ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2014/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa, ngày 11 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN HỒ SƠ, THỦ
TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI
VỚI CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG VÀ THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật An toàn thực
phẩm năm 2010;
Căn cứ Nghị định
38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư
26/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ Y tế quy định cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống
đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư
30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh
thức ăn đường phố;
Thực hiện Quyết định số
30/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu về việc ban hành quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Y tế tại Tờ trình số 2868/TTr-SYT ngày 01 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành
quy định hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy Chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và thức ăn
đường phố,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này quy định hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy Chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và
thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
HƯỚNG DẪN HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH
DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG VÀ THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
62/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định này quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy Chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố.
Điều 2. Nguyên tắc quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1.
Tuân thủ các quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản pháp luật hiện
hành.
2.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc tham mưu và tổ chức
thực hiện việc cấp giấy Chứng nhận.
3.
Đảm bảo nguyên tắc một cửa theo yêu cầu cải cách hành chính.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ DỊCH VỤ ĂN
UỐNG VÀ THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
Điều 3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận
1.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận được đóng thành cuốn, gồm các
giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này).
- Bản sao (có xác nhận của chủ cơ sở) Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh có đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ ăn uống, hoặc bản sao
quyết định thành lập/giấy phép hoạt động đối với những đơn vị tự tổ chức bếp ăn
tập thể, căng tin ăn uống, trừ những cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố được
cơ quan chức năng cho phép bày bán nhưng không có giấy đăng ký kinh doanh.
- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm (có xác nhận của chủ cơ sở), bao gồm:
Bản vẽ sơ đồ thiết kế mặt bằng của cơ sở và khu vực xung
quanh; sơ đồ quy trình chế biến, bảo quản thức ăn và bảng kê các trang thiết
bị, dụng cụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; hoặc bản vẽ sơ đồ xác định vị
trí kinh doanh; sơ đồ quy trình chế biến, bảo quản thức ăn và bảng kê các trang
thiết bị, dụng cụ để kinh doanh thức ăn đường phố.
- Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở
và người trực tiếp kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường
phố:
+ Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác nhận (có
xác nhận của chủ cơ sở);
+ Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách đã được
cấp giấy xác nhận(có xác nhận của chủ cơ sở).
-
Giấy xác nhận đủ sức khoẻ (hoặc phiếu/sổ khám sức khỏe) của chủ cơ sở và của
người trực tiếp kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường
phố; phiếu báo kết quả cấy phân âm tính mầm bệnh gây bệnh đường ruột
(tả, lỵ trực khuẩn và thương hàn) của người trực tiếp kinh doanh dịch vụ
ăn uống và thức ăn đường phố đối với những vùng có dịch bệnh tiêu chảy
đang lưu hành theo công bố của Bộ Y tế:
+ Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác
nhận/phiếu/sổ khám sức khỏe (có xác nhận của cơ sở);
+ Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách kết quả
khám sức khoẻ (có xác nhận của cơ sở); kết quả xét nghiệm phân của chủ cơ sở và
của người tham gia trực tiếp kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức
ăn đường phố (đối với những vùng có dịch bệnh tiêu chảy đang lưu hành theo
công bố của Bộ Y tế) .
2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận
Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm xét hồ sơ, thẩm định cơ sở và cấp
Giấy chứng nhận cho cơ sở có đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận như sau:
1.
Thẩm xét hồ sơ:
-
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ phải thẩm xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu
hồ sơ không hợp lệ, cụ thể như sau:
+
Tiếp nhận hồ sơ: 01 ngày.
+
Thẩm định hồ sơ: 03 ngày.
+
Xây dựng kế hoạch thẩm định và trình ký quyết định, danh sách thẩm định: 01
ngày.
-
Nếu quá 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hồ sơ không hợp lệ mà cơ sở
không có phản hồi hay bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ không
còn giá trị, cơ sở muốn được cấp Giấy chứng nhận phải nộp lại hồ sơ như ban
đầu.
2.
Thẩm định cơ sở:
-
Sau khi có kết quả thẩm xét hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm
thẩm định cơ sở trong vòng 08 ngày làm việc. Trường hợp uỷ quyền thẩm định cơ
sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải có văn bản ủy quyền;
- Đoàn thẩm định cơ sở:
+ Đoàn thẩm định cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra quyết định thành lập;
+ Đoàn thẩm định điều kiện cơ sở gồm từ 3 đến 5 người, trong
đó phải có ít nhất 2/3 số thành viên là cán bộ làm công tác chuyên môn về an
toàn thực phẩm (bao gồm các ngành Y, Dược, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ sinh
học….).
-
Nội dung thẩm định cơ sở:
Đối
chiếu thông tin và thẩm định tính pháp lý của hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận với
hồ sơ gốc lưu tại cơ sở theo quy định; thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm
tại cơ sở theo quy định và ghi vào Biên bản thẩm định (theo mẫu số 2,3 ban
hành kèm theo Quy định này).
3.
Cấp Giấy chứng nhận:
- Trường hợp cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy
định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu số 5, 6, 7 ban hành
kèm theo Quy định này) trong vòng 02 ngày làm việc;
-
Trường hợp cơ sở chưa đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phải chờ hoàn
thiện phải ghi rõ nội dung và thời gian hoàn thiện nhưng không quá 30 ngày.
Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định lại khi cơ sở có văn bản xác nhận đã hoàn
thiện đầy đủ các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm của đoàn thẩm
định lần trước;
- Trường hợp cơ sở không đạt yêu cầu về điều kiện an
toàn thực phẩm sau khi đã hoàn thiện và tái thẩm định lại, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo bằng văn bản và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi
được cấp Giấy chứng nhận. Cơ sở phải nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy
chứng nhận theo quy định.
Điều 5. Cấp đổi Giấy chứng nhận
1.
Cấp đổi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
-
Giấy chứng nhận chỉ được đổi khi còn thời hạn;
-
Khi thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc/và đổi chủ cơ sở; thay đổi địa chỉ cơ sở
(đổi số nhà, tên đường) nhưng không thay đổi vị trí cơ sở và toàn bộ quy trình
kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.
2.
Thành phần hồ sơ xin đổi gồm những giấy tờ có xác nhận của cơ sở như sau:
-
Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận (theo Mẫu 4 ban hành kèm theo Quy định này);
-
Biên bản thẩm định gần nhất (bản sao có xác nhận của chủ cơ sở);
-
Giấy chứng nhận (bản gốc);
-
Văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi trên (bản sao công chứng);
-
Bản sao Giấy xác nhận đủ sức khoẻ, tập huấn kiến thức về an toàn thực
phẩm của chủ cơ sở mới đối với trường hợp thay đổi tên chủ cơ sở (có xác nhận
của chủ cơ sở).
3.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4.
Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xin cấp đổi Giấy
chứng nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận cho
cơ sở; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở lý do không cấp
đổi Giấy chứng nhận.
Điều 6. Phí và lệ phí cấp Giấy
chứng nhận
Cơ sở đăng ký cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo Thông tư của Bộ Tài
chính: Thông tư số 149/2013/TT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2013 quy định mức thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
Cơ
quan cấp Giấy chứng nhận tổ chức việc quản lý và sử dụng
phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7. Thu hồi Giấy chứng nhận
1.
Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi trong những trường hợp sau:
-
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không hoạt động ngành nghề kinh doanh
thực phẩm đã đăng ký;
-
Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh tại cơ sở cũ;
-
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố bị tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận và có đề nghị của đoàn thanh tra về việc thu hồi
Giấy chứng nhận.
2.
Thẩm quyền thu hồi:
-
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền thu hồi Giấy chứng
nhận do cơ quan cấp dưới cấp.
Điều 8. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận
1.
Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm cấp Giấy chứng nhận đối với:
- Các bếp ăn tập thể nằm trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Các bếp ăn tập thể của công ty, xí
nghiệp, nhà máy có quy mô phục vụ từ 200 suất trở lên;
- Các cơ sở cung cấp suất ăn công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
- Các bếp ăn tập thể của các Công ty Cao
su đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các bếp ăn tập thể thuộc các đơn vị,
các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc trung ương và tỉnh
quản lý đóng trên địa bàn;
- Các bếp ăn tập thể, căn tin thuộc bệnh
viện, trung tâm y tế huyện, thành phố, và TTYT ngành;
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
(nhà hàng, khách sạn, giải khát…) do trung ương và tỉnh cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư…);
- Các khu du lịch, lễ hội, hội nghị do
trung ương và tỉnh tổ chức quản lý.
2.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc cơ quan chức năng
được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đối với:
- Các bếp ăn tập thể, căn tin thuộc các
trường học trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mẫu giáo, mầm non,
nhà trẻ đóng trên địa bàn (trực thuộc ngành Giáo dục quản lý);
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do
tuyến huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bếp ăn tập thể, căng tin của đơn vị có Giấy đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập/giấy phép hoạt động của đơn vị do cơ quan chức
năng cấp huyện, thành phố cấp.
3. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan chức năng được uỷ quyền cấp
Giấy chứng nhận đối với:
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thức ăn đường phố có địa
chỉ cố định nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đóng trên địa bàn
quản lý;
-
Bếp ăn tập thể của các nhóm trẻ tư thục (dưới 30 trẻ).
Chương III
THỜI
GIAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH
VỤ ĂN UỐNG, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 9. Thời gian cấp Giấy chứng nhận
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại cơ sở; nếu
đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận; trường hợp từ chối cấp Giấy thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy
chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
Trước
03 tháng tính từ ngày Giấy chứng nhận hết hạn, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ
xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp còn tiếp tục kinh doanh.
Điều 10. Các đối tượng không phải cấp Giấy chứng nhận
Các
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường
phố thuộc đối tượng không phải cấp Giấy chứng nhận bao
gồm:
-
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh
doanh thức ăn đường phố chỉ phục vụ cho lễ hội.
-
Cơ sở bán hàng rong.
Chương IV
PHỐI
HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Định kỳ hàng tháng, các cơ quan cấp Giấy chứng nhận cấp dưới
có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm lên cấp trên.
Điều
12. Chi
cục An toàn Vệ sinh thực phẩm; Ủy ban nhân dân huyện/thành phố; Ủy ban nhân dân
xã/phường/thị trấn có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
Căn
cứ những hướng dẫn của Quy định này,
Sở Y tế, Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và
thực hiện quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố
trên địa bàn quản lý.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung Quy định này, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế
để tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.