ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
61/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ, VẬN
CHUYỂN, CHẾ BIẾN, BUÔN BÁN GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 51/2009/QĐ-UBND NGÀY 22/01/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa XII về điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26/7/2003; Pháp lệnh Thú y ngày
29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm; Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Thú y; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh
và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Kế
hoạch hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;
Theo đề nghị của Liên Sở Tư pháp - Công Thương tại Tờ trình số: 456/TTr-LN ngày
25 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của “Quy định về quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, chế biến,
buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội” ban hành kèm theo Quyết
định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2009 của UBND thành phố Hà Nội:
1. Điều 1
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
1. Quy định này quy định về việc
quản lý đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giết mổ,
vận chuyển, chế biến, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tổ chức, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi vận chuyển gia súc, gia cầm và các
sản phẩm từ gia súc, gia cầm chưa qua chế biến trên địa bàn thành phố Hà Nội
cũng phải tuân theo quy định tại Điều 4 Quy định này”.
2. Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Hoạt động giết mổ gia
súc, gia cầm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm phải có các điều kiện quy định tại Điều 33 Pháp
lệnh Thú y và Điều 46 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, cụ thể là:
a. Địa điểm cơ sở giết mổ, sơ chế
động vật được xây dựng phù hợp với quy hoạch của Ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm
vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;
b. Bảo đảm Tiêu chuẩn Việt Nam
và Tiêu chuẩn ngành về vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động
vật, sản phẩm động vật do Bộ Khoa học, Công nghệ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành;
c. Người trực tiếp giết mổ phải
có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, không mắc bệnh truyền nhiễm, da liễu, có giấy khám sức
khoẻ định kỳ của cơ quan y tế tại địa phương;
d. Địa điểm, nhà xưởng, trang
thiết bị, nước sử dụng trong giết mổ phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
46 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
2. Cơ sở giết mổ phải tuân theo
Quy trình kiểm soát giết mổ động vật ban hành kèm theo Quyết định số
87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi
thực hiện việc giết mổ gia súc, gia cầm”;
3. Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Hoạt động vận chuyển
gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm
1. Gia súc, gia cầm được vận
chuyển trên địa bàn thành phố Hà Nội (từ các tỉnh về Hà Nội, từ Hà Nội đi các tỉnh)
phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch do Chi cục Thú y địa phương nơi cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm đăng ký cấp; các vật dụng dùng để chứa đựng phải có kích
thước phù hợp với quy định của pháp luật khi tham gia giao thông, bảo đảm vệ
sinh thú y, bảo đảm mỹ quan, không để gây ô nhiễm môi trường nơi gia súc, gia cầm
được vận chuyển qua.
2. Các sản phẩm từ gia súc, gia
cầm chưa qua chế biến khi vận chuyển phải có dấu kiểm soát giết mổ hoặc tem kiểm
tra vệ sinh thú y (trừ trường hợp chuyển sang dây chuyền sản xuất, chế biến
liên hoàn của cơ sở giết mổ); phải được bao gói và đựng trong các vật dụng có
kích thước phù hợp với quy định của pháp luật khi tham gia giao thông, bảo đảm
mỹ quan, vệ sinh an toàn thực phẩm, không gây ô nhiễm môi trường nơi vận chuyển
qua.
3. Phương tiện sử dụng vận chuyển
gia súc, gia cầm phải tuân thủ các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại
khoản 1 Điều 45 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
Phương tiện sử dụng vận chuyển
các sản phẩm từ gia súc, gia cầm phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y theo
quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm và khoản 3 Điều 45 Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Thú y.”
Nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm, an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, nghiêm cấm việc vận chuyển gia súc
sống và gia súc sau khi giết mổ vắt ngang, vắt dọc trên xe máy, xe đạp và các
phương tiện thô sơ khác gây mất an toàn giao thông, không đảm bảo các điều kiện
về vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với phương tiện sử dụng vận
chuyển thực phẩm, động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật.
4. Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Hoạt động chế biến gia
súc, gia cầm; buôn bán gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm
1. Tổ chức, cá nhân trong quá
trình chế biến gia súc, gia cầm phải thực hiện theo quy định tại Điều 13, 14 và
16 Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, cụ thể là:
a. Nơi chế biến phải được đặt
trong khu vực có đủ điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; phải được thiết
kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm;
c. Việc sử dụng nguyên liệu để
chế biến phải bảo đảm vệ sinh an toàn theo quy định của pháp luật;
d. Cơ sở chế biến phải thực hiện
mọi biện pháp để thực phẩm không bị nhiễm bẩn, nhiễm mầm bệnh có thể lây truyền
sang người, động vật, thực vật;
đ. Cơ sở chế biến phải bảo đảm
quy trình chế biến phù hợp với quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
e. Sử dụng thiết bị, dụng cụ có
bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm được chế tạo bằng vật liệu bảo đảm yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm;
g. Sử dụng đồ chứa đựng, bao
gói, dụng cụ, thiết bị bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn, không gây ô nhiễm thực
phẩm;
h. Sử dụng nước để chế biến thực
phẩm đạt tiêu chuẩn quy định;
i. Dùng chất tẩy rửa, chất diệt
khuẩn, chất tiêu độc an toàn không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tính mạng của
con người và không gây ô nhiễm môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
gia súc, gia cầm, sản phẩm từ gia súc, gia cầm tại các chợ, siêu thị phải ở khu
riêng biệt với các loại hàng hóa khác và bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y
theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, cụ thể là:
a. Phương tiện bày bán, dụng cụ
chứa đựng sản phẩm gia súc, gia cầm phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng;
b. Có biện pháp bảo quản để sản
phẩm gia súc, gia cầm không bị nhiễm bẩn, biến chất;
c. Nơi mua bán, vật dụng dùng
trong việc mua bán gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm phải được vệ
sinh sạch sẽ sau khi bán;
d. Nước thải trong quá trình
kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm tại các chợ phải được xử
lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi thải ra môi trường.
3. Những sản phẩm gia súc, gia cầm
tươi sống phải có dấu kiểm soát giết mổ hoặc giấy tờ khác chứng nhận về việc bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; khi giao cho khách hàng phải đựng trong bao bì sạch,
bảo đảm mỹ quan, vệ sinh an toàn thực phẩm, không gây ô nhiễm môi trường.
4. Cửa hàng, quầy hàng bán gia
súc, gia cầm và các sản phẩm gia súc, gia cầm phải niêm yết giá và bán đúng giá
niêm yết. Người trực tiếp bán hàng phải có đủ sức khoẻ, có phương tiện bảo hộ
và trang phục theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại
hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng
không nằm trong Danh mục cho phép của Bộ Y tế để bảo quản, chế biến các sản phẩm
từ gia súc, gia cầm.”
5. Điều 9
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm Quy
định này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thanh tra các Sở, Ngành: Y tế,
Thú y, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải; các lực
lượng Công an, Quản lý thị trường Hà Nội; Chủ tịch UBND thành phố Hà Đông, Sơn
Tây và các quận, huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiến hành thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc Thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND
các quận, huyện và tương đương; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp; (để báo cáo)
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- TTTU, TTHĐND TP; (để báo cáo)
- Đoàn đại biểu QH tp. Hà Nội; (để báo cáo)
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp); (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP;
- VP Thành ủy, VP đoàn đại biểu QH và HĐND TP;
- Báo HNM, KT & ĐT, TT công báo TP, Cổng giao tiếp điện tử TP;
- Các đ/c PVP, các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, SCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|