ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2007/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 31
tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THÔNG BÁO
VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng
5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp định
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26
tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế
Tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt
Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phân công trách
nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân thành phố Đà
Nẵng.
Điều
2.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng
dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế Phân công trách nhiệm và phối
hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY
CHẾ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2007 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
trách nhiệm và sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào
kỹ thuật trong thương mại giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng, nhằm thực hiện các công việc có liên quan đến thực thi Hiệp định
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Hiệp định TBT) của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), theo tinh thần Quyết định số 114/2005/QĐ- TTg ngày
26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế Tổ chức
và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
2. Bảo đảm các nguyên tắc của Hiệp định TBT trong quá trình xây dựng và triển
khai thực hiện văn bản
Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm bảo đảm hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự
phù hợp do địa phương ban hành, phù hợp với pháp luật Việt Nam; đồng thời đáp
ứng các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT, bao gồm các nguyên tắc không phân
biệt đối xử, không cản trở thương mại và minh bạch trong quá trình xây dựng và
thực thi.
Điều
3. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng
1. Sở Khoa học và
Công nghệ là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm
vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi
quản lý của thành phố; chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan thống
nhất các biện pháp nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ quy định
trong Hiệp định TBT, đồng thời, đảm bảo lợi ích chính đáng của địa phương.
2. Giúp Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại có Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của thành phố Đà Nẵng về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Phòng TBT Đà Nẵng) đặt tại Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều
4. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, gồm:
a) Sở Thương mại;
b) Sở Công nghiệp;
c) Sở Văn hoá - Thông
tin;
d) Sở Bưu chính, Viễn
thông;
đ) Sở Xây dựng;
e) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
g) Sở Tài nguyên và
Môi trường;
h) Sở Giao thông Công
chính;
i) Sở Thủy sản-Nông
Lâm;
k) Sở Y tế;
l) Sở Du lịch.
2. Các cơ quan trên
có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc đảm bảo thi
hành các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT, với các nhiệm vụ cụ thể như
sau:
a) Nghiên cứu, đề
xuất những biện pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những quy định hoặc để
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định TBT ở địa
phương, theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan;
b) Nghiên cứu, đề
xuất những giải pháp nhằm bảo vệ lợi ích của địa phương trong quá trình thực
hiện các nghĩa vụ cụ thể quy định trong Hiệp định TBT liên quan đến việc xây
dựng, soát xét các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh
sự phù hợp ở địa phương;
c) Xem xét, đề xuất
biện pháp nhằm xử lý và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về TBT phát sinh giữa
các nước thành viên WTO với Việt Nam có liên quan đến địa phương và ngược lại;
d) Xem xét và đưa ra
những kết luận về các vấn đề chuyên môn, chuyên ngành làm cơ sở cho việc thực
hiện nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp của địa phương;
đ) Xem xét, đề xuất
biện pháp nhằm xử lý và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về TBT phát sinh giữa
các nước thành viên WTO với Việt Nam có liên quan đến địa phương và ngược lại;
e) Xem xét và đưa ra
những kết luận về các vấn đề chuyên môn, chuyên ngành làm cơ sở cho việc thực
hiện nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp của địa phương;
g) Thực hiện những
nhiệm vụ tham mưu, tư vấn khác về TBT;
h) Thành lập Điểm TBT
của cơ quan mình để phối hợp với Phòng TBT Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo lĩnh vực chuyên ngành;
k) Cử cán bộ phụ
trách Điểm TBT của cơ quan để phối hợp hoạt động với Phòng TBT Đà Nẵng;
l) Thông báo cho Sở
Khoa học và Công nghệ danh sách cán bộ của Điểm TBT và các thông tin cần thiết để
liên hệ;
m) Trong trường hợp
cán bộ phối hợp đi vắng, phải cử người thay thế và thông báo đến Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều
5. Các cơ quan phối hợp
Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
nêu tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện và
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc đảm bảo thi hành các nghĩa vụ
quy định trong Hiệp định TBT thuộc phạm vi quản lý của địa phương, tham mưu
giải quyết các tranh chấp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại phát sinh giữa
các nước thành viên với Việt Nam có liên quan đến địa phương và ngược lại.
Điều
6. Nhiệm vụ của Phòng TBT Đà Nẵng
Phòng TBT Đà Nẵng
thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về TBT trong phạm vi quản lý của thành
phố; thực hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong mạng lưới theo quy định, bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo
cho Văn phòng TBT Việt Nam:
Thực hiện nhiệm vụ
thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy
chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của
Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, ban hành kèm theo Quyết định số
114/2005/QĐ-TTg.
2. Nhiệm vụ hỏi đáp:
Thực hiện nhiệm vụ
hỏi đáp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế tổ chức và hoạt động của
mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại, ban hành kèm theo Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg.
3. Các nhiệm vụ khác:
a) Tuân thủ chặt chẽ
nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam;
b) Nghiên cứu, đề
xuất biện pháp về nguồn lực với Ủy ban nhân dân thành phố nhằm đảm bảo hoạt động
có hiệu quả;
c) Tham gia hoạt động
hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai thực hiện nghĩa vụ minh bạch
hóa của Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt Nam và sự phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Tổ chức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức liên quan đến Hiệp định TBT tại địa phương; tư
vấn, đào tạo về tiêu chuẩn đo lường chất lượng có liên quan đến hàng rào kỹ
thuật trong thương mại theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
đ) Định kỳ 6 tháng
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với các cơ quan có thẩm quyền.
Điều
7. Nhiệm vụ các Điểm TBT
Các Điểm TBT có nhiệm
vụ phối hợp với Phòng TBT Đà Nẵng để thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình. Nhiệm
vụ cụ thể bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông
báo:
a) Rà soát và thông
báo cho phòng TBT Đà Nẵng các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá
sự phù hợp trong lĩnh vực quản lý của ngành mình đã được Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành trước thời điểm Việt Nam gia nhập WTO;
b) Rà soát và thông
báo cho Phòng TBT Đà Nẵng các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá
sự phù hợp của thành phố thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình đang được dự
thảo xây dựng mới hoặc soát xét;
c) Rà soát và thông
báo cho Phòng TBT Đà Nẵng các thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân
dân thành phố ký theo thẩm quyền có liên quan đến các văn bản pháp quy kỹ thuật
và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của ngành mình.
2. Nhiệm vụ hỏi đáp:
a) Nhận và trả lời
các câu hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng văn bản pháp quy
kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp của thành phố thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành mình khi có yêu cầu chuyển đến từ Phòng TBT Đà Nẵng hoặc
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố;
b) Gửi về Phòng TBT Đà
Nẵng các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu của các tổ chức, doanh nghiệp
thuộc ngành mình quản lý về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh
giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO có liên quan đến hoạt động của ngành
mình.
Điều
8. Phối hợp giữa Phòng TBT Đà Nẵng, các Điểm TBT và các cơ quan có liên quan
Quan hệ phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại được
xác lập như sau:
1. Phòng TBT Đà Nẵng
thực hiện nhiệm vụ thông báo (cho Văn phòng TBT Việt Nam) và hỏi đáp theo các
quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ- BKHCN ngày 04 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Các Điểm TBT thực
hiện nhiệm vụ thông báo các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình đánh giá sự phù hợp và các Hiệp định, thỏa thuận có liên quan cho Phòng
TBT Đà Nẵng theo Quy trình tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định này và
thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp các thông tin liên quan đến văn bản pháp quy kỹ
thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp theo Quy
trình tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định này.
Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc thông báo và hỏi đáp về TBT
bằng phương tiện điện tử.
2. Các Điểm TBT chịu
trách nhiệm về thời gian và tính chính xác chuyên môn, chuyên ngành khi thực
hiện các nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp đối với các vấn đề thuộc ngành mình quản
lý. Trong trường hợp vấn đề chuyên môn có liên quan đến nhiều cơ quan thì cơ
quan chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề chuyên môn đó phải phối hợp với các
cơ quan khác có liên quan để xử lý vấn đề trên cơ sở đồng thuận.
3. Phòng TBT Đà Nẵng
có quyền yêu cầu các sở, ngành thành phố, các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức khác có liên quan ở địa phương phải tuân thủ những yêu cầu về minh bạch
hóa thông tin và cung cấp các thông tin cần thiết trong thời gian thích hợp
theo yêu cầu của Hiệp định TBT.
4. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ được quyền tổ chức họp tham vấn để giải
quyết các vấn đề chuyên môn cụ thể liên quan đến Hiệp định TBT.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan theo Điều
4 của Quy chế này có trách nhiệm đảm bảo các nguồn lực cần thiết, bao gồm trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phân công cán bộ phối hợp để thay mặt cơ quan thực
hiện các nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này.
Điều
10. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động
của Phòng TBT Đà Nẵng và các Điểm TBT được sử dụng từ nguồn kinh phí trong dự
toán chi thường xuyên hằng năm được giao của các cơ quan, đơn vị và của Sở Khoa
học và Công nghệ.
Phòng TBT Đà Nẵng và
các Điểm TBT phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về quản lý tài
chính.
Điều
11. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ
LỤC 1
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 62/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
QUY TRÌNH THÔNG BÁO CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY KỸ
THUẬT, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH, THỎA
THUẬN CÓ LIÊN QUAN
Bước 1. Rà soát văn
bản
Phòng TBT Đà Nẵng và
các Điểm TBT có trách nhiệm rà soát xem trong lĩnh vực quản lý của ngành mình
có những văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự
phù hợp nào đang tham mưu xây dựng mới hoặc soát xét để trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành; rà soát các hiệp định hoặc thỏa thuận song phương, đa phương do
Ủy ban nhân dân thành phố ký theo thẩm quyền có liên quan đến văn bản pháp quy
kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc
phạm vi quản lý của ngành. Việc rà soát có thể dựa trên kế hoạch xây dựng văn
bản pháp quy hàng năm, các chuyên san hoặc trang thông tin khác của sở, ngành
và của Ủy ban nhân dân thành phố .
Bước 2. Thông báo cho
Phòng TBT Đà Nẵng
Sau khi rà soát, các Điểm
TBT tiến hành thông báo cho Phòng TBT Đà Nẵng:
a) Thông báo dự thảo
các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù
hợp đảm bảo thời gian thông báo ít nhất là 67 ngày trước khi ban hành và thời điểm
thông báo là thời điểm đã có dự thảo hoàn chỉnh ban đầu.
b) Thông báo về các
hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương có liên quan đến các văn bản pháp
quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp
ngay sau khi hiệp định được ký kết.
Bước 3. Phối hợp xác định
các văn bản đã rà soát có khả năng ảnh hưởng tới thương mại các nước thành viên
hay không.
Phòng TBT Đà Nẵng chủ
trì phối hợp với Điểm TBT đã gửi thông báo ở Bước 2 để xác định khả năng ảnh
hưởng tới thương mại của các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình đánh giá hợp quy và các hiệp định hoặc thỏa thuận song phương, đa phương
nói trên đối với các Thành viên WTO.
Bước 4. Thông báo cho
Văn phòng TBT Việt Nam
Phòng TBT Đà Nẵng có
trách nhiệm thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam các văn bản pháp quy kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, các hiệp định hoặc thỏa
thuận song phương, đa phương thuộc phạm vi quản lý của thành phố có khả năng
ảnh hưởng đến thương mại của các nước thành viên WTO theo quy trình thông báo
và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN
ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Bước 5. Tiếp nhận yêu
cầu của Thành viên WTO
Sau khi được Văn
phòng TBT Việt Nam thống nhất và gửi thông báo hoàn chỉnh cho WTO, các Thông
báo được WTO đưa lên mạng. Nếu các thành viên WTO khác xem xét Thông báo và có
yêu cầu, Phòng TBT Đà Nẵng có trách nhiệm chuyển yêu cầu này đến Điểm TBT thuộc
sở, ngành soạn thảo văn bản để cơ quan này xem xét, nghiên cứu và trả lời yêu
cầu theo từng trường hợp cụ thể.
Các Điểm TBT của sở,
ngành soạn thảo văn bản có trách nhiệm chuyển các văn bản trả lời nói trên đến
Phòng TBT Đà Nẵng để chuyển cho Văn phòng TBT Việt Nam trả lời cho Thành viên
WTO có yêu cầu.
a) Trường hợp tiếp
nhận đề nghị gia hạn thời gian góp ý, nếu đồng ý với đề nghị gia hạn thì thời
gian gia hạn tối thiểu là 30 ngày, nếu không đồng ý gia hạn, cơ quan soạn thảo
văn bản phải nêu rõ lý do để trả lời cho Thành viên WTO.
b) Trường hợp tiếp
nhận yêu cầu cung cấp tài liệu có liên quan nêu trong bản Thông báo thì trong
vòng 5 ngày làm việc, cơ quan soạn thảo văn bản cần cung cấp các tài liệu theo
yêu cầu của Thành viên WTO đề nghị. Nếu không thể thì cũng trong vòng 5 ngày
làm việc phải có thông tin và đưa ra thời hạn dự kiến sẽ gửi tài liệu cho Thành
viên WTO đó. Để tránh sự nhầm lẫn, tất cả các tài liệu cung cấp đều phải ghi mã
số của bản Thông báo có liên quan.
c) Trường hợp tiếp
nhận văn bản góp ý kiến từ các Thành viên WTO khác, sở ngành soạn thảo văn bản
có trách nhiệm xử lý ý kiến góp ý, Điểm TBT thuộc sở ngành soạn thảo văn bản
phải theo dõi tiến trình xử lý, sửa đổi, bổ sung và thông tin cho Phòng TBT Đà
Nẵng.
Nếu Thành viên WTO
gửi góp ý yêu cầu, cơ quan soạn thảo văn bản của thành phố phải tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thảo luận nội dung các văn bản đang soạn thảo. Hoặc khi
Thành viên WTO khác đề nghị, cơ quan soạn thảo văn bản phải gửi bản sao văn bản
đã ban hành cho Thành viên đó, hoặc nếu văn bản không được thông qua thì cũng
phải thông tin cho họ biết./.
PHỤ
LỤC 2
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 62/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
QUY TRÌNH HỎI ĐÁP CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN
VĂN BẢN PHÁP QUY KỸ THUẬT, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÙ HỢP
Bước 1: Tiếp nhận câu
hỏi
Phòng TBT Đà Nẵng và
các Điểm TBT khi nhận được câu hỏi của các cơ quan, tổ chức (trong nước hoặc ở
các nước thành viên WTO khác) cần sắp xếp trình tự giải quyết hợp lý theo thứ
tự, lĩnh vực và tính cấp bách của các câu hỏi.
Bước 2: Xác định xem
có thể tự trả lời câu hỏi đó không
Phòng TBT Đà Nẵng và
các Điểm TBT xem xét câu hỏi, trong vòng 24 giờ phải xác định khả năng của mình
có tự trả lời các câu hỏi nhận được hay không. Nếu có khả năng thì soạn thảo
văn bản trả lời và gửi đi; các Điểm TBT cần thông tin cho Phòng TBT Đà Nẵng
biết về việc nhận và trả lời câu hỏi đó.
Bước 3: Xác định cơ
quan, tổ chức có khả năng trả lời câu hỏi
Trong trường hợp
không có khả năng tự trả lời, các Điểm TBT cũng phải thông tin cho Phòng TBT Đà
Nẵng biết và phối hợp với Phòng TBT Đà Nẵng xác định cơ quan, tổ chức có chức
năng và khả năng trả lời các câu hỏi đó. Thời gian từ khi nhận được câu hỏi đến
khi xác định được cơ quan, tổ chức có khả năng trả lời không quá 02 ngày làm
việc.
Bước 4: Đề nghị cơ
quan, tổ chức xem xét trả lời
Sau khi xác định cơ
quan, tổ chức có chức năng và khả năng trả lời câu hỏi, cũng trong vòng 24 giờ,
Phòng TBT Đà Nẵng phải soạn thảo công văn (theo Biểu mẫu 1- Phụ lục IV ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ), kèm theo câu hỏi và gửi đến cơ quan, tổ chức đó đề nghị trả
lời trong thời hạn hợp lý và thông tin về câu trả lời cho Phòng TBT Đà Nẵng
biết.
Phòng TBT Đà Nẵng có
trách nhiệm theo dõi tiến độ trả lời của cơ quan, tổ chức theo thời hạn hợp lý đã
được xác định.
Bước 5: Chuyển văn
bản trả lời đến bên yêu cầu
Cơ quan, tổ chức soạn
thảo văn bản có thể trực tiếp chuyển văn bản trả lời cho bên yêu cầu và thông
tin cho Phòng TBT Đà Nẵng biết; hoặc có thể gửi văn bản trả lời đến Phòng TBT Đà
Nẵng để gửi cho Thành viên WTO yêu cầu.
Việc chuyển câu trả
lời nên được thực hiện bằng phương tiện điện tử để đảm bảo về thời gian. Tuy
nhiên, khi gửi nhiều tài liệu có thể dùng các phương tiện thích hợp khác./.