ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 31
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2014/TTr-SNV ngày 14 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết
định số 73/2012/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều
3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY
ĐỊNH
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan
trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cách thức
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
nhiều cơ quan cùng cấp hoặc giữa các cơ quan các cấp trong việc công khai,
hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được
thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các
thủ tục hành chính theo quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện
không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu
phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật.
Điều 3. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi chung là sở,
ngành).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh
nghiệp Nhà nước cung cấp dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh, đơn vị trực thuộc
các sở, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là đơn vị công
lập).
5. Các cơ quan của Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi chung là cơ
quan ngành dọc), gồm: Cục Thuế tỉnh và các chi cục trực thuộc, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh và các chi cục trực thuộc, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các đơn vị trực
thuộc, Công an tỉnh và Công an cấp huyện, Cục Hải quan tỉnh và các chi cục trực
thuộc,…
6. Các cơ quan nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5
Điều này sau đây được gọi chung là cơ quan.
Điều 4. Phạm vi áp
dụng
1. Cơ chế một cửa được áp dụng trong việc
giải quyết thủ tục hành chính theo các quyết định công bố thủ tục hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của cấp có thẩm quyền thuộc trách nhiệm
giải quyết của một trong các cơ quan quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện
đối với các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đăng ký kinh doanh;
đất đai; cấp phép xây dựng; tư pháp, hộ tịch; chính sách xã hội, bảo trợ xã
hội, bảo hiểm xã hội và các lĩnh vực khác thuộc trách nhiệm giải quyết của
nhiều cơ quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương II
BỘ PHẬN
TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 5. Chức năng
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối
thực hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các tổ chức, cơ quan trong nội bộ
hoặc các cơ quan liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả lại cho cá nhân, tổ
chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Giám sát, đôn đốc việc giải quyết thủ tục
hành chính của các bộ phận, cơ quan chuyên môn trong nội bộ đơn vị và các cơ
quan liên quan.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng các quy
định, thủ tục hành chính hiện hành, mức thu phí, lệ phí; quy trình tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ của đơn vị và các cơ quan liên quan.
2. Thực hiện quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa hoặc cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền
của cơ quan theo Quy định này hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
3. Theo dõi, giám sát, đôn đốc các tổ chức,
cơ quan trong nội bộ và các cơ quan liên quan giải quyết thủ tục hành chính,
đảm bảo tiến độ và thời hạn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định.
4. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với những nội
dung liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị và các cơ quan
liên quan.
5. Quản lý công chức, viên chức của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cơ quan.
Phối hợp quản lý công chức, viên chức của các
cơ quan ngành dọc (Thuế, Công an...) được bố trí làm việc tại Bộ phận (nếu có).
6. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật;
tổ chức vận hành, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm.
7. Đề xuất đổi mới, cải tiến, nâng cao chất
lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ
chức.
8. Bảo đảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn từ
90% trở lên.
9. Thường xuyên tổ chức khảo sát sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức để có biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ trong việc
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị.
10. Thực hiện nghiêm nhiệm vụ thông tin, báo
cáo, trích xuất dữ liệu và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị
hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Vị trí, trang
thiết bị
1. Vị trí
Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả đặt tại trụ sở của cơ quan, được bố trí ở vị trí trang trọng, thuận tiện cho cá
nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện công việc hành chính.
2. Trang thiết bị
a) Trang thiết bị cơ bản:
Trang thiết bị cơ bản gồm máy tính, máy
photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi làm việc, bàn làm
việc, ghế ngồi chờ, bàn để viết của người dân, nước uống, quạt mát hoặc máy
điều hòa nhiệt độ, bảng niêm yết thủ tục hành chính.
b) Trang thiết bị điện tử:
Trang thiết bị điện tử gồm phần cứng của hạ
tầng công nghệ thông tin và các thiết bị điện tử chuyên dụng đảm bảo đủ điều
kiện để thực hiện đúng quy định về công khai, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết,
theo dõi quá trình giải quyết và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
c) Bố trí trang thiết bị:
Các trang thiết bị được bố trí khoa học theo
các khu chức năng, gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực
đặt các trang thiết bị điện tử tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu
kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được
chia thành từng quầy (hoặc bàn) tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí
đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến làm việc.
Không gian của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả được thiết kế tạo thuận lợi, dễ dàng cho việc giao tiếp giữa công chức,
viên chức của Bộ phận với cá nhân, tổ chức trong trao đổi, hướng dẫn hồ sơ.
d) Phần mềm một cửa
Phần mềm một cửa với các chức năng khoa học, tiện
lợi, có tính tự động cao, bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý toàn bộ hoạt động tiếp nhận, in
phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho cá
nhân, tổ chức;
- Chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ; đưa mã số, mã
vạch vào quản lý, tăng hiệu quả trong công tác theo dõi quá trình xử lý hồ sơ,
tìm kiếm kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
- Cho phép cá nhân, tổ chức tra cứu tình
trạng hồ sơ và kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Cho phép tích hợp
chữ ký số;
- Kết nối được với các phần mềm khác, các ứng
dụng, dịch vụ công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
- Cho phép triển khai dịch vụ công mức độ 03
và 04 trên Cổng/Trang thông tin điện tử;
- Tích hợp các dịch vụ công nghệ thông tin,
viễn thông qua mạng internet, hệ thống tin nhắn (SMS), tổng đài 1080... để mở
rộng kênh giao tiếp đơn giản, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức;
- Cho phép các cơ quan quản lý giám sát, kiểm
tra các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính.
Điều 8. Công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan nêu tại Điều 3 sau đây được
gọi chung là công chức.
2. Yêu cầu
a) Có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng
yêu cầu công việc;
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp trong giải quyết công việc;
c) Có tác phong đúng mực, giao tiếp tốt với
cá nhân, tổ chức. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức.
3. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức thực hiện thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ
sung hồ sơ một lần;
d) Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính của cá
nhân, tổ chức theo quy định;
Đối với công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Trực tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức;
- Thẩm định, trình lãnh đạo cơ quan giải
quyết hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
đ) Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa để phục vụ việc theo dõi, kiểm tra
tình trạng giải quyết hồ sơ, báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo
định kỳ hoặc đột xuất.
e) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải
tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ
quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc hủy bỏ, bãi bỏ
các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị, địa phương;
g) Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
4. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
5. Quản lý công chức
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của các sở, ngành chịu sự quản lý trực tiếp của Chánh Văn phòng
cơ quan (hoặc Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp);
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm công chức, viên chức của các
phòng, ban chuyên môn, đơn vị công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ngành; cơ quan Thuế, Công an cấp huyện,… được bố trí làm việc tại Bộ phận này,
chịu sự quản lý trực tiếp của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả do các phòng, ban, đơn vị liên quan cử đến theo quyết định
của người đứng đầu cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; định kỳ hàng
tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân gửi bản đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cho người quản lý trực tiếp của công chức để điều chỉnh
phân công công việc, đánh giá, phân loại công chức, bình xét thi đua - khen
thưởng và thực hiện kỷ luật (nếu có);
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức và công an cấp xã
được bố trí làm việc tại Bộ phận này, chịu sự quản lý trực tiếp của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã;
d) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của các đơn vị công lập chịu sự quản lý trực tiếp của Chánh
Văn phòng cơ quan;
đ) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của các cơ quan ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ
quan chủ quản.
Điều 9. Niêm yết thủ
tục hành chính
1. Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện niêm
yết công khai đầy đủ, rõ ràng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục
hành chính hiện hành thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết được cấp có thẩm
quyền công bố.
2. Hình thức công khai thủ tục hành chính
a) Trên bảng niêm yết thủ tục hành chính:
Niêm yết tất cả thủ tục hành chính các thủ
tục hành chính hiện hành thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của cơ quan. Các
nội dung niêm yết gồm:
- Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được phân nhóm thành từng lĩnh vực;
- Nội dung chủ yếu của từng thủ tục gồm: Tên
thủ tục hành chính; cấp thẩm quyền giải quyết; thành phần hồ sơ, số lượng mỗi
loại, bản chính hoặc bản photo; số bộ hồ sơ cần nộp; thời hạn giải quyết và trả
kết quả; mức phí và lệ phí thực hiện thủ tục;
- Từng thủ tục có kèm theo một bộ hồ sơ mẫu
đã được điền thông tin để cá nhân, tổ chức tham khảo;
- Danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch
vụ công tuyến mức độ 03, mức độ 04 và quy trình, cách thức truy cập, nộp hồ sơ
điện tử, nhận kết quả giải quyết.
b) Tại bàn viết hồ sơ (hoặc trên kệ):
- Công khai tất cả nội dung của các thủ tục
hành chính do cấp có thẩm quyền công bố, được đóng thành quyển theo từng Bộ thủ
tục hành chính, bao gồm cả danh mục thủ tục hành chính và hồ sơ mẫu đã được
điền thông tin.
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp xã: Công khai Bộ thủ tục hành chính của cấp xã, cấp huyện và tất
cả các sở, ngành;
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Công khai các Bộ thủ tục hành chính của cấp huyện và
tất cả các sở, ngành.
- Danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch
vụ công tuyến mức độ 03, mức độ 04 và quy trình, cách thức truy cập, nộp hồ sơ
điện tử, nhận kết quả giải quyết.
c) Trên màn hình cảm ứng tra cứu thủ tục hành
chính (ở cơ quan có trang bị);
d) Khuyến khích các cơ quan bổ sung các hình
thức công khai thủ tục hành chính phù hợp: Tờ rơi, áp phích; đăng tải trên
Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan.
Điều 10. Công khai
thông tin nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; tổ chức thu thập
ý kiến, góp ý
1. Công khai thông tin nơi tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
a) Công khai thông tin nơi tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, gồm:
- Số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của bộ
phận, cá nhân được phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cơ quan.
- Số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của 02
đơn vị:
+ Phòng Cải cách hành chính (Sở Nội vụ):
061.3941833, cchc@dongnai.gov.vn
+ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (Sở Tư
pháp):
061.3842244, ks.tthc@dongnai.gov.vn
b) Hình thức công khai:
- Niêm yết trên bảng niêm yết thủ tục hành
chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- In vào bên dưới lề Phiếu biên nhận hồ sơ.
2. Tổ chức thu thập ý kiến, góp ý
Các cơ quan tổ chức thu thập ý kiến, góp ý
của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính với các hình thức:
a) Sổ góp ý: Đặt tại bàn viết hồ sơ dành cho
người dân để cá nhân, tổ chức trực tiếp ghi ý kiến của mình;
b) Phiếu khảo sát ý kiến người dân: Đặt tại
bàn viết hồ sơ dành cho người dân và trên bàn làm việc của công chức. Tất cả
công chức khi tiếp nhận hồ sơ, chủ động phát Phiếu khảo sát và vận động, khuyến
khích cá nhân, tổ chức đánh giá trực tiếp vào Phiếu khảo sát;
c) Hộp thư góp ý: Bố trí tại nơi thuận tiện,
dễ tiếp cận để cá nhân, tổ chức bỏ Phiếu khảo sát.
Điều 11. Thời gian
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
1. Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết của cá nhân, tổ chức được thực hiện trong tất cả các ngày làm việc từ thứ
Hai đến thứ Sáu trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định của Luật Lao động).
Thời gian làm việc trong ngày đảm bảo đủ 08 tiếng theo quy định Nhà nước hiện
hành.
2. Việc tổ chức làm việc vào ngày thứ Bảy
được thực hiện theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Chương III
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 12. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa
1. Nộp hồ sơ
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua các hình thức: Tại nhà, dịch vụ bưu
chính, trực tuyến… ở những cơ quan có quy định nhận hồ sơ với hình thức trên.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ
a) Trường hợp hồ sơ thuộc trách nhiệm tiếp
nhận và xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn bằng Phiếu hướng dẫn (theo Mẫu số
01) để cá nhân, tổ chức đến đúng cơ quan có trách nhiệm giải quyết;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ
thể bằng Phiếu bổ sung hồ sơ (theo Mẫu số 02) để cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ
sơ;
Công chức không được trả hồ sơ của cá nhân,
tổ chức mà không có Phiếu hướng dẫn hoặc Phiếu bổ sung hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ,
tài liệu theo danh mục, đủ số lượng theo quy định
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải
quyết: Công chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu biên nhận hồ sơ (theo Mẫu số 03),
giao cho người trực tiếp nộp hồ sơ; nhập thông tin vào Sổ theo dõi hồ sơ (theo
Mẫu số 04) hoặc phần mềm một cửa.
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết
quả ngay: Công chức tiếp nhận hồ sơ không lập Phiếu biên nhận hồ sơ, chỉ thực
hiện nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ hoặc phần mềm một cửa; trực tiếp hoặc phối hợp
thẩm định, trình người có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ
cho cá nhân, tổ chức.
3. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
Điểm b, Khoản 2 Điều này, công chức lập Phiếu luân chuyển hồ sơ (theo mẫu số
05) hoặc nhập thông tin trên phần mềm một cửa;
b) Chuyển hồ sơ đã tiếp nhận kèm theo Phiếu
luân chuyển hồ sơ cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết. Phiếu luân
chuyển hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
4. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả; cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phân công công chức giải
quyết như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định do lỗi
của công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi nhận hồ sơ:
Công chức báo cáo người có thẩm quyền và có
văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản đề
nghị bổ sung hồ sơ của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ không trực
tiếp yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ
được thực hiện một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan.
Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không được thu lại Phiếu biên nhận
hồ sơ cũ và viết Phiếu biên nhận hồ sơ mới cho trường hợp bổ sung hồ sơ.
Thời gian yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hồ
sơ không quá 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức. Thời gian mà
cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ
sơ đã quy định.
b) Trường hợp không quy định phải thẩm tra,
xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình người có thẩm quyền quyết định và
chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
c) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác
minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh
và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và
lưu tại cơ quan giải quyết.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều
kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình người có thẩm quyền quyết định và
chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ
điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm
theo văn bản nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả để thông báo đến cá nhân, tổ chức;
Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện
một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Thời gian yêu cầu cá nhân, tổ
chức bổ sung hồ sơ không quá 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời
gian giải quyết hồ sơ đã quy định.
d) Các hồ sơ quy định tại Điểm b, c Khoản này
sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo người có
thẩm quyền trả lại hồ sơ và có văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ
chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông báo đến cá nhân, tổ chức.
Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ hoặc phần mềm
một cửa. Thời hạn thông báo không quá 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức;
đ) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ
chức giải quyết hồ sơ có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý
do quá hạn, thời hạn trả kết quả chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để
thông báo đến cá nhân, tổ chức.
5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cập nhật thông tin vào Sổ theo dõi hồ sơ hoặc phần mềm một cửa và thực hiện như
sau:
a) Đối với hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết
quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; thu phí, lệ phí (nếu có);
Việc thu phí, lệ phí được thực hiện trực tiếp
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại nhà hoặc thông qua dịch vụ bưu
chính, dịch vụ công trực tuyến, ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc các hình thức
khác theo quy định của cơ quan phù hợp quy định hiện hành.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của
cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ, gửi văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (nếu là lỗi của công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi tiếp
nhận hồ sơ);
Hồ sơ chờ bổ sung được lưu tại bộ phận, phòng
chuyên môn đã thụ lý trước đó trong khi chờ cá nhân, tổ chức hoàn thiện hồ sơ
theo thông báo;
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ
với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ
của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ vì không đủ điều kiện theo quy định pháp
luật;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Liên hệ
cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ
sơ, trong đó nêu rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần sau;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời
hạn trả kết quả: Thông báo để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa nhận hồ
sơ theo Phiếu biên nhận hồ sơ thì kết quả giải quyết được lưu giữ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
6. Hình thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả
Việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả quy định tại Khoản 2; Điểm a, c, d, đ Khoản 4; Điểm a, b, c, d, đ, Khoản 5
Điều này, được thực hiện trực tiếp với cá nhân, tổ chức tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ công trực tuyến, tại
nhà hoặc các hình thức thức khác theo quy định của cơ quan phù hợp quy định
hiện hành.
7. Thẩm quyền ký các thông báo, văn bản nêu
tại Khoản 3, 4 Điều này
a) Lãnh đạo cơ quan ký các thông báo, văn bản
nêu tại Khoản 3, 4 Điều này;
b) Người quản lý trực tiếp Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan ký văn bản xin lỗi và đề nghị bổ sung hồ sơ nếu do
lỗi của công chức tiếp nhận hồ sơ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 13. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Nộp hồ sơ
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì làm đầu mối giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua các hình thức sau:
Tại nhà, dịch vụ bưu chính, trực tuyến… ở những cơ quan có quy định nhận hồ sơ
với hình thức trên.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan chủ trì kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ
theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Quy định này.
3. Phối hợp giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, công chức, bộ phận chuyên môn cơ quan chủ trì tham mưu lãnh đạo
xử lý như sau:
a) Trường hợp kết quả phối hợp của cơ quan
liên quan là ý kiến, thông tin phục vụ việc thẩm định, quyết định của cơ quan
chủ trì; cơ quan chủ trì gửi văn bản để lấy ý kiến. Cơ quan phối hợp có văn bản
trả lời trong thời hạn quy định;
b) Trường hợp kết quả phối hợp của cơ quan
liên quan là kết quả giải quyết thủ tục hành chính; cơ quan chủ trì gửi văn bản
đề nghị kèm theo hồ sơ, thông tin, dữ liệu. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm xem
xét, giải quyết, gửi kết quả cho cơ quan chủ trì trong thời hạn quy định;
c) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì kèm
theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung trong thời
hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của cơ quan chủ trì.
Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện
một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã
giải quyết lần đầu được tính trong tổng thời gian giải quyết hồ sơ theo quy
định.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
chủ trì liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức tiếp nhận hồ sơ) và đề nghị bổ
sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan phối hợp.
d) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải
quyết: Cơ quan phối hợp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không
giải quyết hồ sơ, gửi cơ quan chủ trì để thông báo và trả hồ sơ cho cá nhân, tổ
chức. Thời hạn cơ quan phối hợp gửi thông báo không quá 03 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ của cơ quan chủ trì;
đ) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ
quan phối hợp có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó nêu rõ lý do quá
hạn và thời hạn trả kết quả lần sau, gửi cơ quan chủ trì trước thời hạn trả kết
quả ít nhất 01 ngày. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ quan chủ trì liên hệ
với cá nhân, tổ chức để gửi văn bản xin lỗi, hẹn lại thời gian trả kết quả của
cơ quan chịu trách nhiệm việc quá hạn giải quyết hồ sơ;
e) Sau khi nhận được văn bản trả lời, kết quả
giải quyết từ cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định, quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định, chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức;
g) Công chức, bộ phận, phòng chuyên môn tham
mưu thẩm định hồ sơ của cơ quan chủ trì có trách nhiệm thực hiện, theo dõi,
kiểm soát các bước công việc tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản này và phối hợp
chặt chẽ với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để bảo đảm thời hạn trả kết quả
theo quy định;
h) Văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì,
văn bản trả lời hoặc kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp và các văn bản
liên quan khác được chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để theo dõi,
giám sát, báo cáo quá trình giải quyết hồ sơ.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện
theo Khoản 5, Khoản 6, Điều 12 Quy định này.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 14. Trách nhiệm
chung của Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan ngành dọc tại tỉnh
1. Tổ chức quán triệt nội dung Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và Quy định này đến đội ngũ
công chức, viên chức của cơ quan để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
cho cá nhân, tổ chức.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này
tại cơ quan; chỉ đạo, kiểm tra công chức thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính trên phần mềm một cửa và các phần mềm liên quan.
3. Ban hành quy chế hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cơ quan phù hợp Quy định này và tình hình cụ thể của
cơ quan.
4. Bố trí và phân công công chức có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Tổ chức niêm yết công khai đầy đủ, dễ tiếp
cận các quy định hành chính, thủ tục hành chính hiện hành; điền thông tin vào
hồ sơ mẫu để cá nhân, tổ chức tham khảo
Công khai đầy đủ, thường xuyên kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên
Trang/Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
6. Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn,
sử dụng phần mềm một cửa điện tử và cách giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính đối với công chức làm việc ở Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
7. Tổ chức thông tin, tuyên truyền để người
dân, doanh nghiệp biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông và việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 03,
mức độ 04 của cơ quan.
8. Bố trí đủ kinh phí từ ngân sách theo phân
cấp và huy động, sử dụng từ các nguồn lực hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện có
hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của cơ quan.
9. Thực hiện chế độ hỗ trợ cho công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định của Hội
đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh. Hỗ trợ trang bị đồng phục cho công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận này.
10. Định kỳ hàng tháng kiểm tra, chấn chỉnh,
khắc phục những hạn chế, vướng mắc.
11. Định kỳ khảo sát, thu thập ý kiến cá
nhân, tổ chức để cải tiến, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính theo chế độ báo cáo định kỳ về cải cách hành
chính, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm
cụ thể của Thủ trưởng các sở, ban, ngành
1. Rà soát, cập nhật kịp thời thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành của cơ quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
theo đúng quy định pháp luật.
Tổ chức in Bộ thủ tục hành chính của cơ quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, phát hành đến các đơn vị,
địa phương.
Giao Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, nhất là đối với các cơ
quan thực hiện chậm trễ, không đầy đủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các quy trình giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý hoặc do
cơ quan mình chủ trì tiếp nhận hồ sơ. Định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp
thẩm định quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông của các đơn vị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây
dựng, triển khai phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông cho các đơn vị.
3. Chủ trì tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn trong giải quyết thủ tục hành chính cho công chức chuyên môn và công chức
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện và cấp xã.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ
chức tập huấn giải quyết thủ tục hành chính trên phần mềm một cửa điện tử ở cấp
sở, cấp huyện và cấp xã.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ,
các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra tình hình niêm yết, công khai thủ tục
hành chính. Chủ trì theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính theo hình thức trực
tiếp hoặc trên phần mềm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, các cơ quan có liên
quan hiệu chỉnh và hoàn thiện phần mềm một cửa theo Quy định này; thực hiện kết
nối với các phần mềm khác; tích hợp các dịch vụ viễn thông qua hệ thống tin
nhắn (SMS), tổng đài 1080... hỗ trợ thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trên phần mềm một cửa, trên Cổng/Trang của tỉnh và các đơn vị, địa
phương. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 03, mức độ 04 tại các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh. Quản lý quá trình và kết quả giải quyết hồ sơ trên toàn
tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng
Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Cổng thông
tin điện tử tỉnh phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung Quy định này để cán
bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát
việc thực hiện.
Chương V
KINH PHÍ
THỰC HIỆN VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 16. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách
Nhà nước.
2. Các cơ quan được huy động và sử dụng các
nguồn lực hợp pháp khác để triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Trách nhiệm và kết quả thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành công vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan và của cán bộ, công
chức.
2. Việc khen thưởng, kỷ luật thực hiện theo
Điều 15 Quy chế kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất giải quyết các vướng mắc; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp Nhà nước cung cấp dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quy định này và hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, các phát sinh, vướng mắc; cơ
quan, cá nhân, tổ chức báo cáo, phản ánh, kiến nghị về Sở Nội vụ để hướng dẫn
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|