UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
62/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 06 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá số ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 và Nghị định số
191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 113/2003/NĐ-CP về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số 05/2005/QĐ-BNN ngày
20/01/2005 ban hành Quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng
hóa chuyên ngành nông nghiệp; số 100/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 ban hành Quy định
về quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón và số 129/2008/QĐ-BNN ngày
31/12/2008 ban hành Quy định về khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 1847/SNN-QLCL
ngày 12/6/2009 về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý chất lượng phân bón
trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất
lượng phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 103/2005/QĐ-UB ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Nghệ An
ban hành Quy định về quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
& PTNT, Khoa học & Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương,Tài
chính; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 06/7/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Bản Quy định này áp dụng
trong lĩnh vực sản xuất, gia công, kinh doanh và dịch vụ phân bón phục vụ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Phân bón phục vụ sản xuất
nông nghiệp tại Quy định này bao gồm: Phân bón rễ, phân bón lá, phân đơn, phân
phức hợp, phân trộn (phân khoáng trộn), phân hữu cơ khoáng, phân hữu cơ sinh học,
phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh, phân trung lượng, phân vi lượng, phân đa lượng,
phân có bổ sung chất điều hoà sinh trưởng, chất phụ gia phân bón và chất cải tạo
đất (gọi chung là phân bón).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng phân bón và tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi tắt là
đơn vị) sản xuất, gia công, kinh doanh và dịch vụ phân bón trên địa bàn Nghệ An
có trách nhiệm thi hành Quy định này và các Quy định khác của pháp luật còn hiệu
lực trong lĩnh vực quản lý chất lượng phân bón.
Điều 3.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân bón rễ là các loại phân
được bón trực tiếp vào đất hoặc pha vào nước để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
thông qua bộ rễ.
2. Phân bón lá là loại phân bón
được tưới hoặc phun tực tiếp vào lá hoặc thân để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
thông qua lá.
3. Phân đơn là loại phân vô cơ
chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng.
4. Phân phức hợp là loại phân đa
yếu tố được sản xuất trên cơ sở hoá hợp các loại nguyên liệu.
5. Phân trộn là loại phân đa yếu
tố được sản xuất bằng cách trộn cơ giới nhiều loại phân đơn.
6. Phân hữu cơ khoáng là loại
phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ được trộn thêm một hay nhiều yếu tố
dinh dưỡng khoáng.
7. Phân hữu cơ sinh học là loại
phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ có sự tham gia của vi sinh vật sống
có ích hoặc các tác nhân sinh học khác.
8. Phân hữu cơ vi sinh là loại
phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ có chứa một hay nhiều chủng vi sinh
vật sống có ích, với mật độ phù hợp với tiêu chuẩn đã ban hành.
9. Phân vi sinh là loại phân có
chứa một hay nhiều loại vi sinh vật sống có ích với mật độ phù hợp với tiêu chuẩn
đã ban hành.
10. Phân có bổ sung chất điều
hoà sinh trưởng là loại phân bón vô cơ hoặc hữu cơ được bổ sung một lượng nhỏ
các vitamin, các enzim, các axit hữu cơ, hoặc các chất hoá học có tác dụng kích
thích hoặc kìm hãm quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
11. Phân đa lượng là loại phân
trong thành phần chủ yếu có chứa ít nhất một trong ba yếu tố dinh dưỡng sau: N,
P205 hữu hiệu, K20 hoà tan.
12. Phân trung lượng là phân
trong thành phần chủ yếu có chứa một hay một số các yếu tố dinh dưỡng gồm:
Canxi (Ca), Magiê(Mg), Lưu huỳnh (S) và Silic (Si).
13. Phân vi lượng là phân trong
thành phần chủ yếu có chứa một hay một số các yếu tố dinh dưỡng sau Sắt (Fe), Kẽm
(Zn), Đồng (Cu), Bo (B), Môlipđen (Mo), Mangan (Mn), Clo (Cl) và Co ban (Co).
14. Chất cải tạo đất là chất khi
bón vào đất có tác dụng nâng cao độ phì, cải thiện đặc điểm lý tính, hoá tính,
sinh học đất.
15. Chất phụ gia phân bón là các
chất vô cơ hoặc hữu cơ được phối trộn với các chất dinh dưỡng trong quá trình sản
xuất phân bón.
16. Phân bón giả là loại phân
bón được sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng
công bố = 30% hoặc những loại phân bón không có giá trị sử dụng đúng với nguồn
gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
Chương II
QUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG
PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, GIA CÔNG, KINH DOANH, DỊCH VỤ PHÂN BÓN
Điều 4. Các
điều kiện về sản xuất, gia công, kinh doanh và dịch vụ phân bón:
Điều kiện đối với đơn vị sản xuất,
gia công phân bón:
a) Phải có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc hoặc Giấy chứng nhận đầu tư sản xuất, kinh doanh mặt hàng
phân bón do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Phải tự công bố tiêu chuẩn áp
dụng, công bố hợp quy và chứng nhận hợp quy (nếu có).
c) Có đủ các loại máy móc, thiết
bị chuyên dùng, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất của từng loại phân bón.
d) Có ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật
có trình độ kỹ sư hoá hoặc nông học và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật nắm vững
về công nghệ sản xuất phân bón (nếu không có kỹ sư thì phải thuê tư vấn kỹ thuật).
đ) Có đủ các thiết bị kiểm nghiệm
chất lượng phân bón hoặc phải hợp đồng với cơ sở có đủ điều kiện và tư cách
pháp nhân, để kiểm tra chất lượng cho tất cả các lô phân bón trước khi xuất xưởng.
e) Nơi sản xuất phân bón phải có
hệ thống xử lý chất thải, nước thải để không gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo
các điều kiện về an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của
pháp luật về lao động và pháp luật về môi trường.
2. Điều kiện của đơn vị kinh
doanh và dịch vụ phân bón:
a) Phải có giấy phép kinh doanh
ngành nghề phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Phải có bản công bố tiêu chuẩn
chất lượng hoặc giấy chứng nhận hợp quy của loại phân bón đơn vị đang kinh doanh,
dịch vụ.
c) Nơi kinh doanh, dịch vụ phân
bón phải thoáng, mát, không gây ô nhiễm môi trường.
d) Có bảng niêm yết giá phân bón
từng loại bằng tiếng việt rõ ràng.
đ) Có kho để chứa phân bón các
loại đảm bảo thoáng mát, không mưa dột, không gần khu dân cư, trường học và bệnh
viện.
Điều 5. Nội
dung quản lý sản xuất, gia công, kinh doanh, dịch vụ phân bón:
Sở Nông nghiệp & PTNT chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:
1. Xây dựng kế hoạch sản xuất
phân bón hàng năm, bao gồm số lượng, chủng loại phân bón đáp ứng nhu cầu sản xuất
nông nghiệp.
2. Tham mưu trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về quản lý phân bón, các quy trình, quy phạm sản xuất, kinh doanh
phân bón, các tiêu chuẩn phân bón và cơ chế chính sách khuyến khích sử dụng
phân bón.
3. Hướng dẫn đơn vị thực hiện khảo
nghiệm phân bón mới theo quy định tại Quyết định số 129/2008/QĐ-BNN, ngày
31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nếu kết quả khảo nghiệm
đạt yêu cầu thì sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm thủ tục đề nghị Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào danh mục phân bón được phép sản xuất
lưu thông tại Việt Nam.
4. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
việc chấp hành các quy định của nhà nước về chất lượng phân bón, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phân bón trên địa
bàn.
Điều 6. Công
bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đối với phân bón:
1. Các đơn vị sản xuất phân bón
phải tự công bố tiêu chuẩn chất lượng phân bón, gồm các nội dung sau:
a) Tiêu chuẩn cơ sở, do cơ sở tự
xây dựng.
b) Tiêu chuẩn Việt Nam.
c) Tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
Nội dung của tiêu chuẩn được
công bố không trái với quy định hiện hành của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
2. Hồ sơ tự công bố gồm có:
a) Tiêu chuẩn chất lượng công bố
(tiêu chuẩn cơ sở).
b) Bản công bố tiêu chuẩn chất
lượng (có tên phân bón, tên đơn vị sản xuất, địa chỉ giao dịch và sản xuất).
c) Quyết định sản xuất loại phân
bón công bố chất lượng.
d) Cam kết của đơn vị sản xuất
phân bón.
đ) Kết quả phân tích chất lượng
của loại phân bón công bố.
3. Các đơn vị sản xuất, kinh
doanh phân bón phải gửi 01 bộ hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn chất lượng phân bón về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và theo dõi. Nếu loại phân
bón phải công bố hợp quy, sau khi nhận được hồ sơ, thủ tục đúng quy định, Sở
Nông nghiệp & PTNT cấp phiếu tiếp nhận công bố hợp quy chất lượng phân bón
cho đơn vị (ngoài hồ sơ tự công bố nói trên thì kèm thêm công văn gửi sở Nông
nghiệp &PTNT đề nghị ra giấy xác nhận công bố hợp quy).
Điều 7. Quản
lý nhãn hiệu hàng hoá đối với phân bón:
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh
dịch vụ phân bón phải ghi nhãn hàng hoá theo đúng quy định tại Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hoá, gồm các nội
dung bắt buộc sau:
a) Tên phân bón.
b) Tên và địa chỉ của đơn vị chịu
trách nhiệm về phân bón.
c) Định lượng phân bón trong bao
gói đóng sẵn.
d) Thành phần cấu tạo chính.
d) Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu.
đ) Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng.
e) Thông tin, cảnh báo an toàn.
f) Hướng dẫn sử dụng và bảo quản.
Đối với phân bón nhập khẩu, nếu
nhãn hàng hoá bằng tiếng nước ngoài, thì đơn vị sản xuất, dịch vụ phân bón phải
làm nhãn phụ ghi những thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và
đính kèm theo nhãn gốc.
Điều 8. Khảo
nghiệm và công nhận phân bón mới:
Sở Nông nghiệp & PTNT chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:
1. Hướng dẫn và tổng hợp hồ sơ
đăng ký khảo nghiệm và công nhận phân bón mới của các đơn vị trên địa bàn tỉnh
để trình Bộ Nông nghiệp &PTNT cấp giấy đăng ký khảo nghiệm.
2. Chỉ đạo các đơn vị khảo nghiệm
thực hiện đúng Quy phạm khảo nghiệm đối với loại phân bón và đối tượng cây trồng
khảo nghiệm, yêu cầu đơn vị khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Sở Nông
nghiệp &PTNT và Cục Trồng trọt.
3. Theo dõi, nhận xét đánh giá kết
quả khảo nghiệm và khả năng sử dụng phân bón khảo nghiệm trên địa bàn trước khi
đưa ra Hội đồng khoa học công nghệ thẩm định.
4. Xây dựng và hướng dẫn sử dụng
phân bón cho từng loại cây trồng phù hợp với từng loại đất theo mùa vụ.
Điều 9.
Trách nhiệm của đơn vị sản xuất phân bón:
1. Chỉ được sản xuất những loại
phân bón sử dụng cho sản xuất nông nghiệp đã có tên trong danh mục phân bón của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (không phải qua khảo nghiệm và đạt các
tiêu chuẩn quy định). Các loại phân bón phải qua khảo nghiệm thì sau khi khảo
nghiệm xong có kết quả tốt mới được sản xuất và cung ứng ra thị trường.
2. Tháng 12 hàng năm báo cáo sản
xuất, kinh doanh trong năm và kế hoạch năm tiếp theo gửi Sở Nông nghiệp &
PTNT để tổng hợp, theo dõi.
3. Đơn vị phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về chất lượng phân bón đã công bố và đang sản xuất, cung ứng trên địa
bàn tỉnh.
4. Phải thực hiện đầy đủ các điều
kiện sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng phân bón đúng với tiêu chuẩn đơn vị đã
công bố.
5. Tất cả các loại phân bón sản
xuất ra, phải tổ chức tự kiểm tra chất lượng và phải có phiếu xác nhận chất lượng
kèm theo hoá đơn xuất kho.
6. Đơn vị phải đảm bảo đo lường
chính xác để có định lượng phân bón từng bao hàng đóng sẵn đúng như trên nhãn
hàng hoá.
7. Chịu trách nhiệm nộp phí và lệ
phí về khảo nghiệm, công nhận phân bón mới, phân tích chất lượng phân bón của
kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; đồng thời chịu mọi
phí tổn khi giải quyết tranh chấp kết quả phân bón theo thoả thuận.
Điều 10.
Trách nhiệm đơn vị kinh doanh và dịch vụ phân bón:
1. Chỉ được kinh doanh và dịch vụ
các loại phân bón sử dụng cho sản xuất nông nghiệp có tên trong danh mục do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Cấm bán các loại phân bón giả,
phân quá hạn sử dụng, phân bị đình chỉ sản xuất, đình chỉ tiêu thụ, phân không
có nhãn hàng hoá và nhãn hiệu không đúng với đăng ký.
2. Đầu năm thông báo cho Sở Nông
nghiệp & PTNT về kế hoạch kinh doanh và dịch vụ phân bón của đơn vị trong
năm, bao gồm loại phân bón của hãng nào, số lượng, chủng loại.
3. Đơn vị phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về chất lượng phân bón mà đơn vị kinh doanh và dịch vụ trên địa tỉnh.
4. Đơn vị phải đảm bảo các điều
kiện về kinh doanh và dịch vụ theo quy định tại khoản 2 điều 4 trên đây.
Chương III
KIỂM TRA TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN
Điều 11. Kiểm
tra chất lượng phân bón.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức và phối hợp với các ngành liên quan
thực hiện kiểm tra chất lượng phân bón, được sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Chế độ và nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ:
- Kiểm tra tại đơn vị sản xuất,
gia công: không quá 01 lần/năm đối với các đơn vị đang áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO, hoặc hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tương đương. Nhưng nếu
qua kiểm tra lần một trong năm, có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chất lượng thì
tiếp tục kiểm tra lần hai và không quá 02 lần/01 năm. Đối với các đơn vị còn lại
kiểm tra không quá 02 lần/ 01 năm.
- Kiểm tra tại các đơn vị kinh
doanh, dịch vụ: được tiến hành tại tất cả các đơn vị đang kinh doanh, dịch vụ
phân bón trên địa bàn tỉnh.
- Thủ tục kiểm tra: Giám đốc Sở
Nông nghiệp & PTNT quyết định thành lập đoàn và giao nhiệm vụ cho đoàn kiểm
tra.
- Thành phần đoàn kiểm tra: Do
Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT quyết định. Ngoài đại diện của các phòng,
ban, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT có đại diện Chi cục Tiêu chuẩn và
Đo lường chất lượng thuộc sở Khoa học & Công nghệ tham gia.
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng phân bón từ sản xuất đến lưu thông.
+ Tổ chức lấy mẫu phân bón để gửi
phân tích nhằm đánh giá chất lượng phân bón của đơn vị bị kiểm tra.
+ Kiểm tra việc chấp hành các
quyết định xử lý những vi phạm về chất lượng phân bón ở kỳ trước.
- Phạm vi kiểm tra:
+ Các tổ chức, đơn vị sản xuất;
kho lưu giữ, các quầy bán tại doanh nghiệp.
+ Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh và dịch vụ phân bón trên thị trường.
b) Kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra đột xuất được thực hiện
trong các trường hợp sau:
+ Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm về quản lý chất lượng phân bón.
+ Giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân.
- Nội dung kiểm tra:
+ Căn cứ vào nội dung đơn thư hoặc
chỉ đạo của cấp trên để xây dựng nội dung kiểm tra phù hợp thực tế.
+ hành phần đoàn kiểm tra: Tuỳ
thuộc nhiệm vụ kiểm tra để tham mưu thành lập đoàn sát tình hình thực tế.
+ Thủ tục: Giám đốc Sở Nông nghiệp
& PTNT căn cứ nội dung kiểm tra để tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập đoàn .
Điều 12.
Quy định về lấy mẫu phân bón của đoàn kiểm tra:
1. Việc lấy mẫu phân bón được tiến
hành sau khi có Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, do Đoàn kiểm tra thực hiện
tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phân bón trên địa bàn tỉnh.
2. Quy trình lấy mẫu phân bón:
a) Mẫu phân bón được lấy theo
quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp &PTNT.
b) Người lấy mẫu phân bón là người
đã có chứng chỉ đào tạo lấy mẫu hoặc là người đã được đào tạo lấy mẫu, có 01
năm kinh nghiệm lấy mẫu và không sai phạm trong quá trình lấy mẫu.
c) Mỗi loại phân bón lấy 04 mẫu
có giá trị ngang nhau, trong đó: 01 mẫu lưu giữ tại nơi lấy mẫu; 01 mẫu lưu giữ
tại Sở Nông nghiệp &PTNT; 01 mẫu gửi đi phân tích chất lượng và 01 mẫu dự
phòng tại Sở Nông nghiệp & PTNT để sử dụng khi cần thiết.
d) Thời hạn lưu giữ mẫu không
quá 120 ngày kể từ ngày lấy mẫu nếu không có tranh chấp thì được huỷ mẫu lưu.
3. Mẫu kiểm tra được gửi phân
tích tại một trong những phòng kiểm nghiệm có tư cách pháp nhân do cơ quan có
thẩm quyền công nhận (Bộ Nông nghiệp &PTNT, Bộ Khoa học và Công nghệ).
Điều 13.
Tranh chấp kết quả kiểm tra:
1. Sau khi có kết quả phân tích
chất lượng, Sở Nông nghiệp &PTNT thông báo kết quả cho đơn vị được kiểm tra
biết, nếu sau 05 ngày đơn vị không có ý kiến phản hồi thì có nghĩa đã chấp nhận
kết quả thông báo.
2. Tranh chấp kết quả phân tích
chất lượng: Chỉ được tranh chấp không quá 02 lần cho một loại phân bón đã lấy mẫu
kiểm tra. Như vậy một loại phân bón được phân tích tối đa không quá ba lần tại
các phòng kiểm nghiệm khác nhau, có tư cách pháp nhân của một đợt kiểm tra và kết
quả được tính bằng trung bình cộng của các lần phân tích làm kết quả chính thức.
3. Khi tranh chấp kết quả phân
tích thì đơn vị tranh chấp chịu trách nhiệm lấy mẫu lưu còn niêm phong tại nơi
lưu mẫu (với thời gian sau hai ngày ký biên bản tranh chấp) đưa về đoàn kiểm
tra của Sở Nông nghiệp & PTNT để phối trộn với mẫu lưu niêm phong ở Sở Nông
nghiệp & PTNT và được chia làm hai mẫu: 01 mẫu niêm phong tiếp tục lưu giữ
tại Sở Nông nghiệp & PTNT và 01 mẫu gửi đi phân tích. Trường hợp mẫu lưu tại
nơi lấy mẫu tranh chấp không còn nguyên niêm phong thì lấy mẫu lưu ở sở Nông
nghiệp &PTNT phân tích để làm căn cứ xử lý.
Điều 14. Xử
lý vi phạm:
1. Lập biên bản vi phạm hành
chính và đề xuất xử lý những vi phạm.
2. Các đơn vị vi phạm nội dung
quy định về sản xuất, mua bán, vận chuyển, cung ứng dịch vụ phân bón thì tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Đồng thời phải bồi thường thiệt hại kinh tế theo quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Người trong Đoàn kiểm tra
phân bón nếu lợi dụng quyền hạn hoặc có hành vi vi phạm nội dung của quy định
này hay có hành vi khác trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
về phân bón, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại kinh tế theo quy định
của pháp luật hiện hành .
4. Đơn vị vi phạm phải chấp hành
đầy đủ, kịp thời các quyết định xử phạt, nếu cố tình kéo dài thời gian hoặc
không thực hiện thì sẻ bị xử lý nghiêm khắc, theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG PHÂN BÓN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 15. Sở
Nông nghiệp & PTNT:
1. Hướng dẫn các đơn vị khảo
nghiệm phân bón mới thực hiện đúng theo quy định, làm thủ tục đề nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào danh mục phân bón được phép sử dụng ở Việt
Nam, khi phân bón qua khảo nghiệm đảm bảo chất lượng.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, hướng
dẫn các đơn vị công bố phù hợp tiêu chuẩn chất lượng và ra giấy tiếp nhận hợp
quy chất lượng phân bón theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch phân bón
hàng năm và hướng dẫn sử dụng phân bón cho từng loại cây trồng phù hợp với từng
loại đất theo mùa vụ.
4. Chủ trì, tổ chức thực hiện việc
kiểm tra chất lượng phân bón theo định kỳ và đột xuất trên cơ sở các quy định của
nhà nước về quản lý chất lượng phân bón từ sản xuất đến lưu thông. Hướng dẫn và
phối hợp với UBND các huyện để quản lý chất lượng phân bón lưu thông trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng phân bón và tham mưu trình
UBND tỉnh quyết định xử phạt. Giám sát, đôn đốc các đơn vị vi phạm thực hiện
nghiêm Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tham mưu
chuyển hồ sơ xử lý cho Công an tỉnh khi đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ
phân bón có dấu hiệu vi phạm hình sự.
Điều 16.
Sở Khoa học & Công nghệ: Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn
và Đo lường chất lượng phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện nhiệm vụ
quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh; cử cán bộ có năng lực chuyên môn
nghiệp vụ tham gia đoàn kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
Điều 17.
Công an tỉnh, Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Công
thương có trách nhiệm cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra đột xuất về quản lý
chất lượng phân bón. Thường xuyên kiểm tra quá trình lưu thông phân bón để loại
bỏ các loại phân giả, phân chất lượng kém và chống gian lận thương mại về kinh
doanh, dịch vụ phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Công an tỉnh tiếp nhận hồ sơ
và xử lý nghiêm những đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ phân bón có dấu hiệu
vi phạm pháp luật cấu thành tội phạm hình sự.
Điều 18. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp & PTNT và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan tổ chức quản lý chất
lượng phân bón đang lưu thông trên địa bàn.
2. Chủ động thành lập đoàn kiểm
tra về chất lượng phân bón đang lưu thông trên thị trường của địa phương, thông
báo cho sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp thực hiện đúng quy
trình theo quy định của nhà nước hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp & PTNT có
trách nhiệm tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện tốt bản Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành có liên
quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp & PTNT để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp trình UBND
tỉnh giải quyết./.