BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 6077/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ BIÊN GIỚI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ĐẾN NĂM
2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định
số 189/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại văn bản số 5745/VPCP-QHQT ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ
về việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam-Campuchia, Việt
Nam-Lào đến năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Thương mại
miền núi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt
Nam-Campuchia đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải vừa phù
hợp, vừa thúc đẩy phát triển mặt bằng kinh tế-xã hội của
khu vực biên giới hai nước Việt Nam và Campuchia, một mặt thích ứng với trình độ
phát triển kinh tế-xã hội của khu vực
biên giới, mặt khác dẫn dắt và thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập,
kích thích và định hướng phát triển tiêu dùng, cải thiện điều kiện sinh hoạt vật
chất của cư dân hai bên biên giới, từng bước nâng cao mặt bằng kinh tế-xã hội của
khu vực biên giới ngang tầm với mặt bằng kinh tế-xã hội chung của mỗi quốc gia.
2. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải vừa phù hợp, vừa
góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong các chủ trương, chính sách của hai nước Việt Nam và
Campuchia về phát triển một tuyến biên giới chung
hòa bình, ổn định, hữu nghị,
hợp tác và thịnh vượng. Đồng thời phát
triển mạng lưới chợ
biên giới phải vừa phù hợp quy hoạch giao thông, quy hoạch về quản lý đất đai các tỉnh
biên giới, vừa góp phần thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển
thương mại của mỗi quốc gia và của các tỉnh có chung đường
biên giới hai nước Việt Nam và Campuchia.
3. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải vừa nhằm
trực tiếp phát triển sản xuất và tiêu dùng của cư dân hai bên biên
giới, vừa thông qua đó nhằm củng cố và phát huy các
giá trị văn hóa xã hội, từng bước xây dựng và phát triển các cộng đồng cư dân hai bên biên giới
ngày một phồn vinh trong một môi trường yên bình, hữu nghị truyền thống và hợp tác dài lâu, góp phần tạo cơ sở kinh tế-xã hội để bảo đảm vững chắc an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên toàn tuyến biên giới hai nước. Chợ chăm lo
cuộc sống cho dân để dân chăm lo giữ gìn biên giới.
4. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải bảo đảm khai thác và
phát huy tối đa lợi thế về địa-kinh tế của các cửa khẩu, kể cả các đường mòn lối mở qua lại giữa hai nước. Chợ
vừa gắn chặt với cửa khẩu, phục vụ cho hoạt động của cửa khẩu và vừa kết nối cửa khẩu với các vùng và
với cả nước. Kết hợp đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán của cư dân hai bên biên giới (là trước
hết và chủ yếu) với phục vụ hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của thương
nhân.
5. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải vừa phát huy được
vị trí trung tâm và vai trò nòng cốt của chợ, vừa bảo đảm sự hài hòa và cân đối dựa trên mức độ tương
thích về tính chất và công năng trong các không gian thị trường giữa chợ với
các loại hình khác (như siêu thị, trung tâm mua sắm, kho bán buôn và bán
lẻ hàng hóa...) trong tổng thể mạng lưới
thương mại trên thị trường khu vực biên giới, thể hiện quan hệ tương hỗ và bổ trợ cho nhau
giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại.
6. Phát triển mạng lưới chợ biên giới phải được bảo đảm hiện thực
hóa bằng một hệ thống các chính sách, giải
pháp khuyến khích (ưu
đãi, hỗ trợ) phù hợp của Nhà nước trong từng
giai đoạn theo hướng đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa loại hình và quy mô chợ, đa dạng
hóa chế độ sở hữu và mô hình
quản trị kinh doanh khai thác chợ. Đầu tư xây dựng chợ đi đôi với đổi mới, hoàn thiện về tổ
chức và hoạt động, về
công
nghệ và kỹ thuật
cùng các điều kiện về cơ sở vật chất khác của chợ theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa, phục
vụ trước hết và chủ yếu
cho sản xuất và đời sống của cư dân hai bên biên giới Việt Nam và Campuchia. Phát huy vị trí trung tâm và vai trò chủ lực của chợ trong tổng thể mạng lưới thương mại tại khu vực
biên giới, thúc đẩy sản xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và điều kiện sinh hoạt
của cư dân hai bên
biên giới, đồng thời mở rộng phạm vi
hoạt động và đối tượng phục vụ,
hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa về tổ chức và quản trị kinh doanh khai thác chợ để từng
bước vươn lên đáp ứng nhu cầu và nâng cao khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh thương mại
và xuất nhập khẩu của thương nhân trong
và ngoài khu vực, thúc đẩy giao thương
trong và ngoài nước, phát triển thị trường và qua đó góp phần phát triển
kinh tế-xã hội của khu vực biên giới nói riêng và của các tỉnh có chung đường
biên giới hai nước nói chung, góp phần xây dựng và thúc đẩy tuyến biên giới Việt Nam-Campuchia
phát triển bền vững trong hòa bình,
hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015, thông qua mạng lưới chợ biên giới,
đáp ứng được 80% nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt
hàng ngày của cư dân hai
bên biên giới Việt Nam và Campuchia; 60% nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ phục
vụ kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu của thương nhân Việt Nam và Campuchia ở trong và ngoài khu vực
biên giới. Bình quân hàng năm tại các chợ trong giai đoạn 2011-2015: doanh thu
bán lẻ hàng hóa tăng
19-20%, doanh thu bán buôn hàng hóa tăng 14-15%.
Hoàn thành 100% số lượng chợ thuộc hạng
mục cải tạo (mở rộng và nâng cấp);
xây dựng mới 70-80% số chợ dân sinh biên
giới, bán lẻ hàng hóa phục vụ cư dân
hai bên biên giới là chủ yếu và 50-60% số chợ cửa khẩu vừa bán lẻ, vừa thu gom
tập trung và bán buôn phát luồng hàng hóa phục vụ cả hoạt động kinh doanh thương mại
và xuất nhập khẩu của thương nhân hai nước
trong và ngoài khu vực biên giới.
- Đến năm 2020, thông qua mạng lưới chợ biên giới,
đáp ứng tuyệt đại bộ phận nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống thường
ngày của cư dân hai bên biên giới Việt Nam và Campuchia, phục vụ cho hoạt động
kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu của thương nhân Việt Nam và Campuchia trong và
ngoài khu vực biên giới. Bình quân hàng năm, tại các chợ trong giai đoạn 2016-2020: doanh
thu bán lẻ hàng hóa tăng 15-16%, doanh thu bán buôn hàng hóa tăng 17-18%.
Hoàn thành về cơ bản các hạng mục cải tạo
và xây mới mạng lưới các loại chợ biên giới Việt Nam-Campuchia. Hầu hết các cửa khẩu (quốc tế, chính,
phụ) và kể cả đường mòn lối mở qua lại biên giới hai nước đều có chợ (hoặc là chợ cửa
khẩu vừa bán buôn vừa bán lẻ hoặc là chợ bán lẻ phục vụ dân sinh biên giới) để đáp ứng nhu cầu về
trao đổi mua bán hàng
hóa của mọi đối tượng
trong và ngoài khu vực biên giới
hai nước.
Đổi mới và hoàn chỉnh đồng bộ về mô hình quản lý (quản trị),
trang thiết bị và công nghệ cùng
các điều kiện và hệ thống cơ sở
vật chất-kỹ thuật khác của chợ,
thúc đẩy hoạt động của
mạng lưới chợ biên giới
hai nước từng
bước
phát triển theo hướng hiện
đại, chuyên nghiệp với hiệu quả kinh tế-xã hội ngày càng cao.
Từ mạng lưới chợ biên giới, tạo lập các kênh lưu
thông hàng hóa, kết nối thị trường khu vực biên giới với thị trường các vùng và
thị trường cả nước; tạo sức
mạnh lan tỏa từ thị trường khu
vực biên giới ra thị trường các vùng xung quanh và thị trường toàn quốc của cả phía Việt Nam và phía
Campuchia.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển rộng khắp loại hình chợ biên giới (chợ dân sinh
chuyên bán lẻ hoặc chủ yếu là bán lẻ) theo hướng phổ cập: mỗi chợ phải gắn với ít nhất là một cửa khẩu
(thường là cửa khẩu phụ) hoặc
đường mòn lối mở qua lại nhất định giữa hai bên biên giới; và
ngược lại, ở đâu có cửa khẩu (hoặc đường mòn lối mở) thì ở đó có điều kiện tiên quyết để xem xét (cùng với các
điều kiện khác) hình thành chợ
biên giới, đáp ứng nhu
cầu trao đổi mua bán hàng hóa phục vụ
sản xuất và
đời
sống của cư dân hai
bên biên giới. Bảo đảm mối tương quan cân bằng giữa số lượng các cửa khẩu và
đường mòn lối mở với số lượng
chợ biên giới.
- Phát triển chợ biên giới với quy mô nhỏ, xây dựng kiên cố, có thiết kế
kiến trúc phù hợp
với nhu cầu và tập quán trao đổi mua bán hàng hóa của cư dân biên giới hai nước. Trong đó, chú trọng
quy hoạch diện
tích (sân, bãi) thỏa đáng làm nơi để cư dân bán
sản phẩm do mình
làm ra, hình thành không gian giao dịch trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng.
- Tại các cửa khẩu phụ và đường mòn lối mở, do điều kiện kinh
doanh khó khăn, ít có khả năng sinh lời trong đầu tư, thu nhập và mức sống của
cư dân hai bên biên giới thấp, nên vốn cho đầu tư phát triển các chợ biên giới chủ yếu là từ các nguồn: 1)
Chính sách của Nhà nước ưu đãi hoặc hỗ trợ đầu tư; 2) Kết hợp, lồng ghép với
các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội khác của Chính phủ đối với
khu vực biên giới; 3) Nguồn vốn hỗ trợ hợp tác; 4) Sử dụng các nguồn tài trợ quốc tế, tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ...
2. Phát triển cả về lượng và chất loại hình chợ cửa khẩu (chợ tổng hợp vừa bán buôn vừa
bán lẻ, đa năng, đa ngành, đa lĩnh vực) theo hướng có lựa chọn và sắp xếp theo
hạng bậc: mỗi cửa khẩu (cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) phải có ít nhất một chợ cửa khẩu. Tùy theo quy mô và
trình độ phát triển của từng cửa khẩu mà xây dựng và phát triển các chợ cửa khẩu cho phù hợp, bảo đảm sự tương
thích giữa tính chất và công năng của chợ với hình thức và nội dung hoạt động của cửa khẩu và bảo đảm sự tương đương giữa quy mô và tầm quan trọng
của cửa khẩu với quy mô và năng lực tổ chức, quản trị các hoạt động của chợ.
- Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu của cư dân hai
bên biên giới, là nơi cung cấp các dịch vụ để cư dân trao đổi mua bán hàng hóa phục vụ cho sản
xuất và đời sống, chợ cửa khẩu còn phải đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu mua sắm
của khách vãng lai và nhất
là nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ phục
vụ cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của thương nhân. Theo đó, phát triển chợ cửa khẩu với quy
mô vừa và lớn, xây dựng kiên cố, có thiết kế kiến trúc phức hợp, trong đó chú
trọng quy hoạch các phân khu chức năng dành cho bán buôn và xuất nhập khẩu với mô hình tổ chức, trang thiết bị kỹ
thuật, công nghệ vận hành, quản trị kinh doanh và bộ máy nhân lực từng bước được
hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa.
- Phát triển các loại chợ cửa khẩu đi đôi với mở rộng và
kết nối giao thương các chợ cửa khẩu với các trung tâm kinh tế (trung tâm sản
xuất chế biến hoặc trung tâm tiêu dùng), trung tâm logistics, bến cảng, nhà ga...; vừa hội
tụ vừa lan tỏa các luồng vận động hàng hóa ra vào khu vực biên giới hai nước, từ
đó phát huy tầm ảnh hưởng của chợ cửa
khẩu tới đời sống
kinh tế-xã hội toàn tuyến biên giới và xa hơn nữa tới
các vùng khác
trong và ngoài nước.
- Tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính, do điều kiện kinh doanh
thuận lợi, có khả năng sinh lời trong đầu tư, thu nhập và sinh hoạt của cư dân biên giới hai nước
sống gần cửa khẩu cùng khá
hơn, nên nguồn lực để đầu tư phát triển các loại
hình chợ cửa khẩu này có thể chủ yếu bằng con đường
xã hội hóa: 1) Vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (chủ yếu là tư nhân); 2) Tiền đóng góp của các hộ kinh doanh. Doanh nghiệp có thể bỏ vốn ra đầu tư xây dựng
chợ rồi cho thuê hoặc bán lại các điểm kinh doanh (gian hàng, cửa hàng, quầy hàng, sạp hàng) cho các hộ
kinh doanh. Nhà nước chỉ đảm nhận và
phát huy vai trò,
chức trách trong việc hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư và quản lý hành chính; kiến tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng và minh bạch; kiểm tra, giám sát hoạt động của chợ theo quy định
của pháp luật.
Trong trường hợp có khả năng, tùy thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể ở từng giai đoạn, Nhà nước có
các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển chợ cửa khẩu, như chính sách hỗ trợ hoặc ưu đãi về đất đai và mặt bằng xây dựng,
hỗ trợ về tư vấn và ứng dụng mô hình mua bán tiên tiến (quầy đấu giá, sàn giao dịch),
hỗ trợ về chuyển giao công nghệ và phát
triển nguồn nhân lực.
Thực hiện thứ tự ưu tiên
phát triển theo hạng bậc
chợ cửa khẩu, quan tâm trước
hết đến các chợ nằm
trong khu kinh tế cửa khẩu, chợ gắn với cửa khẩu quốc tế và chợ có kết nối với các trục giao
thông xuyên quốc gia, chợ có đường dẫn tới các đô thị, trung tâm kinh tế, cảng biển lớn.
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
1. Phương án quy hoạch
Số lượng, loại hình, vị trí, công năng, mức độ và phân kì đầu tư mạng lưới
chợ biên giới của các tỉnh có chung đường biên giới hai nước Việt Nam và Campuchia đến
năm 2020 được thể hiện chi tiết tại Phụ
lục 1 kèm theo Quyết
định này.
2. Lựa chọn ưu tiên đầu tư
Danh mục các dự án chợ biên giới Việt
Nam-Campuchia được ưu tiên đầu tư (xây mới hoặc nâng cấp, mở rộng) trong giai đoạn 2011-2015 cụ thể như trong Phụ lục 2
kèm theo Quyết định này.
V. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CHỦ
YẾU
Điều kiện cần và đủ để lập chợ là có dân (người sản xuất, người tiêu dùng) và do đó là có cung
cầu về hàng hóa (tương
đối tập trung và đủ lớn), có giao thông thuận
tiện và có diện tích mặt
bằng bảo đảm. Vì vậy, để phát triển mạng lưới chợ biên giới
hai nước đến năm 2020 đúng như Quy hoạch trên đây, nhìn tổng thể dưới giác độ kinh tế vĩ mô, Nhà nước có các chính sách, giải pháp ưu đãi, khuyến
khích phát triển mạnh các ngành nghề sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp…), đồng thời cải thiện nhanh
các cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở khu vực biên giới, vừa
nhằm nâng cao thu nhập và mức
sống cho cư dân biên giới hiện có, vừa nhằm thu
hút đông đảo cư dân ở các vùng lân cận đến khu vực biên giới “an cư lạc nghiệp”, làm ăn sinh sống, hình thành trên các cụm-tuyến cư dân
biên giới sầm uất, từ đó thúc đẩy sự gia tăng quy mô
nhu cầu trao đổi, mua
bán đối với chợ biên giới.
Tuy nhiên, với khoảng thời gian từ
nay đến năm 2020, cần
tập trung vào một số chính sách chủ yếu sau đây:
1. Chính sách đầu tư xây dựng chợ biên giới
Trước hết, tập trung hướng dẫn và kiến tạo môi trường thuận lợi để vận
dụng triệt để các chính sách hiện hành của
Nhà nước về đầu tư phát triển chợ nói chung, chợ nông thôn,
miền núi, vùng sâu vùng xa và đặc biệt là chợ biên giới Việt Nam-Campuchia nói riêng, Ngoài ra:
- Khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức đầu tư hoặc liên kết, hợp tác cùng đầu tư xây dựng (kể
cả xây mới và nâng cấp, mở rộng) và sau đó tiếp tục quản
lý, quản trị kinh doanh khai thác các loại hình chợ biên giới. Ở những nơi có điều kiện kinh doanh thuận lợi, doanh nghiệp
và người dân có khả năng về tài chính, nhà nước kêu gọi, động viên doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư và các hộ
kinh doanh tham gia đóng góp để xây dựng chợ.
- Tùy theo tình hình và điều kiện trong từng thời kỳ nhất định,
Nhà nước có các chính
sách phù hợp để khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng chợ biên giới: như chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai; chính
sách hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân
lực và các hỗ trợ phát triển khác.
- Ở những nơi điều kiện kinh doanh khó khăn, cả doanh
nghiệp lẫn hộ kinh doanh đều không có khả năng đầu tư, trong khi
nhu cầu cần phải có chợ cho dân là rất bức thiết, Nhà nước có chính sách hỗ trợ
một phần vốn đầu tư, chủ yếu là về cơ sở hạ tầng như: tiền thuê đất, thuế sử dụng đất,
chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng, chi phí lắp đặt điện nước, làm đường đi
lại trong chợ và một số hạng mục
khác.
- Trường hợp có đất thuộc sở hữu Nhà nước thì Nhà nước có chính sách ưu đãi cho
nhà đầu tư xây dựng chợ biên giới
thông qua các hình thức như: đấu
thầu, giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất hoặc các hình thức khác.
2. Chính sách phát triển hệ thống giao thông đường
bộ, thúc đẩy sự hình thành và phát triển mạng lưới chợ biên giới
Cư dân sinh sống tập trung và giao thông
đi lại thuận tiện là hai trong số các điều kiện tiên quyết để cho ra đời và thúc đẩy
chợ phát triển. Do đó, Nhà
nước có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển các hệ thống giao thông đường bộ tại khu vực
biên giới, bao gồm:
- (1) Đường kết nối chợ với các khu, cụm cư dân biên giới.
- (2) Đường kết nối chợ với các cửa khẩu, kể cả đường mòn, lối mở.
- (3) Đường kết nối chợ với các trung tâm kinh tế,
các thị trấn, thị xã, thành phố.
- (4) Đường kết nối chợ với các quốc lộ, tỉnh lộ và mạng lưới giao
thông ngoại vi, các trục giao thông dẫn đến các vùng kinh tế và các địa phương trong và
ngoài nước.
- (5) Đường kết nối chợ với các khu chế xuất, khu
công nghiệp, khu kinh tế, sân bay, bến cảng và các đô thị lớn.
Trước mắt, tập trung đầu tư để đến năm 2015 hoàn thành
các hạng mục công trình giao thông đường bộ (1) và (2) cho 80% số chợ trong mạng lưới chợ
biên giới và hoàn thành các hạng mục công trình giao thông đường bộ (3), (4) và (5) cho 40%
số chợ cửa khẩu có hoạt động bán buôn và xuất nhập khẩu. Đến năm 2020, về cơ bản
hoàn thành đồng bộ các hệ thông giao thông phục vụ hoạt động của tất cả các chợ trong
mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Campuchia.
3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho các chợ
biên giới
Nhà nước có chính sách hỗ trợ toàn bộ hoặc
một phần kinh phí để tổ chức các
khóa đào tạo, tập huấn cho các đối tượng với hai chương trình chính là:
a) Chương trình dành cho đối tượng là lãnh đạo và nhân viên
thuộc Ban quản lý chợ và Công ty chợ: Hướng dẫn tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách về
chợ; nâng cao kiến thức và kỹ năng về quản lý các mặt hoạt động của chợ...
b) Chương trình dành cho các đối tượng là chủ thể
(thương nhân) kinh doanh tại
chợ: Tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách
về chợ; nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu...
4. Một số chính sách khuyến khích, ưu đãi cho chợ
biên giới
a) Nhằm khuyến khích đội ngũ thương nhân kinh
doanh cố định, thường xuyên và chuyên nghiệp tại chợ, đồng thời thu hút thêm
ngày càng nhiều các thương nhân khác vào kinh doanh trong chợ, Nhà nước có các
chính sách ưu đãi phù hợp với tình hình và điều kiện trong từng thời kỳ cho đối tượng này,
như:
- Được miễn hoặc giảm một số loại thuế nhất định.
- Được giảm tiền thuê địa điểm kinh doanh, thuê quầy, sạp, cửa hàng, kiốt, quầy bán hàng.
- Được cung cấp miễn phí một số dịch vụ: dịch vụ
thông tin liên lạc; dịch vụ đo lường; dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn vệ sinh thực
phẩm, kiểm dịch động thực vật; dịch vụ
quảng cáo; dịch vụ đào tạo; dịch vụ tư vấn và một số dịch vụ khác.
b) Nhằm khuyến khích đông đảo người dân vào chợ mua
hoặc bán hàng hóa, Nhà nước có chính sách ưu đãi (miễn thuế xuất-nhập khẩu) cho
cư dân biên giới hai nước khi đưa hàng hóa qua biên giới (chỉ áp dụng đối với hàng hóa đem từ chợ qua
biên giới hoặc đem qua biên giới vào chợ). Danh mục, số lượng và giá trị hàng hóa được miễn
thuế do Chính phủ quy định cụ thể tùy theo tình hình và điều kiện trong từng thời
kỳ nhất định.
5. Giải pháp về đất đai
Việc sử dụng diện tích đất để xây dựng chợ biên giới
áp dụng theo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng (TCVN 9211:2012) về Chợ-tiêu chuẩn thiết kế xây dựng (được
Bộ Xây dựng ban hành thay thế tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam 351:2006) tùy vào điều kiện
cụ thể của địa bàn
khu vực biên giới, chợ biên giới thuộc chợ hạng 3, chợ cửa khẩu chủ yếu thuộc chợ hạng 2.
6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Tuân thủ các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật chuyên ngành và các tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường được áp dụng đối với chợ (theo Quy đinh tại Nghị định
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011); thưc hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong các chợ (xử
lý rác thải, phế thải); thực hiện các quy chế kiểm tra và các chế tài
nghiêm khắc đối với các
hành vi vi phạm.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1.1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành trong khu vực kinh tế thực
hiện Quyết định này, tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:
- Công bố Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên
giới Việt Nam - Campuchia đến
năm 2020 và tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch. Thông báo, giới thiệu và đăng tải Quyết định phê duyệt Quy hoạch
này trên các phương tiện truyền thông đại chúng tới các Bộ,
ngành, địa phương và đông đảo người dân, các nhà đầu tư trong toàn xã hội, trọng
điểm là ở các tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
hữu quan của hai nước trong việc rà
soát, hoàn chỉnh đồng bộ các
chính sách, luật pháp có liên quan đến chợ biên giới, trọng tâm là các chính sách, luật
pháp nhằm khuyến khích, ưu đãi đầu tư xây dựng, thúc đẩy hoạt động của các chợ
biên giới phát triển nhằm sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc thống nhất với
các Bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung. Từng bước tạo sự tương
thích giữa hệ thống chính sách,
luật pháp của hai nước để mạng lưới chợ
biên giới hai nước cùng nhau phát triển mạnh mẽ, hài hòa và bền vững.
- Chủ trì soạn thảo và tổ chức trao đổi, phối hợp
với Bộ Thương mại Campuchia để ban hành Quy chế quản lý chợ biên giới trên tinh thần vừa
tuân thủ luật pháp của
mỗi nước, vừa tạo sự tương thích và hài hòa giữa hai nước về những vấn đề có
liên quan đến chính sách khuyến khích, ưu đãi trong đầu tư xây dựng chợ, trong trao đổi mua bán hàng hóa của cư dân và trong hoạt động
kinh doanh của thương nhân tại
các loại hình chợ biên giới.
- Chủ trì, phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính xây dựng danh mục các dự án xây dựng chợ biên giới trong vùng giới Việt
Nam- Campuchia cần có sự hỗ trợ về ngân sách Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh trong vùng biên giới trong việc
phân bổ và sử dụng vốn
hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm sử dụng vốn ngân sách xây dựng chợ đúng mục
đích và có hiệu quả. Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh thành trong vùng biên giới
với Campuchia trong việc lập
và tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư phát triển chợ biên giới trên địa bàn phù hợp với các quy định của
Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm: Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành các tỉnh
có biên giới với Campuchia triển khai thực hiện Quy hoạch và sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách có
liên quan quy định tại Quyết định này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh chung đường biên giới
với Campuchia
- Giới thiệu, quảng bá các dự án đầu tư xây dựng
các chợ biên giới cụ thể của địa phương nằm trong Quy hoạch cùng các cơ chế, chính sách của địa phương trong việc
thu hút và động
viên các nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế xây dựng, quản lý kinh doanh và khai thác chợ biên giới.
- Tổ chức thực hiện (vận dụng) các cơ chế, chính sách, luật pháp
có liên quan đến chợ
biên giới gắn với điều kiện cụ thể của địa phương, đặc biệt là cơ chế, chính sách thúc đẩy đầu tư xây dựng chợ và thúc đẩy hoạt động của các chợ biên giới
phát triển.
- Chỉ đạo việc soạn thảo, phê duyệt và ban hành Nội quy chợ cho các chợ biên
giới, đồng thời trao đổi, phối hợp với
Chính quyền các tỉnh của Campuchia có
chung biên giới để bảo đảm sự tương thích và hài
hòa trong các quy định của Nội quy chợ
có liên quan đến hàng hóa và mua bán hàng hóa qua chợ biên giới, tạo mọi điều kiện thuận lợi tối
đa cho cư dân và thương nhân
hai bên dễ dàng qua lại
cùng tham gia họp chợ biên giới với số lượng ngày càng đông và hiệu quả ngày
càng cao.
3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Thương mại biên giới
3.1. Cấp Trung ương
- Giúp Chính phủ chỉ đạo, phối hợp các Bộ, ngành, địa
phương các tỉnh biên giới có
liên quan triển khai thực hiện
Quy hoạch.
- Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý
các vấn đề phát sinh có liên quan.
3.2. Cấp địa phương
- Theo dõi, giám sát tình hình thực hiện Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ biên giới này hàng năm tại địa phương và tổng hợp báo
cáo Ban Chỉ đạo Thương mại biên giới Trung ương theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất.
- Thực hiện chế độ trao đổi thông tin, bàn bạc và hợp tác giữa địa phương hai nước
để thống nhất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình phát triển và quản lý mạng lưới chợ
biên giới.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có
biên giới với Campuchia và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, SCT các
tỉnh: Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang;
- Các Vụ: KH, TTTN, XNK, KV1, PC; Cục CNĐP; Viện NCTM;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT,
TMMN.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|