì vậy, tổng sản phẩm khu vực công nghiệp (GRDP) quý IV/2025 ước đạt
217,200 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2024, hoàn thành kế hoạch năm
2025.
(Chi
tiết tại Biểu số 04)
3.3. Khu vực xây dựng
Dự báo tổng kế hoạch vốn đầu tư
toàn xã hội đạt 8.500 tỷ đồng, tăng 915,4 tỷ đồng (tăng 12%) so với năm 2024,
trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
(nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý, nguồn vốn trung ương trên địa bàn, nguồn
chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước) ước đạt
4.000 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025 của tỉnh được giao đến nay là
3.400 tỷ đồng, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao. Nguồn vốn sẽ tập
trung giải ngân trong 3 quý cuối năm, chủ yếu tập trung thực hiện thi công xây
dựng các công trình dự án; đồng thời các cấp, các ngành khẩn trương giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư năm 2024 được phép kéo dài trong năm 2025 sẽ phát huy hiệu quả
phần vốn này trong năm 2025.
- Nguồn vốn từ khu vực dân cư
và doanh nghiệp ước đạt 4.500 tỷ đồng, nguồn vốn ngoài ngân sách dự báo tiếp tục
tăng do nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp và người dân; các dự
án ngoài ngân sách đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trong những năm trước tập
trung triển khai công tác xây dựng cơ bản để đi vào hoạt động. Một số dự án
ngoài ngân sách dự kiến hoàn thành trong năm 2025 như: Dự án thủy điện Khuổi Nộc
2 tại xã Lương Thượng, huyện Na Rì và xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn; Dự án thủy
điện Nậm Cắt 2 tại xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông và xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn;
Dự án thủy điện Khuổi Thốc tại xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông; Dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn tại xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới; Dự án Trang trại chăn nuôi lợn nái tại xã
Dương Sơn, huyện Na Rì; Nhà máy sản xuất ván ép Vietforest (Ván dán) tại xã Quảng
Chu, huyện Chợ Mới; Dự án sản xuất, gia công giầy, dép, đế giầy xuất khẩu Bắc Kạn
(dự án FDI) tại Cụm công nghiệp Huyền Tụng, Tổ Bản Vẻn, phường Huyền Tụng,
thành phố Bắc Kạn; Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất Feromangangan, công
suất 60.000 tấn/năm tại thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn.
(Chi
tiết tại Biểu số 05 và Phụ lục các dự án ngoài ngân sách)
3.4. Khu vực dịch vụ
Năm 2025, dự báo tình hình
thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2025 ước đạt 12.205 tỷ đồng, tăng 9%
so với thực hiện năm 2024. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2025 ước đạt 45
triệu USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2024 (trong đó: kim ngạch xuất khẩu ước
đạt 38,5 triệu USD).
Quý I: Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ quý I ước đạt 2.755 tỷ đồng, tăng 13,6% so
với thực hiện cùng kỳ năm 2024, đạt 22,57% kế hoạch năm 2025; do trùng thời điểm
Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 nên nhu cầu mua sắm của nhân dân tăng cao, nhất là
các mặt hàng lương thực, thực phẩm và nông, lâm, sản, các hàng hóa phục vụ Tết
Nguyên đán.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
quý I ước đạt 10,0 triệu USD, tăng 7,18% so với cùng kỳ năm 2024, ước đạt 22,2%
kế hoạch năm 2025 (trong đó: kim ngạch xuất khẩu ước đạt 8,5 triệu USD).
Quý I là thời điểm tỉnh tổ chức
nhiều lễ hội xuân Ất Tỵ 2025, khách du lịch dự kiến tiếp tục đạt cao nhất trong
năm; tổng lượng khách du lịch quý I ước đạt 450.000 lượt, doanh thu từ du lịch
đạt khoảng 315 tỷ đồng.
Quý II: Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ Quý II ước đạt 2.650 tỷ đồng, tăng 11,6%
so với cùng kỳ năm 2024, ước giảm 3,81% so với thực hiện Quý I năm 2025. Trong
đó: Nhóm lương thực, thực phẩm có khả năng giảm, nhóm nhiên liệu, vật liệu xây
dựng có khả năng tăng giá nhưng mức độ tăng không lớn; 2 nhóm này chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ và là mặt hàng
thiết yếu, phục vụ nhu cầu tối thiểu của người dân, dự báo tốc độ tăng ổn định
so với cùng kỳ năm trước.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
quý II ước đạt 13,0 triệu USD (trong đó kim ngạch xuất khẩu ước đạt 11,0 triệu
USD), tăng 5,14% so với cùng kỳ năm 2024, tăng 30% so với quý I năm 2025. Do bước
vào quý II các hoạt động xuất nhập khẩu ổn định, sản xuất các doanh nghiệp gia
tăng.
Trong Quý II, tỉnh tiếp tục dự
kiến tổ chức nhiều sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch nhằm kích cầu du lịch
trong năm; tổng lượng khách du lịch quý II ước đạt 320.000 lượt, doanh thu từ
du lịch đạt khoảng 364 tỷ đồng.
Quý III: Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ quý III ước đạt 3.200 tỷ đồng, tăng 4,1%
so với cùng kỳ năm trước, tăng 20,7% so với dự ước thực hiện Quý II. Dự báo đây
là thời điểm các hoạt động thương mại, dịch vụ trở nên sôi động và bước vào
giai đoạn tăng trưởng, đặc biệt là các hàng hóa phục vụ năm học mới.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
quý III ước đạt 12,0 triệu USD (trong đó kim ngạch xuất khẩu ước đạt 11 triệu
USD), tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2024.
Tổng lượng khách du lịch quý
III ước đạt 290.000 lượt, doanh thu từ du lịch đạt khoảng 233 tỷ đồng.
Quý IV: Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ quý IV ước đạt 3.600 tỷ đồng, tăng 8,3% so
với cùng kỳ năm trước, tăng 12,5% so với dự ước thực hiện Quý III. Quý IV là thời
gian hoạt động thương mại phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, tập trung ở một
số mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu người dân. Lũy kế tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ cả năm 2025 ước đạt 12.205 tỷ đồng, tăng 9% so với ước
thực hiện năm 2024, đạt 100% kế hoạch năm 2025.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
quý IV năm 2025 ước đạt 10,0 triệu USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2024
(trong đó kim ngạch xuất khẩu ước đạt 8,0 triệu USD). Lũy kế cả năm 2025 ước đạt
45,0 triệu USD, tăng 8,17% so với năm 2024 (trong đó: kim ngạch xuất khẩu ước đạt
38,5 triệu USD, tăng 9,9% so với năm 2024), đạt 100% kế hoạch năm 2025.
Tổng lượng khách du lịch quý IV
ước đạt 240.000 lượt, doanh thu từ du lịch đạt khoảng 188 tỷ đồng.
Quý IV là thời điểm các dự án đầu
tư công đẩy mạnh giải ngân vốn; đồng thời, chi thường xuyên của các cơ quan quản
lý nhà nước tăng cao, dự kiến chi thường xuyên tăng 23,6% so với cùng kỳ năm
2024, sẽ góp phần đẩy mạnh tăng trưởng ngành dịch vụ.
(Chi
tiết tại Biểu số 06 và Biểu số 07)
II. KỊCH BẢN
TĂNG TRƯỞNG PHẤN ĐẤU
Thực hiện Công điện số
140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phấn đấu tăng trưởng
kinh tế hai con số năm 2025, tỉnh Bắc Kạn xây dựng kịch bản tăng trưởng phấn đấu
trên 10%, cụ thể:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản tăng trưởng trên 4,8%.
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
tăng trên 13,1%, trong đó:
+ Công nghiệp tăng trưởng
trên 15,0%;
+ Xây dựng tăng trưởng trên 12,0%;
- Khu vực dịch vụ tăng trưởng
trên 11,6%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
tăng trưởng 9,0%.
(Chi
tiết tại Biểu số 08)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố bám sát các nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo
Quyết định số 2228/QĐ-UBND ngày 16/12/2024 của UBND tỉnh về ban hành Chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
– quốc phòng năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; nỗ lực hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu kế hoạch năm 2025, đạt mức tăng trưởng trên 8,5% theo Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và của Hội đồng nhân dân tỉnh, phấn đấu đạt mức tăng
trưởng hai con số theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, tập trung thực
hiện tốt một số giải pháp như sau:
1. Về sản
xuất nông, lâm nghiệp
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách của Trung
ương, tỉnh đã ban hành để khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp như:
Chính sách hỗ trợ huyện nghèo; chính sách bảo vệ và phát triển rừng bền vững;
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hỗ trợ nâng cao
năng lực cho khu vực kinh tế tập thể,… Đặc biệt là triển khai thực hiện có hiệu
quả nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai trên địa
bàn tỉnh để hỗ trợ, đầu tư phát triển sản xuất thông qua các dự án phát triển
theo chuỗi giá trị và đẩy mạnh phát triển các dự án cộng đồng; theo đó tiếp tục
đầu tư hỗ trợ để các dự án đạt hiệu quả, được duy trì và nhân rộng. Tổ chức rà
soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa để phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Thay đổi tư duy sản xuất nông
nghiệp, xác định được cây trồng vật nuôi lợi thế chủ lực để tập trung chỉ đạo đầu
tư phát triển, tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất chất
lượng nông sản.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính. Đồng hành cùng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, tập trung hướng
dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai các dự án đầu
tư vào nông nghiệp, nhất là thủ tục về đất đai, rừng để dự án sớm đi vào hoạt động
gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì tổ chức triển khai các Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; rà soát, đánh giá
lợi thế, tiềm năng để xây dựng, phát triển cơ cấu sản phẩm phù hợp nhu cầu thị
trường.
- Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực
hiện kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp. Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức
lại sản xuất theo hướng hàng hóa, tập trung, sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với
tiêu thụ sản phẩm.
- Về trồng trọt
+ Tiếp tục rà soát chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường như lúa chất
lượng cao, trồng rau thâm canh tăng năng suất và xây dựng mô hình sản xuất rau ứng
dụng công nghệ cao, cây dược liệu; cải tạo trồng bổ sung, thâm canh tăng năng
suất cây ăn quả, cây chè mở rộng diện tích sản xuất theo quy trình VietGAP hoặc
đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển các vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi, đồng thời,
khuyến khích phát triển nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến,
biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo
vệ thực vật. Tiếp tục chuyển đất trồng lúa hiệu quả thấp sang các cây trồng
khác có thị trường và hiệu quả cao hơn.
+ Tăng cường công tác dự báo,
kiểm soát và phòng chống dịch bệnh cây trồng; thực hiện các giải pháp đồng bộ
quản lý vật tư đầu vào, đặc biệt là giống cây trồng và phân bón.
- Về chăn nuôi:
+ Tập trung chỉ đạo thực
hiện kế hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025. Khuyến khích phát triển
chăn nuôi quy mô tập trung, an toàn dịch bệnh. Tham mưu thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền
Luật chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi.
+ Tăng cường hoạt động kiểm dịch
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; tổ chức kiểm soát ngăn chặn buôn bán, vận
chuyển trái phép gia súc, gia cầm, phòng trừ dịch bệnh, nhất là dịch tả lợn
Châu Phi, bệnh viêm da nổi cục trâu bò.
+ Tăng cường tuyên truyền chỉ đạo
về công tác tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi để nâng cao tỉ lệ tiêm phòng đạt
tối thiểu 80% trong diện tiêm phòng. Tăng cường giám sát dịch bệnh gia súc, gia
cầm từ cơ sở, đặc biệt là hệ thống báo cáo định kỳ, đột xuất về dịch bệnh. Đảm
bảo thông tin dịch bệnh chính xác, kịp thời từ cơ sở đến cơ quan thú y cấp huyện,
cấp tỉnh khi có thông tin đầu tiên về dịch. Định kỳ lấy mẫu giám sát lưu hành
các loại vi rút, vi khuẩn gây dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho gia súc, gia
cầm.
- Tiếp tục duy trì các tổ công
tác phòng chống dịch bệnh động vật thường xuyên phối hợp và đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn. Triển khai các
tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi.
- Về lâm nghiệp:
+ Triển khai thực hiện các giải
pháp về phòng chống chặt phá rừng, bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên trên địa
bàn tỉnh, duy trì tỷ lệ che phủ rừng ở mức ổn định; kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm về Lâm nghiệp theo quy định của pháp
luật. Thực hiện hiệu quả công tác Phòng cháy chữa cháy rừng, phát hiện và tổ chức
chữa cháy kịp thời, không để xảy ra cháy lớn.
+ Nghiên cứu, đề xuất các nhiệm
vụ, giải pháp để phát triển tín chỉ Các-bon rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng
thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững, Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng đặc dụng theo Quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chỉ đạo, triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác trồng rừng, Tết trồng cây và Chương trình trồng một tỷ cây
xanh năm 2025, phấn đấu hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch giao. Tham mưu thực
hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ tại Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 18/9/2024 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế
khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh.
+ Tham mưu, tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách trong lĩnh vực lâm nghiệp theo Nghị định số
58/2024/NĐ-CP của Chính phủ; thúc đẩy quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ rừng
và quy định sản xuất hàng hóa không gây mất rừng (EUDR) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
tổ chức khảo sát, lựa chọn và đề xuất, tham mưu cây trồng lâm nghiệp mang lại
hiệu quả, giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện lập địa, thổ nhưỡng của địa
phương.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương rà soát, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển sản
xuất nông nghiệp, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản. Đối với các dự
án đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư và các dự án chủ đầu tư đang
nghiên cứu, khảo sát thực hiện dự án tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để sớm phê duyệt dự án.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
tăng cường chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lĩnh vực nông nghiệp
sử dụng trong thực tiễn; Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các công trình khoa học
của trung ương và các tỉnh lân cận có thể áp dụng, mở rộng trên địa bàn.
2. Về
Công nghiệp
a) Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố tiếp tục thực hiện Kết luận số 270-KL/TU ngày 28/12/2023 Hội nghị Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 14 (Khóa XII) về sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết
số 16-NQ/TU về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030; tổ chức triển khai các phương án phát triển ngành công nghiệp ban
hành kèm theo Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1288/QĐ-TTg ngày 03/11/2023.
- Thường xuyên thăm nắm tình
hình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp để tập
trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ sớm đưa vào hoạt động, nhất là
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có giá trị
gia tăng cao.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ
tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất
công nghiệp của doanh nghiệp/hợp tác xã; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
theo quy định cho hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn.
- Tăng cường các giải pháp hỗ
trợ đối với các dự án dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2025 như: Các dự án đầu
tư phát triển thủy điện; Dự án Nhà máy sản xuất ván ép Vietforest; Dự án sản xuất,
gia công giầy, dép, đế giầy xuất khẩu Bắc Kạn; Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản
xuất Feromangangan, công suất 60.000 tấn/năm.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp Quảng Chu, Vằng
Mười, Nam Bằng Lũng, Chu Hương. Tập trung thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào
các cụm công nghiệp.
b) Sở Công Thương tập trung đôn
đốc tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã thành lập
và các dự án/nhà máy công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh vận hành hoạt động ổn định,
đảm bảo công suất.
- Đổi mới và đa dạng hóa các
hình thức thông tin tuyên truyền trong hoạt động khuyến công, đồng thời tiếp tục
đồng hành, hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở công nghiệp
nông thôn kết nối và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tập trung xây dựng các đề án
khuyến công (nhóm) theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tiềm
năng, lợi thế của tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường thực hiện
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp (kỹ thuật an toàn trong
khai thác, chế biến khoáng sản, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp…) để đảm bảo hoạt
động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, bền vững và
theo quy định của pháp luật.
- Triển khai các dự án năng lượng
tái tạo góp phần đưa điện lưới quốc gia về các thôn, bản vùng sâu, vùng xa chưa
có điện trên địa bàn tỉnh để nâng tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia trên
toàn tỉnh theo kế hoạch. Tham mưu chỉ đạo đôn đốc các dự án cấp điện thôn, bản
đối với nguồn vốn của tỉnh sớm đưa vào vận hành.
- Kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án thủy điện đã được cấp chủ trương
đầu tư khẩn trương đầu tư xây dựng sớm đưa dự án vào vận hành phát điện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác xúc tiến đầu tư,
thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngoài (FDI) đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thu hút vốn xã hội hóa đầu tư hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có tiềm năng trên địa bàn tỉnh để có mặt bằng sạch
phục vụ mời gọi các nhà đầu tư.
d) Ban Quản lý các KCN tỉnh tập
trung đôn đốc các dự án trong khu công nghiệp hoạt động đủ công suất, sớm đưa
các dự án đi vào hoạt động từ quý I năm 2025. Tổ chức rà soát các nhà máy dừng
hoạt động, chậm tiến độ, không có khả năng khôi phục, cương quyết xử lý thu hồi
dự án, thu hồi lại đất để phát triển các dự án mới.
3. Về xây
dựng
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, các chủ đầu tư tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công
ngay từ đầu năm 2025, nhất là các chương trình, dự án, công trình trọng điểm,
các Chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2021-2025 theo kế hoạch; lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư
nhân. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, khắc phục các hạn chế, bất cập, quyết
liệt tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với từng dự án. Xử lý nghiêm, kịp thời đối
với các hành vi tham nhũng, tiêu cực, gây cản trở, làm chậm tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công.
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ,
quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tăng cường công khai minh bạch
các chính sách, pháp luật cho doanh nghiệp; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp. Rà soát các quy định
tại các Luật không còn phù hợp, vướng mắc, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, để báo
cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực
hiện.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ
công tác giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư. Tổ chức
rà soát toàn bộ các dự án đầu tư ngoài ngân sách đang có khó khăn phương mắc về
thủ tục và các dự án dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2025; đề xuất giải
pháp, hướng xử lý, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ đối với từng dự án cụ
thể, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương để khẩn trương tháo gỡ, sớm đưa các dự án vào hoạt động, giải phóng nguồn
lực góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tổ chức xây dựng kịch bản cam kết giải ngân theo từng tháng đối
với các chủ đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 02/2025.
c) Sở Xây dựng khẩn trương hoàn
thành công tác lập quy hoạch các vùng huyện, liên huyện; UBND các huyện, thành
phố khẩn trương hoàn thành công tác lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết và các quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn các huyện, thành
phố để làm cơ sở để thu hút đầu tư, theo dõi, quản lý.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai, thực hiện các thủ tục
sau đầu tư về đất đai, môi trường, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng...
e) Sở Công Thương, Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các KCN tỉnh đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án, triển
khai thực hiện xây dựng cơ bản các dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, khu, cụm
công nghiệp.
f) Các cơ quan, doanh nghiệp
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư xây dựng
cơ bản; sớm hoàn thành đầu tư các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
g) UBND các huyện, thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn; xây dựng kịch bản cam kết giải ngân đối với các đơn vị trực thuộc, cấp xã
làm chủ đầu tư; phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện
các dự án theo đúng tiến độ; hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục để triển
khai thực hiện dự án.
4. Về dịch
vụ
a) Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với các đơn vị, địa phương
- Theo dõi, tham mưu thúc đẩy
phát triển các ngành: Bán buôn, bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng; hoạt động
xuất, nhập khẩu; quảng cáo và nghiên cứu thị trường.
- Thực hiện tốt công tác bình ổn
giá và công tác dự báo tình hình thị trường; tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa
các ngành chức năng và địa phương trong việc phát triển các loại hình thương mại,
dịch vụ; xây dựng hệ thống dịch vụ phân phối hàng hóa, cung ứng theo chuỗi,
liên kết chặt chẽ trong quá trình kinh doanh. Triển khai nhân rộng mô hình chợ
thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thực hiện các
chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm công nghiệp
nông thôn, sản phẩm nông, lâm nghiệp, sản phẩm OCOP của tỉnh,... nhất là ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại. Tổ chức
gian hàng giới thiệu các sản phẩm hàng hóa Bắc Kạn ngoài tỉnh, tham gia các hoạt
động xúc tiến thương mại cấp vùng, cấp khu vực do Bộ Công Thương tổ chức. Tổ chức
các chương trình xúc tiến thương mại có chiều sâu, phạm vi ngoài khu vực và tổ
chức đoàn công tác tham dự Đoàn giao dịch xúc tiến thương mại và đầu tư tại nước
ngoài.
- Chú trọng công tác quảng bá,
giới thiệu các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP của tỉnh đồng thời
vận động doanh nghiệp tăng cường liên kết, liên doanh đầu tư, chuyển giao công
nghệ, đầu tư thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm nhằm
nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu; hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về định
hướng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu; phối hợp với các
ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án nâng cao năng lực
cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương
- Theo dõi, tham mưu thúc đẩy
phát triển các ngành: Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch
và các dịch vụ hỗ trợ; hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của
thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao,
vui chơi và giải trí.
- Tham mưu tổ chức các hoạt động
văn hóa, giải thi đấu thể dịch thể thao, du lịch, lễ hội, hoạt động kỷ niệm những
ngày lễ lớn trong năm 2025. Tổ chức thành công Lễ hội văn hóa ẩm thực “Nơi đầu
nguồn Sông Cầu”, sự kiện Tuần Văn hóa – Du lịch tỉnh Bắc Kạn năm 2025, 01 hội
nghị xúc tiến điểm đến du lịch Bắc Kạn tại các thành phố lớn trực thuộc trung
ương.
- Tổ chức các hoạt động tập huấn
cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch, người lao động trong ngành du
lịch; xây dựng mô hình Điểm du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh
phát triển các dịch vụ vui chơi, giải trí, ban đêm gắn với khai thác giá trị
văn hóa bản địa của các địa phương; tổ chức các sự kiện, lễ hội, thể thao, phát
triển các Tour, tuyến du lịch thăm quan dài ngày để giữ chân khách du lịch;
phát triển các điểm trưng bày các sản phẩm đặc sản để phục vụ nhu cầu mua sắm của
khách du lịch.
- Tiếp tục tổ chức quảng bá xúc
tiến du lịch Bắc Kạn trên cổng thông tin điện tử Du lịch thông minh tỉnh Bắc Kạn;
đăng tải tin bài, hình ảnh, video trên website và fanpage mạng xã hội để thu
hút sự quan tâm của quần chúng nhân dân, khách du lịch trong và ngoài nước.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh
- Theo dõi, tham mưu thúc đẩy
phát triển các ngành: Hoạt động dịch vụ tài chính và các hoạt động tài chính
ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo các ngân
hàng thương mại tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số để hạ lãi suất cho vay; nâng cao chất lượng tín dụng,
tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các
động lực tăng trưởng kinh tế, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro; triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Thực hiện các giải pháp để tăng
nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa); đẩy mạnh
các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, du lịch; triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định, nhất là sau khi sắp xếp lại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, tham mưu
thúc đẩy giải ngân nguồn kinh phí sự nghiệp, chi thường xuyên của các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
theo dõi, tham mưu thúc đẩy phát triển các ngành: Bưu chính và chuyển phát, viễn
thông; hoạt động dịch vụ thông tin; phát thanh, truyền hình.
Tiếp tục triển khai đầu tư hoàn
thành các nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, cơ sở dữ
liệu tỉnh, thực hiện các mô hình xã thí điểm chuyển đổi số,…
f) Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội theo dõi, tham mưu thúc đẩy phát triển các ngành: Bảo hiểm, tái bảo hiểm
và bảo hiểm xã hội; hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động chăm sóc,
điều dưỡng tập trung; hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung; hoạt động làm
thuê công việc gia đình trong các hộ gia đình.
g) Sở Giao thông vận tải theo
dõi, tham mưu thúc đẩy phát triển các ngành: Vận tải đường bộ; Vận tải đường thủy
nội địa; Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải.
h) Sở Xây dựng theo dõi, tham
mưu thúc đẩy phát triển các ngành: Hoạt động kinh doanh bất động sản; nhà ở tự
có tự ở; hoạt động kiến trúc, kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp
tục nghiên cứu tham mưu thực hiện tốt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch
vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Kế hoạch số
201/KH-UBND ngày 17/4/2020 và Quyết định số 2397/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của
UBND tỉnh. Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp quan tâm đầu tư phát triển du lịch,
thương mại trên địa bàn tỉnh.
k) Cục Thống kê tỉnh rà soát,
thống kê đầy đủ các ngành dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại
lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ; hoạt động dịch vụ
thông tin…
l) UBND các huyện, thành phố
tăng cường phát triển các ngành dịch vụ thuộc phạm vi quản lý; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch, thương mại trên địa
bàn; tiếp tục tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa, lễ hội, thể dục thể thao;
phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch nông thôn, miền
núi; tăng cường tổ chức các hội chợ thương mại, tiếp tục phát triển các chợ
truyền thống để thúc đẩy trao đổi, lưu chuyển hàng hóa,…
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải
pháp đã được UBND tỉnh giao tại Công văn số 9702/UBND-TH ngày 27/12/2024 về
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025; Công văn số 9757/UBND-TH ngày 30/12/2024
về phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025 và các nhiệm vụ, giải pháp
tại Quyết định này.
Căn cứ Quyết định này, xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện chi tiết của từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Trong
đó phải cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần “rõ người, rõ việc, rõ
trách nhiệm, rõ tiến độ, rõ sản phẩm”.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị. Nêu cao tinh
thần, trách nhiệm chủ động, sáng tạo với tinh thần quyết tâm tăng tốc, hành động
quyết liệt, chú trọng công tác phối hợp, nỗ lực phấn đấu hoàn thành cao nhất
các mục tiêu theo kịch bản đã đề ra; thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, cập nhật báo cáo đầy đủ tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo kịch bản tăng trưởng
năm 2025; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả tổ chức thực hiện; tham
mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết./.
BIỂU 01
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG VÀ MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU TỪNG QUÝ NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước thực hiện năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
3 tháng đầu năm
|
6 tháng đầu năm
|
9 tháng đầu năm
|
Cả năm
|
Mục tiêu 3 tháng
|
Mục tiêu 6 tháng
|
Mục tiêu 9 tháng
|
Mục tiêu cả năm
|
I
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (GRDP) (Theo giá so sánh năm 2010)
|
Triệu đồng
|
1.827.530
|
4.171.118
|
6.518.393
|
9.531.402
|
1.961.336
|
4.501.320
|
7.056.387
|
10.344.098
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
347.088
|
1.042.528
|
1.526.766
|
2.469.250
|
363.064
|
1.088.365
|
1.594.943
|
2.575.166
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
Triệu đồng
|
294.597
|
654.436
|
1.132.075
|
1.730.060
|
318.300
|
726.000
|
1.261.800
|
1.931.000
|
|
+ Công nghiệp
|
Triệu đồng
|
139.822
|
290.098
|
453.482
|
642.494
|
155.300
|
326.000
|
511.800
|
729.000
|
|
+ Xây dựng
|
Triệu đồng
|
154.775
|
364.338
|
678.593
|
1.087.566
|
163.000
|
400.000
|
750.000
|
1.202.000
|
-
|
Dịch vụ
|
Triệu đồng
|
1.120.268
|
2.347.967
|
3.666.346
|
5.064.237
|
1.209.408
|
2.550.790
|
3.990.694
|
5.550.932
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
Triệu đồng
|
65.577
|
126.187
|
193.206
|
267.854
|
70.564
|
136.165
|
208.949
|
287.000
|
II
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
(GRDP)
|
%
|
6,0
|
6,4
|
7,5
|
7,4
|
7,3
|
7,9
|
8,3
|
8,5
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
6,1
|
3,4
|
3,8
|
3,5
|
4,6
|
4,4
|
4,47
|
4,3
|
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
7,0
|
8,4
|
9,3
|
9,0
|
8,0
|
10,9
|
11,5
|
11,6
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
7,8
|
9,7
|
10,4
|
11,0
|
11,1
|
12,4
|
12,9
|
13,5
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
4,0
|
5,2
|
7,0
|
7,9
|
5,3
|
9,8
|
10,5
|
10,5
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
6,6
|
6,5
|
10,9
|
8,9
|
8,0
|
8,6
|
8,8
|
9,6
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
8,7
|
7,8
|
6,9
|
5,8
|
7,6
|
7,9
|
8,1
|
7,1
|
BIỂU 02
KỊCH BẢN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪNG QUÝ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
Kế hoạch
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
1
|
Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
202
|
231
|
434
|
221
|
655
|
355
|
1.010
|
1.135
|
282
|
278
|
560
|
275
|
835
|
300
|
1.135
|
|
+ Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
190
|
219
|
409
|
210
|
618
|
302
|
921
|
1.090
|
270
|
265
|
535
|
265
|
800
|
290
|
1.090
|
|
+ Thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu
|
Tỷ đồng
|
10
|
11
|
22
|
8
|
30
|
8
|
38
|
45
|
12
|
13
|
25
|
10
|
35
|
10
|
45
|
2
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
3.112
|
1.751
|
4.863
|
2.003
|
6.866
|
2.259
|
9.126
|
9.585
|
1.447
|
2.269
|
3.717
|
2.634
|
6.350
|
3.235
|
9.585
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,39
|
|
|
|
|
+ Chi thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
1.124
|
1.358
|
2.482
|
1.482
|
3.964
|
1.565
|
5.530
|
5.585
|
947
|
1.269
|
2.217
|
1.434
|
3.650
|
1.935
|
5.585
|
|
+ Chi đầu tư
|
Tỷ đồng
|
1.986
|
393
|
2.379
|
521
|
2.900
|
693
|
3.593
|
4.000
|
500
|
1.000
|
1.500
|
1.200
|
2.700
|
1.300
|
4.000
|
BIỂU 03
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG THEO TỪNG QUÝ NGÀNH NÔNG - LÂM
NGHIỆP, THỦY SẢN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
|
Chỉ tiêu
|
GIÁ 2010 (đồng)
|
Đơn vị
|
TH 2024
|
KH 2025
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
1
|
2
|
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
A
|
TỔNG GTSX theo giá so sánh năm 2010
|
|
Triệu đồng
|
|
4.677.188
|
|
4.880.941
|
|
637.540
|
|
664.953
|
|
1.277.675
|
|
1.332.535
|
|
943.969
|
|
977.521
|
|
1.818.020
|
|
1.905.935
|
B
|
Tổng GTSX lũy kế
|
|
Triệu đồng
|
|
4.677.188
|
|
4.880.941
|
|
637.540
|
|
664.953
|
|
1.277.675
|
|
1.332.535
|
|
943.969
|
|
977.521
|
|
1.818.020
|
|
1.905.935
|
C
|
GTGT theo giá so sánh 2010
|
|
Triệu đồng
|
|
2.469.250
|
|
2.575.428
|
|
347.088
|
|
362.012
|
|
695.440
|
|
725.300
|
|
484.238
|
|
506.579
|
|
942.484
|
|
980.222
|
|
GTGT theo giá so sánh 2010 lũy kế
|
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
347.088
|
|
363.064
|
|
1.042.528
|
|
1.088.365
|
|
1.526.766
|
|
1.594.943
|
|
2.469.250
|
|
2.575.166
|
D
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
|
|
%
|
|
3,53
|
|
4,30
|
|
|
|
4,60
|
|
|
|
4,40
|
|
|
|
4,47
|
|
|
|
4,29
|
E
|
Trong đó: Một số sản phẩm chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
2.220.093
|
|
2.284.855
|
|
123.659
|
|
123.694
|
115.323
|
772.712
|
117.743
|
794.507
|
56.692
|
454.344
|
59.534
|
466.518
|
150.629
|
869.393
|
159.077
|
900.140
|
1
|
Lúa
xuân
|
5.074
|
Tấn
|
48.311
|
245.130
|
48.935
|
248.297
|
0
|
0
|
|
0
|
48.311
|
245.130
|
48.935
|
248.298
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
2
|
Lúa
mùa
|
5.039
|
Tấn
|
64.795
|
326.502
|
73.722
|
371.485
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
8.221
|
41.426
|
10.756
|
54.198
|
56.574
|
285.076
|
62.966
|
317.287
|
3
|
Ngô
|
4.774
|
Tấn
|
58.104
|
277.388
|
60.209
|
287.435
|
1.000
|
4.774
|
900
|
4.297
|
32.725
|
156.229
|
34.000
|
162.316
|
11.000
|
52.514
|
11.946
|
57.028
|
13.379
|
63.871
|
13.363
|
63.795
|
4
|
Dong
riềng
|
1.282
|
Tấn
|
33.126
|
42.468
|
35.730
|
45.806
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
33.126
|
42.468
|
35.730
|
45.806
|
5
|
Chè
|
3.809
|
Tấn
|
7.548
|
28.750
|
7.585
|
28.889
|
1.551
|
5.908
|
1.635
|
6.228
|
2.643
|
10.069
|
2.648
|
10.086
|
1.865
|
7.106
|
1.865
|
7.104
|
1.489
|
5.671
|
1.437
|
5.472
|
6
|
Cam
|
10.900
|
Tấn
|
6.438
|
70.174
|
5.890
|
64.201
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
1.737
|
18.928
|
1.660
|
18.091
|
4.702
|
51.246
|
4.230
|
46.105
|
7
|
Quýt
|
10.900
|
Tấn
|
18.538
|
202.064
|
16.603
|
180.975
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
4.635
|
50.516
|
4.151
|
45.241
|
13.904
|
151.548
|
12.452
|
135.731
|
8
|
Hồng
không hạt
|
5.500
|
Tấn
|
2.221
|
12.216
|
2.141
|
11.776
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
2.000
|
11.000
|
1.961
|
10.785
|
221
|
1.216
|
180
|
990
|
9
|
Cây
mơ
|
4.280
|
Tấn
|
3.045
|
13.030
|
3.303
|
14.137
|
|
0
|
|
0
|
3.045
|
13.033
|
3.303
|
14.136
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
10
|
Cây
chuối
|
3.586
|
Tấn
|
12.340
|
44.251
|
10.783
|
38.668
|
3.085
|
11.063
|
2.696
|
9.667
|
3.085
|
11.063
|
2.696
|
9.667
|
3.085
|
11.063
|
2.696
|
9.667
|
3.085
|
11.063
|
2.696
|
9.667
|
11
|
Các
cây trồng lợi thế của các địa phương
|
6.200
|
Tấn
|
74.848
|
464.058
|
77.676
|
481.591
|
1.034
|
6.411
|
992
|
6.148
|
25.514
|
158.185
|
26.161
|
162.200
|
24.150
|
149.730
|
24.500
|
151.900
|
24.150
|
149.730
|
26.023
|
161.343
|
|
Các
cây trồng khác (xoài, nhãn, ổi,...)
|
|
Triệu đồng
|
|
464.058
|
|
481.591
|
|
88.000
|
|
89.850
|
|
171.500
|
|
180.300
|
|
104.558
|
|
105.000
|
|
100.000
|
|
106.441
|
|
Dịch
vụ nông nghiệp
|
|
Triệu đồng
|
|
30.000
|
|
30.000
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
II
|
CHĂN NUÔI (sản lượng thịt hơi các loại)
|
|
|
29.061
|
1.104.009
|
30.764
|
1.225.712
|
8.718
|
331.203
|
8.781
|
360.972
|
5.812
|
220.802
|
5.920
|
245.142
|
5.812
|
220.802
|
6.086
|
251.884
|
8.718
|
331.203
|
9.978
|
367.714
|
III
|
THỦY SẢN
|
28.000
|
|
2.735
|
76.580
|
2.985
|
83.580
|
835
|
23.380
|
896
|
25.088
|
418
|
11.704
|
426
|
11.928
|
400
|
11.200
|
435
|
12.180
|
1.082
|
30.296
|
1.228
|
34.384
|
IV
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
1.276.506
|
|
1.286.794
|
122.938
|
159.298
|
118.543
|
155.199
|
0
|
272.457
|
0
|
280.958
|
0
|
257.623
|
0
|
246.939
|
0
|
587.129
|
0
|
603.697
|
1
|
Trồng rừng
|
|
|
|
303.937
|
|
297.579
|
|
2.567
|
|
1.476
|
|
10.759
|
|
7.833
|
|
7.950
|
|
5.507
|
|
282.662
|
|
282.763
|
-
|
Trồng
rừng tập trung
|
4.457
|
ha
|
3.877
|
17.278
|
3.000
|
13.371
|
410
|
1.827
|
265
|
1.181
|
1.988
|
8.861
|
1.563
|
6.966
|
1.479
|
6.590
|
1.172
|
5.224
|
|
0
|
|
0
|
-
|
Trồng
rừng phân tán
|
2.889
|
ha
|
1.384
|
3.997
|
500
|
1.444
|
256
|
740
|
102
|
295
|
657
|
1.898
|
300
|
867
|
471
|
1.360
|
98
|
283
|
|
0
|
|
0
|
-
|
Chăm
sóc rừng
|
1.100
|
ha
|
1.568
|
1.724
|
1.660
|
1.825
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
1.568
|
1.724
|
1.660
|
1.825
|
-
|
Bảo
vệ rừng tự nhiên
|
1.034
|
ha
|
271.805
|
280.938
|
271.805
|
280.938
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
271.805
|
280.938
|
271.805
|
280.938
|
2
|
Lâm sản
|
|
|
|
972.569
|
|
989.215
|
122.938
|
156.731
|
118.543
|
153.723
|
|
261.698
|
|
273.125
|
|
249.673
|
|
241.433
|
|
304.467
|
|
320.934
|
-
|
Gỗ
|
1.588
|
m3
|
370.136
|
587.776
|
370.000
|
587.560
|
52.641
|
83.594
|
48.000
|
76.224
|
109.998
|
174.677
|
112.800
|
179.126
|
98.168
|
155.891
|
89.200
|
141.650
|
109.329
|
173.614
|
120.000
|
190.560
|
-
|
Củi
|
133
|
Ster
|
576.545
|
76.796
|
570.000
|
75.924
|
68.328
|
9.101
|
68.500
|
9.124
|
77.136
|
10.275
|
98.000
|
13.054
|
105.833
|
14.097
|
83.500
|
11.122
|
325.248
|
43.323
|
320.000
|
42.624
|
-
|
Luồng,
vầu
|
10.960
|
1000 cây
|
2.649
|
29.033
|
3.600
|
39.456
|
427
|
4.680
|
443
|
4.855
|
463
|
5.074
|
730
|
8.001
|
488
|
5.348
|
1.200
|
13.152
|
1.271
|
13.930
|
1.227
|
13.448
|
-
|
Nứa
|
2.825
|
1000 cây
|
6.182
|
17.464
|
7.000
|
19.775
|
1.542
|
4.356
|
1.600
|
4.520
|
1.477
|
4.173
|
1.750
|
4.944
|
1.712
|
4.836
|
1.950
|
5.509
|
1.451
|
4.099
|
1.700
|
4.803
|
|
Lâm
sản khác (măng, lá dong, quế, hồi, nhựa thông,...)
|
|
|
|
234.000
|
|
238.500
|
|
50.000
|
|
52.000
|
|
60.000
|
|
61.000
|
|
62.000
|
|
63.000
|
|
62.000
|
|
62.500
|
|
Dịch
vụ lâm nghiệp
|
|
|
|
27.500
|
|
28.000
|
|
5.000
|
|
7.000
|
|
7.500
|
|
7.000
|
|
7.500
|
|
7.000
|
|
7.500
|
|
7.000
|
BIỂU 04
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỪNG QUÝ NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
GRDP khu vực công nghiệp
(theo giá SS năm 2010)
|
Tr.đồng
|
642.494
|
729.000
|
139.822
|
155.300
|
150.276
|
170.700
|
163.384
|
185.800
|
189.012
|
217.200
|
II
|
GRDP khu vực công nghiệp (theo giá SS năm 2010) lũy kế
|
Tr.đồng
|
|
|
139.822
|
155.300
|
290.098
|
326.000
|
453.482
|
511.800
|
642.494
|
729.000
|
|
Tăng trưởng
|
|
|
|
|
11,07
|
|
12,38
|
|
12,86
|
|
13,5
|
III
|
Một số sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tinh
quặng kẽm
|
Tấn
|
21.975
|
22.500
|
3.320
|
4.688
|
4.400
|
5.438
|
7.950
|
5.811
|
6.305
|
6.563
|
2
|
Tinh
quặng chì
|
Tấn
|
10.922
|
11.500
|
2.230
|
2.300
|
1.655
|
2.350
|
2.385
|
2.500
|
4.652
|
4.350
|
3
|
Quặng
oxít chì, kẽm
|
Tấn
|
18.886
|
20.880
|
3.865
|
4.050
|
4.450
|
4.780
|
5.650
|
5.900
|
4.921
|
6.150
|
4
|
Tinh
quặng sắt
|
Tấn
|
138.455
|
170.000
|
29.200
|
32.500
|
23.550
|
35.700
|
35.300
|
45.800
|
50.405
|
56.000
|
5
|
Chì
kim loại
|
Tấn
|
12.366
|
19.500
|
4.325
|
4.500
|
2.750
|
4.900
|
2.500
|
5.000
|
2.791
|
5.100
|
6
|
Kẽm
kim loại
|
Tấn
|
-
|
2.000
|
|
300
|
|
450
|
|
550
|
|
700
|
7
|
Đá
vôi làm VLXDTT
|
m3
|
622.600
|
710.800
|
147.246
|
148.083
|
133.246
|
171.777
|
156.946
|
183.623
|
185.162
|
207.317
|
8
|
Quần
áo may sẵn
|
1000 cái
|
1.887
|
2.150
|
393
|
440
|
472
|
510
|
472
|
550
|
550
|
650
|
9
|
Gỗ
xẻ + bóc các loại
|
m3
|
46.512
|
57.400
|
9.690
|
11.300
|
11.628
|
13.600
|
11.628
|
15.500
|
13.566
|
17.000
|
10
|
Giấy
bìa các loại
|
Tấn
|
2.870
|
3.000
|
677
|
680
|
655
|
700
|
758
|
770
|
780
|
850
|
11
|
Gạch
các loại
|
1.000 viên
|
89.869
|
137.600
|
22.400
|
26.800
|
19.000
|
31.500
|
22.750
|
37.800
|
25.719
|
41.500
|
12
|
Ván
dán
|
m3
|
108.400
|
152.000
|
23.800
|
31.667
|
25.000
|
36.733
|
28.100
|
39.267
|
31.500
|
44.333
|
13
|
Ván
sàn
|
m2
|
335.000
|
400.000
|
60.500
|
75.800
|
85.500
|
95.300
|
90.700
|
110.900
|
98.300
|
118.000
|
14
|
Điện
thương phẩm
|
tr.KWh
|
347
|
395
|
72
|
82
|
87
|
91
|
87
|
105
|
101
|
117
|
|
-
Điện sản xuất
|
tr.KWh
|
56
|
65
|
12
|
14
|
14
|
16
|
14
|
16
|
16
|
19
|
15
|
Đũa
sơ chế
|
1.000 đôi
|
705.758
|
850.000
|
150.258
|
170.500
|
165.500
|
205.700
|
183.000
|
226.300
|
207.000
|
247.500
|
16
|
Nước
sản xuất
|
1.000m3
|
5.711
|
6.120
|
1.190
|
1.200
|
1.320
|
1.450
|
1.535
|
1.670
|
1.666
|
1.800
|
17
|
Miến
dong
|
Tấn
|
1.450
|
1.650
|
302
|
340
|
330
|
390
|
350
|
415
|
468
|
505
|
18
|
Đá
Silic
|
m3
|
10.000
|
20.000
|
2.083
|
3.100
|
2.370
|
4.500
|
2.580
|
5.400
|
2.967
|
7.000
|
19
|
Rượu
trắng
|
1.000 lít
|
3.743
|
4.076
|
652
|
680
|
836
|
950
|
985
|
1.100
|
1.270
|
1.346
|
20
|
Bê
tông tươi
|
m3
|
84.525
|
93.300
|
17.000
|
18.500
|
19.570
|
22.400
|
22.450
|
24.600
|
25.505
|
27.800
|
21
|
Gang
thỏi
|
Tấn
|
5.000
|
10.000
|
|
2.080
|
1.450
|
2.450
|
1.570
|
2.580
|
1.980
|
2.890
|
22
|
Xỉ
giầu mangan 40%
|
Tấn
|
5.000
|
10.000
|
|
2.050
|
1.280
|
2.500
|
1.650
|
2.670
|
2.070
|
2.780
|
23
|
Kẽm
sunlfat
|
Tấn
|
3.700
|
10.000
|
770
|
965
|
910
|
2.870
|
955
|
3.015
|
1.065
|
3.150
|
24
|
Đồng
kim loại
|
Tấn
|
-
|
2.000
|
|
250
|
|
460
|
|
580
|
|
710
|
25
|
Giầy,
dép gia công
|
1.000 đôi
|
-
|
2.000
|
|
|
|
|
|
750
|
|
1.250
|
BIỂU 05
PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG THEO TỪNG QUÝ NĂM 2025 NGÀNH XÂY
DỰNG
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước thực hiện năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Cả năm
|
Kế hoạch
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Cả năm
|
I
|
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn
|
Triệu đồng
|
1.105.128
|
1.759.002
|
2.235.924
|
2.498.552
|
7.598.606
|
8.500.000
|
1.200.000
|
2.000.000
|
2.500.000
|
2.800.000
|
8.500.000
|
1
|
Nguồn
vốn Ngân sách nhà nước
|
Triệu đồng
|
414.483
|
689.485
|
927.874
|
1.008.859
|
3.040.701
|
4.000.000
|
500.000
|
1.000.000
|
1.200.000
|
1.300.000
|
4.000.000
|
2
|
Nguồn
vốn ngoài nhà nước
|
Triệu đồng
|
690.645
|
1.069.517
|
1.308.050
|
1.489.693
|
4.557.905
|
4.500.000
|
700.000
|
1.000.000
|
1.300.000
|
1.500.000
|
4.500.000
|
II
|
Lũy kế tổng vốn đầu tư trên địa bàn
|
Triệu đồng
|
1.105.128
|
2.864.130
|
5.100.054
|
7.598.606
|
7.598.606
|
8.500.000
|
1.200.000
|
3.200.000
|
5.700.000
|
8.500.000
|
8.500.000
|
III
|
Giá trị gia tăng theo giá so sánh 2010 lũy kế
|
Triệu đồng
|
154.775
|
364.338
|
678.593
|
1.087.566
|
1.087.566
|
1.202.000
|
163.000
|
400.000
|
750.000
|
1.202.000
|
1.202.000
|
IV
|
Tốc
độ tăng trưởng kinh tế
|
%
|
4,0
|
5,2
|
7,0
|
7,9
|
7,9
|
10,5
|
5,3
|
9,8
|
10,5
|
10,5
|
10,5
|
BIỂU 06
KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỪNG QUÝ NĂM
2025 (THEO GIÁ HIỆN HÀNH)
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước thực hiện 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Cả năm
|
Kế hoạch
|
Ước Quý I
|
Mục tiêu Quý II
|
Mục tiêu Quý III
|
Mục tiêu Quý IV
|
Cả năm
|
1
|
Tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
2.426
|
2.375
|
3.075
|
3.324
|
11.200
|
12.205
|
2.755
|
2.650
|
3.200
|
3.600
|
12.205
|
-
|
Tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng lũy kế
|
Tỷ đồng
|
2.426
|
4.800
|
7.876
|
11.200
|
11.200
|
12.205
|
2.755
|
5.405
|
8.605
|
12.205
|
12.205
|
2
|
Kim
ngạch xuất nhập khẩu
|
Triệu USD
|
9,3
|
12,4
|
11,5
|
8,4
|
41,6
|
45,0
|
10,0
|
13,0
|
12,0
|
10,0
|
45,0
|
|
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
8,0
|
10,7
|
9,4
|
6,9
|
35,0
|
38,5
|
8,5
|
11,0
|
11,0
|
8,0
|
38,5
|
3
|
Du
lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng
lượng khách du lịch
|
Lượt người
|
508.247
|
211.676
|
159.930
|
69.660
|
949.513
|
1.300.000
|
450.000
|
320.000
|
290.000
|
240.000
|
1.300.000
|
-
|
Doanh
thu ngành du lịch
|
Tỷ đồng
|
347.76
|
108.5
|
98.98
|
45.14
|
600.38
|
1.000
|
315
|
264
|
233
|
188
|
1.000.000
|
BIỂU 07
KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ TỪNG QUÝ NĂM 2025
(THEO GIÁ SO SÁNH)
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Ước thực hiện năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Cả năm
|
Mục tiêu Quý I
|
Mục tiêu Quý II
|
Mục tiêu Quý III
|
Mục tiêu Quý IV
|
Cả năm
|
Dịch vụ
|
Triệu đồng
|
1.120.268
|
1.227.699
|
1.318.379
|
1.397.891
|
5.064.237
|
1.209.408
|
1.341.383
|
1.439.904
|
1.560.238
|
5.550.932
|
45.
Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
|
Triệu đồng
|
15.688
|
15.408
|
15.820
|
32.226
|
79.141
|
17.257
|
17.257
|
18.034
|
34.159
|
86.707
|
46.
Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
|
Triệu đồng
|
37.295
|
44.594
|
45.213
|
53.577
|
180.680
|
44.754
|
54.405
|
54.255
|
61.614
|
215.028
|
47.
Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
|
Triệu đồng
|
61.949
|
59.248
|
73.333
|
79.040
|
273.570
|
70.002
|
65.765
|
82.866
|
94.058
|
312.692
|
49.
Vận tải đường sắt, đường bộ và vận tải đường ống
|
Triệu đồng
|
27.040
|
30.000
|
32.563
|
30.258
|
119.861
|
30.825
|
34.201
|
36.796
|
32.679
|
134.501
|
50.
Vận tải đường thuỷ
|
Triệu đồng
|
2.181
|
1.918
|
2.405
|
1.644
|
8.148
|
2.399
|
2.167
|
2.766
|
1.907
|
9.239
|
51.
Vận tải hàng không
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
52.
Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải
|
Triệu đồng
|
292
|
337
|
140
|
192
|
961
|
312
|
368
|
154
|
215
|
1.049
|
53.
Bưu chính và chuyển phát
|
Triệu đồng
|
9.574
|
10.063
|
10.309
|
12.317
|
42.263
|
10.244
|
10.365
|
10.619
|
12.810
|
44.037
|
55.
Dịch vụ lưu trú
|
Triệu đồng
|
20.318
|
21.185
|
28.326
|
28.968
|
98.796
|
22.959
|
24.363
|
33.424
|
34.182
|
114.928
|
56.
Dịch vụ ăn uống
|
Triệu đồng
|
46.365
|
51.332
|
64.025
|
66.476
|
228.198
|
49.610
|
55.439
|
80.032
|
69.800
|
254.880
|
58.
Hoạt động xuất bản
|
Triệu đồng
|
806
|
954
|
839
|
939
|
3.538
|
814
|
973
|
864
|
958
|
3.609
|
59.
Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và
xuất bản âm nhạc
|
Triệu đồng
|
562
|
530
|
446
|
554
|
2.092
|
574
|
541
|
455
|
565
|
2.134
|
60.
Hoạt động phát thanh, truyền hình
|
Triệu đồng
|
7.943
|
7.143
|
6.990
|
68.650
|
90.726
|
8.737
|
8.215
|
9.087
|
79.634
|
105.672
|
61.
Viễn thông
|
Triệu đồng
|
226.788
|
235.054
|
231.585
|
126.375
|
819.802
|
242.663
|
246.807
|
243.164
|
147.858
|
880.493
|
62.
Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên
quan đến máy vi tính
|
Triệu đồng
|
1.673
|
1.152
|
859
|
1.127
|
4.811
|
1.891
|
1.325
|
1.030
|
1.465
|
5.711
|
63.
Hoạt động dịch vụ thông tin
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
64.
Hoạt động dịch vụ tài chính (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội)
|
Triệu đồng
|
73.090
|
69.462
|
91.317
|
105.231
|
339.100
|
78.938
|
76.408
|
100.448
|
114.702
|
370.496
|
65.
Bảo hiểm, tái bảo hiểm và bảo hiểm xã hội (trừ bảo đảm xã hội
bắt buộc)
|
Triệu đồng
|
5.585
|
4.347
|
6.632
|
7.659
|
24.224
|
5.865
|
4.521
|
7.030
|
8.425
|
25.841
|
66.
Hoạt động tài chính khác
|
Triệu đồng
|
238
|
205
|
295
|
331
|
1.069
|
245
|
216
|
315
|
358
|
1.134
|
681.
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
Triệu đồng
|
1.911
|
1.737
|
1.850
|
2.049
|
7.547
|
2.006
|
1.910
|
2.017
|
2.192
|
8.126
|
682.
Nhà ở tự có tự ở
|
Triệu đồng
|
111.960
|
113.336
|
143.195
|
134.550
|
503.042
|
116.439
|
124.670
|
150.355
|
148.005
|
539.469
|
69.
Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán
|
Triệu đồng
|
120
|
139
|
148
|
190
|
597
|
127
|
150
|
160
|
205
|
643
|
70.
Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý
|
Triệu đồng
|
14.421
|
17.434
|
15.252
|
23.961
|
71.067
|
14.998
|
19.526
|
15.862
|
25.159
|
75.544
|
71.
Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật
|
Triệu đồng
|
22.161
|
25.049
|
24.311
|
27.539
|
99.060
|
24.377
|
27.554
|
26.743
|
28.916
|
107.589
|
72.
Nghiên cứu khoa học và phát triển
|
Triệu đồng
|
397
|
513
|
539
|
668
|
2.116
|
421
|
544
|
571
|
708
|
2.243
|
73.
Quảng cáo và nghiên cứu thị trường
|
Triệu đồng
|
702
|
884
|
606
|
704
|
2.897
|
724
|
937
|
643
|
746
|
3.049
|
74.
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác
|
Triệu đồng
|
1.482
|
1.683
|
1.498
|
2.109
|
6.772
|
1.512
|
1.834
|
1.543
|
2.214
|
7.103
|
75.
Hoạt động thú y
|
Triệu đồng
|
276
|
384
|
341
|
470
|
1.471
|
289
|
403
|
358
|
494
|
1.545
|
77.
Cho thuê máy móc, thiết bị (không kèm người điều khiển); cho thuê đồ
dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản vô hình phi tài chính
|
Triệu đồng
|
5.441
|
5.971
|
4.165
|
7.033
|
22.610
|
6.257
|
7.464
|
4.915
|
7.947
|
26.583
|
78.
Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
79.
Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các
dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
80.
Hoạt đông điều tra bảo đảm an toàn
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
81.
Hoạt động dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan
|
Triệu đồng
|
2.980
|
2.804
|
2.784
|
3.779
|
12.348
|
3.577
|
3.421
|
3.452
|
4.724
|
15.174
|
82.
Hoạt động hành chính, hỗ trợ văn phòng và các hoạt động hỗ trợ
kinh doanh khác
|
Triệu đồng
|
4.117
|
5.289
|
7.419
|
8.242
|
25.066
|
5.022
|
6.612
|
9.422
|
10.467
|
31.523
|
84.
Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị- xã hội, quản lý
nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc
|
Triệu đồng
|
179.567
|
194.837
|
214.894
|
255.617
|
844.915
|
195.728
|
214.321
|
221.340
|
291.404
|
922.793
|
85.
Giáo dục và đào tạo
|
Triệu đồng
|
160.551
|
220.699
|
193.830
|
205.795
|
780.876
|
168.579
|
236.148
|
213.213
|
218.143
|
836.083
|
86.
Hoạt động y tế
|
Triệu đồng
|
50.190
|
57.909
|
61.814
|
67.490
|
237.403
|
52.699
|
63.699
|
67.377
|
74.239
|
258.015
|
87.
Hoạt động chăm sóc, điều dưỡng tập trung
|
Triệu đồng
|
2.399
|
2.421
|
3.256
|
3.595
|
11.671
|
2.494
|
2.493
|
3.582
|
3.991
|
12.561
|
88.
Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung
|
Triệu đồng
|
81
|
92
|
83
|
126
|
383
|
84
|
96
|
87
|
132
|
398
|
90.
Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí
|
Triệu đồng
|
1.766
|
1.264
|
2.800
|
2.060
|
7.890
|
1.925
|
1.517
|
3.500
|
2.390
|
9.331
|
91.
Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn
hoá khác
|
Triệu đồng
|
326
|
215
|
536
|
372
|
1.448
|
332
|
219
|
547
|
379
|
1.477
|
92.
Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc
|
Triệu đồng
|
2.781
|
3.113
|
1.922
|
4.759
|
12.575
|
2.836
|
3.176
|
1.961
|
4.854
|
12.827
|
93.
Hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí
|
Triệu đồng
|
3.443
|
3.121
|
4.060
|
5.587
|
16.210
|
3.753
|
3.433
|
4.750
|
6.704
|
18.640
|
94.
Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác
|
Triệu đồng
|
1.600
|
1.848
|
2.082
|
2.817
|
8.347
|
1.664
|
1.959
|
2.290
|
2.958
|
8.871
|
95.
Sửa chữa máy tính, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
Triệu đồng
|
3.114
|
2.737
|
3.785
|
4.566
|
14.202
|
3.270
|
2.983
|
4.543
|
5.068
|
15.864
|
96.
Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác
|
Triệu đồng
|
11.096
|
11.287
|
16.112
|
18.249
|
56.745
|
12.205
|
12.980
|
19.335
|
22.812
|
67.332
|
97.
Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ gia đình
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
98.
Hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng
của hộ gia đình
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
99.
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế
|
Triệu đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
BIỂU 08
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2025 TRÊN
10%
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước thực hiện năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
3 tháng đầu năm
|
6 tháng đầu năm
|
9 tháng đầu năm
|
Cả năm
|
Mục tiêu 3 tháng
|
Mục tiêu 6 tháng
|
Mục tiêu 9 tháng
|
Mục tiêu cả năm
|
I
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) (Theo giá so sánh năm 2010)
|
Triệu đồng
|
1.827.530
|
4.171.118
|
6.518.393
|
9.531.402
|
1.980.820
|
4.546.631
|
7.219.323
|
10.488.366
|
-
|
Nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
347.088
|
1.042.528
|
1.526.766
|
2.469.250
|
363.749
|
1.092.570
|
1.603.105
|
2.587.774
|
-
|
Công
nghiệp và xây dựng
|
Triệu đồng
|
294.597
|
654.436
|
1.132.075
|
1.730.060
|
325.156
|
734.384
|
1.297.384
|
1.956.942
|
|
+ Công nghiệp
|
Triệu đồng
|
139.822
|
290.098
|
453.482
|
642.494
|
157.999
|
333.613
|
530.574
|
738.868
|
|
+ Xây dựng
|
Triệu đồng
|
154.775
|
364.338
|
678.593
|
1.087.566
|
167.157
|
400.772
|
766.810
|
1.218.074
|
-
|
Dịch
vụ
|
Triệu đồng
|
1.120.268
|
2.347.967
|
3.666.346
|
5.064.237
|
1.221.092
|
2.582.764
|
4.106.308
|
5.651.689
|
-
|
Thuế
sản phẩm trừ trợ cấp
|
Triệu đồng
|
65.577
|
126.187
|
193.206
|
267.854
|
70.823
|
136.913
|
212.527
|
291.961
|
II
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP)
|
%
|
6,01
|
6,43
|
7,46
|
7,39
|
8,4
|
9,0
|
10,8
|
10,0
|
-
|
Nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
6,07
|
3,37
|
3,83
|
3,53
|
4,8
|
4,8
|
5,0
|
4,8
|
-
|
Công
nghiệp và xây dựng
|
%
|
7,04
|
8,42
|
9,33
|
9,01
|
10,37
|
12,2
|
14,6
|
13,1
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
7,78
|
9,70
|
10,39
|
11,03
|
13,00
|
15,0
|
17,0
|
15,0
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
4,01
|
5,20
|
6,99
|
7,85
|
8,00
|
10,0
|
13,00
|
12,0
|
-
|
Dịch
vụ
|
%
|
6,62
|
6,52
|
10,94
|
8,91
|
9,0
|
10,0
|
12,0
|
11,6
|
-
|
Thuế
sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
8,66
|
7,77
|
6,90
|
5,84
|
8,00
|
8,5
|
10,0
|
9,0
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH DỰ KIẾN ĐI VÀO HOẠT
ĐỘNG TRONG NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
STT
|
Dự án đầu tư
|
Địa điểm thực hiện dự án
|
Số quyết định/ chấp thuận chủ trương đầu
tư (ngày, tháng, năm)
|
Tên nhà đầu tư
|
Quy mô của dự án
|
Vốn đăng ký (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện dự án theo chủ
trương
|
Thời gian dự kiến đi vào hoạt động
trong năm 2025
|
1
|
Dự án thủy điện Khuổi Nộc 2
|
Xã Lương Thượng, huyện Na Rì; xã Thượng
Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số: 471/QĐ-UBND ngày 31/12/2021; QĐ số
22/QĐ-UBND ngày 19/01/2024
|
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Kạn
|
4,2 MW
|
147.000
|
Tháng 12/2023 - tháng 12/2025: Xây dựng
công trình; tiếp tục hoàn thiện các thủ tục về đất đai và các thủ tục khác có
liên quan;
hoàn thành dự án và đưa nhà máy vào hoạt
động.
|
Quý IV/2025
|
2
|
Dự án thủy điện Nậm Cắt 2
|
Xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông; xã Bằng
Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số: 2668/QĐ- UBND ngày 31/12/2021; QĐ
số : 1166/QĐ- UBND ngày 03/7/2024
|
Công ty cổ phần Thủy điện 69
|
5,0 MW
|
185.732
|
- Tháng 10/2024 - Tháng 9/2025: Xây dựng
công trình; tiếp tục hoàn thiện các thủ tục có liên quan.
- Đến tháng 9/2025: Phát điện tổ máy 01.
- Đến tháng 10/2025: Phát điện tổ máy 02
|
Tháng 9/2025
|
3
|
Dự án thủy điện Khuổi Thốc
|
Xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn
|
QĐ số: 2669/QĐ- UBND ngày 31/12/2021
|
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng
Bắc Kạn
|
3,0 MW
|
114.200
|
- Quý IV/2021 - quý I/2022: Hoàn thiện thủ
tục về môi trường, đất đai, xây dựng và các thủ tục có liên quan.
- Quý II/2022 - quý I/2024: Xây dựng công
trình, lắp đặt thiết bị.
- Quý II/2024: Hoàn thành dự án, phát điện
thương phẩm.
|
Quý III/2025
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật Cụm công nghiệp Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
|
Xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số: 2486/QĐ - UBND ngày 31/12/2020 về
việc Quyết định thành lập Cụm công nghiệp Quảng Chu
|
Công ty cổ phần On sen Fuji Bắc Kạn
|
Công nghiệp chế biến chế tạo. Trong đó tập
trung thu hút các dự án công nghiệp: Chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa; sản xuất , chế biến thực phẩm ; sản xuất đồ uống; sản xuất giầy dép
trang phục, sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; thiết
bị điện; sản xuất kim loại đúc sẵn; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân
ngành… Các dự án sản xuất công nghiệp khác phù hợp quy hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy
cơ gây ô nhiễm trong làng nghề, khu dân cư, khu đô thị và các cơ sở sản xuất
cần di dời vào CCN.
|
456.170
|
- Từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 01 năm
2070: Quản lý vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.
|
Tháng 01/2025
|
5
|
Dự án sản xuất sản phẩm mỹ phẩm, trà hoa
từ thảo dược
|
Thôn Nà Lằng, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn.
|
QĐ số: 632/QĐ-UBND tỉnh ngày 11/05/2021
|
Công ty cổ phần dược phẩm Quốc tế PEA`NA
|
- Công suất thiết kế: 555.000 sản phẩm/năm
~ 42,5 tấn sản phẩm/năm.
- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Sửa tắm thảo
dược, dầu gội thảo dược, dầu xả thảo dược, sửa rửa mặt, kem dưỡng da, serum
dưỡng da, trà hoa thảo dược.
|
10.720
|
Tháng 9/2022: Hoàn thành toàn bộ dự án và
hoạt động sản xuất kinh doanh
|
Tháng 9/2025
|
6
|
Dự án đầu tư trang trại nông lâm nghiệp hữu
cơ sinh thái kết hợp
|
Thôn Nà Càng, xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
|
QĐ số: 1996/QĐ- UBND ngày 22/10/2019
|
Công ty TNHH nông nghiệp hữu cơ An Thái
|
Trồng rau, củ, quả, theo tiêu chuẩn an
toàn sạch áp dụng công nghệ cao hướng tới tiêu chuẩn hữu cơ.
|
15.000
|
Quý IV/2019 - Quý I/2022: Hoàn thành dự
án.
|
Tháng 8/2025
|
7
|
Dự án Trang trại chăn nuôi lợn nái
|
Thôn Khuổi Kheo, xã Dương Sơn, huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn.
|
QĐ số: 982/QĐ-UBND ngày 02/6/2020 Điều chỉnh
lần 1: QĐ số 2260/QĐUBND tỉnh ngày 10/12/2020
|
Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao
Việt Bắc
|
2.400 con lợn nái sinh sản và 120 con lợn
đực giống.
|
45.368
|
Từ tháng 5/2022: Hoàn thành toàn bộ dự án
và hoạt động sản xuất.
|
Tháng 11/2025
|
8
|
Nhà máy sản xuất ván ép Vietforest (Ván
dán)
|
Thôn Đồng Luông, xã Quảng Chu, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số: 2552/QĐ- UBND ngày 29/12/2023
|
Công ty TNHH Vietforest Bắc Kạn
|
- Công suất thiết kế: 30.000 m3/năm
- Quy mô kiến trúc xây dựng: Nhà xưởng,
kho chứa thành phẩm và công trình phụ trợ"
|
10.000
|
Tháng 01/2025: Nhà máy hoạt động chính thức.
|
Tháng 01/2025
|
9
|
Dự án sản xuất, gia công giầy, dép, đế giầy
xuất khẩu Bắc Kạn (dự án FDI)
|
Cụm công nghiệp Huyền Tụng, Tổ Bản Vẻn,
phường Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn.
|
QĐ số: 1856/QĐ- UBND ngày 12/10/2023
|
Công ty TNHH Tập đoàn Better Power
|
- Sản xuất giày, dép, đế giày xuất khẩu:
10.000.000 đôi/năm.
- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Giày, dép,
đế giày, các sản phẩm khác từ cao su."
|
587.500
|
Quý I/2024 đến quý IV/2026: Xây dựng công
trình; tiếp tục hoàn thiện các thủ tục có liên quan; lắp đặt thiết bị và đưa
nhà máy đi vào hoạt động
|
Tháng 12/2025
|
10
|
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất
Feromangangan, công suất 60.000 tấn/năm
|
Thôn Nà Pài, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
|
Chấp thuận số: 01/CTh- UBND ngày
24/02/2021
|
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp Bắc
Kạn
|
- Công suất thiết kế: 60.000 tấn sản phẩm/năm.
- Sản phẩm chính: Feromangan và
Siliconmangan.
- Sản phẩm phụ: Gang thỏi, Chì thô.
- Diện tích đất dự kiến sử dụng: 4,75 ha.
|
529.724
|
Quý I/2024: Hiệu chỉnh dây chuyền, chạy
thử và đưa mô-đun 01 đi vào sản xuất. Quý I/2028: Hiệu chỉnh dây chuyền, chạy
thử và đưa mô-đun 02 đi vào sản xuất.
|
Quý II/2025
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
2.101.414
|
|
|