ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 606/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH ĐIỀU CHỈNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKHĐT
ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn
quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày
19 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1104/QĐ-UBND ngày
19 tháng 4 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương Quy hoạch
điều chỉnh phát triển hệ thống chợ tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Công văn số 12533/BCT-TTTN ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương về
việc góp ý dự thảo Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 3716/TTr-SCT ngày 23 tháng 12 năm 2013 về việc đề nghị
phê duyệt Đề án “Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025”; kèm theo Hồ sơ và Biên bản thẩm định dự án Quy hoạch điều chỉnh phát
triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Hội đồng thẩm
định Dự án quy hoạch chợ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025” với nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch chợ phải đảm bảo phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển thương mại,
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan.
- Quy hoạch vị trí xây dựng chợ phải
thuận tiện cho hoạt động kinh doanh; đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định,
đáp ứng yêu cầu nâng cấp, mở rộng, hợp lý về cự ly, khoảng cách giữa các chợ và
với các siêu thị, trung tâm thương mại; không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an
toàn giao thông, môi trường sinh thái.
- Phát triển chợ phải đảm bảo đa dạng
về loại hình và cấp độ, phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh, quy mô dân số,
tập quán tiêu dùng; kết hợp hài hòa giữa xây mới với cải tạo, nâng cấp, giữa
truyền thống với hiện đại nhằm duy trì và phát huy truyền thống văn hóa, bản sắc
dân tộc và văn minh thương mại.
- Phát triển chợ phải gắn với đẩy mạnh
xã hội hóa đầu tư, trở thành nguồn lực chủ yếu đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây
dựng chợ; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ khuyến khích đầu tư xây dựng các chợ
vùng cao, vùng Xã, các xã bãi ngang ven biển.
- Ưu tiên phát triển các chợ chuyên
doanh, chợ đầu mối, chợ trung tâm, chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế; phát triển chợ nông thôn với quy mô hợp lý, đáp ứng nhu cầu lưu thông
hàng hóa; không nâng cấp các chợ đã xây dựng ở vị trí không phù hợp, ảnh hưởng đến
an ninh trật tự, an toàn giao thông, gây ô nhiễm môi trường hoặc hoạt động kém
hiệu quả.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển mạng lưới chợ phải đáp ứng
yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và nhu cầu mua bán, trao đổi
hàng hóa của nhân dân, hướng đến xây dựng nền thương mại văn minh, hiện đại,
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách nhà nước, giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015, xây mới 77 chợ, nâng hạng
23 chợ; hệ thống chợ toàn tỉnh có kết cấu và phân bổ hợp lý; nâng cao trình độ
quản lý của Ban quản lý các chợ theo hướng chuyện nghiệp; từng bước áp dụng
phương thức giao dịch, kinh doanh hiện đại ở các chợ đầu mối, chợ hạng I, chợ chuyên doanh.
- Đến năm 2020, toàn tỉnh có 594 chợ, trong đó có 20 chợ hạng I; 52 chợ hạng II và
522 chợ hạng III; toàn tỉnh có 572 xã (phường)/637xã (phường) có chợ.
+ Tổng giá trị hàng hóa lưu thông qua chợ chiếm tỷ trọng khoảng 60%
tổng mức lưu chuyển hàng hóa của cả tỉnh.
+ Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất
chợ, áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật vào xây dựng và thiết kế chợ, tăng
cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu văn minh thương mại trong
chợ, đảm bảo 100% số chợ đạt chuẩn về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 640 chợ,
đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hóa của dân cư; mạng lưới chợ được hiện đại hóa,
cơ bản chuyển đổi mô hình quản lý chợ truyền thống tại các khu đô thị, trung
tâm các huyện sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác.
3. Định hướng phát triển
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có
594 chợ, trong đó: quy hoạch mới 174 chợ, cải tạo mở rộng 323 chợ, di dời 71 chợ
và xoá bỏ 13 chợ.
3.1. Định hướng phát triển hệ thống chợ
- Đối với chợ dân sinh
Ở khu vực thành thị: Tập trung cải tạo,
nâng cấp các chợ dân sinh ở các phường, liên phường (diện tích dưới 3.000m2)
chủ yếu bán hàng nông sản, thực phẩm tươi sống; xây mới chợ dân sinh tại các
khu đô thị mới và khu vực ngoài thị.
Ở trung tâm các huyện và khu vực nông
thôn: Thực hiện cải tạo, nâng cấp và xây mới gắn với xây dựng nông thôn mới,
tuân thủ các tiêu chí của chợ nông thôn mới, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trao đổi,
mua bán hàng hóa của nhân dân; đồng thời, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hướng văn
minh, hiện đại.
- Đối với chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp
hạng I: Cải
tạo, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, hình thức tổ chức quản lý
các chợ ở khu vực thành phố, thị xã, trung tâm kinh tế của tỉnh, làm hạt nhân để
hình thành các khu thương mại - dịch vụ.
- Đối với chợ chuyên doanh: Ưu tiên phát
triển các chợ chuyên doanh nông
sản, hải sản, thực phẩm tươi sống, đồ may mặc... ở vùng tiêu thụ tập trung (các
đô thị trung tâm) hay các vùng sản xuất
nông sản tập trung có quy mô lớn nhằm phù hợp với xu hướng ngày càng đa dạng của
cung và cầu hàng hóa, phù hợp với quá trình tập trung hóa sản xuất, phân phối
và tiêu dùng.
- Chợ đầu mối nông sản, thực phẩm: Xây dựng chợ
đầu mối nông sản hiện đại ở trung tâm thu hút và phát luồng hàng hóa của tỉnh,
phát huy truyền thống và nâng cao năng lực buôn bán của thương nhân, tăng cường
khả năng lưu thông hàng hóa về quy mô và chủng loại trên chợ.
- Đối với
chợ biên giới, cửa khẩu: Đầu tư xây dựng chợ biên giới với quy mô nhỏ,
xây dựng kiên cố và bán kiên cố, bố trí không gian kiến trúc phù hợp với đặc điểm hoạt động mua bán, sản xuất,
tiêu dùng và giao lưu văn hóa xã hội.
3.2. Định hướng về xây dựng cơ sở vật
chất, không gian kiến trúc chợ
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chợ,
tạo mặt bằng, xây dựng các khu chức năng, nền chợ, các tuyến giao thông, hệ thống
cấp thoát nước,...
- Gắn đầu tư xây dựng chợ với việc thực
hiện quy hoạch đô thị, quy hoạch dân cư, quy hoạch phát triển thương mại trên địa
bàn và quy hoạch nông thôn mới.
- Gắn quy mô đầu tư cải tạo, nâng cấp,
xây mới chợ với khả năng khai thác các nguồn thu trên chợ ở trung hạn và có dự
báo cho dài hạn.
- Không gian kiến trúc xây dựng chợ phải
có giao diện rộng nhằm đảm bảo phát triển đồng bộ, hài hòa với các loại hình
thương mại khác, đảm bảo thuận tiện cho hoạt động trao đổi, mua bán cũng như hoạt
động sản xuất và tiêu dùng trong khu vực.
3.3. Định hướng về phát triển ngành
hàng, lực lượng kinh doanh, phương thức giao dịch
- Phát triển ngành hàng và lực lượng
kinh doanh trong chợ theo hướng gia tăng các hộ kinh doanh cố định, đồng thời
khuyến khích các hộ kéo dài thời gian bán hàng trong ngày, nhất là tại các chợ ở
khu vực nông thôn, miền núi.
- Đa dạng hóa các ngành hàng kinh
doanh trong các chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp,
chợ hạng I, chợ ở thành phố và thị xã.
- Đảm bảo thu hút các doanh nghiệp,
các hộ kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh
trong chợ.
- Đảm bảo sự gia tăng số hộ kinh doanh
cố định tại tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước áp dụng các phương thức
giao dịch và kinh doanh hiện đại đối với chợ đầu mối, chợ hạng I, chợ chuyên doanh.
3.4. Định hướng về tổ chức quản lý chợ
- Đối với chợ dân sinh khu vực nông
thôn, miền núi, bãi ngang ven biển, quản lý chợ nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển
hoạt động thương mại và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong vùng quan trọng
hơn mục tiêu đảm bảo cân đối thu - chi và lợi nhuận.
- Đối với các chợ bán buôn, bán lẻ, tổng
hợp loại I, chợ ở khu vực thành thị cần đảm bảo yêu cầu tăng nguồn thu cho ngân
sách, văn minh đô thị, giải quyết việc làm cho người lao động,...
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
lao động tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ như một nghề nghiệp có tính
chuyên môn.
II. QUY HOẠCH
ĐIỀU CHỈNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN 2025
1. Quy hoạch theo tính chất các loại
chợ
1.1. Chợ dân sinh
Căn cứ quy hoạch phát triển nông thôn
mới của các xã và quy hoạch phát triển các khu đô thị mới, các khu tái định cư,
đến năm 2025 dự kiến có 522 chợ hạng III, chủ yếu là chợ dân sinh phục vụ đời sống
thường nhật của nhân dân vùng nông thôn, các khu dân cư tập trung ở các đô thị.
Hàng hóa trong
chợ chủ yếu là rau, củ quả, thực phẩm tươi sống, các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân và
phục vụ nhu cầu xây dựng, phát triển nông thôn mới. Trong đó, quy hoạch mới 170
chợ tại các xã chưa có chợ hoặc bố trí quỹ đất tại các địa phương đã phát sinh
chợ cóc hoặc các xã đã có chợ nhưng có nhu cầu cần đầu tư thêm chợ mới; nâng cấp
cải tạo 331 chợ; còn lại là các chợ mới được đầu tư xây dựng trong những năm gần
đây (21 chợ).
1.2. Chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ
Quy hoạch mới hoặc đầu tư nâng cấp, cải
tạo các chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ; phấn đấu đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025 sẽ có 25 chợ tổng hợp bán buôn kết hợp bán lẻ, bao gồm 05 chợ hạng II và
20 chợ hạng I. Trong đó, quy hoạch mới 09 chợ, nâng cấp hạng 11 chợ và cải tạo,
sửa chữa 05 chợ. Đây là các chợ nằm ở khu vực trung tâm các huyện, thị xã,
thành hoặc nằm ở các khu thị tứ, khu trung tâm cụm xã có nhu cầu lớn về phát triển
kinh tế thương mại và bán buôn tổng hợp phát luồng hàng hóa.
1.3. Chợ đầu mối bán buôn tổng hợp và chuyên doanh
Đây là các chợ có vai trò chủ yếu thu
hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các
nguồn sản xuất, kinh doanh của các khu vực kinh tế, các ngành hàng để tiếp tục
phân phối cho các chợ và các kênh lưu thông khác hoặc kinh doanh chuyện biệt một
ngành hàng hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng. Cụ thể, đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025 bố trí quy hoạch 17 chợ đầu mối bán buôn tổng hợp và chuyên
doanh các lĩnh vực: gia súc, gia cầm, nông lâm, thủy
sản và rau củ quả.
2. Quy hoạch theo hạng chợ
- Chợ hạng I: Là chợ có trên 400 điểm
kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở
các vị trí trung tâm kinh tế, thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là
chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường
xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức
đầy đủ các dịch vụ tại chợ như: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ
khác.
Cụ thể, đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh bố trí quy hoạch 20 chợ hạng I ở khu vực thành phố,
thị xã và trung tâm vùng kinh tế có nhu cầu lớn về phát triển nông, lâm nghiệp,
thủy sản; bao gồm: thành phố Thanh Hóa - 09 chợ, 11 chợ ở các địa phương: Bỉm Sơn,
Sầm Sơn, Đông Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn, Quảng Xương, Hà Trung, Nga Sơn, Yên Định,
Thiệu Hóa, Tĩnh Gia, Vĩnh Lộc.
- Chợ hạng II: Là chợ có từ 200 đến
400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực; có mặt bằng phạm vi chợ phù
hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức được các dịch vụ tối thiểu trong chợ
như: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ
sinh công cộng.
Quy hoạch 52 chợ hạng II chủ yếu tại
khu vực thành phố, thị xã, chợ trung tâm các huyện, trung tâm cụm xã.
- Chợ hạng III: Là các chợ có dưới 200
điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa
của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
Quy hoạch 522 chợ hạng III chủ yếu là
chợ dân sinh các xã, các cụm dân cư, khu tái định cư, khu đô thị mới phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
3. Phân bổ hệ thống chợ theo địa bàn
hành chính
(Có Phụ lục
tiết 01, 02, 03 kèm theo)
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
Trong thời kỳ quy hoạch phát triển hệ
thống các loại chợ toàn tỉnh, cần lựa chọn ưu tiên đầu tư vào phát triển các chợ
như sau:
- Các chợ đầu mối bán buôn nông sản chuyện
ngành ở các huyện trọng điểm có mức độ tập trung hàng hóa sản xuất cao;
- Các chợ đầu mối bán buôn nông sản tổng
hợp ở các trung tâm tiêu thụ chính của tỉnh và cả nước;
- Các chợ bán buôn, bán lẻ hạng I ở
các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh;
- Các chợ tổng hợp ở các cửa khẩu, khu
kinh tế cửa khẩu;
- Các chợ dân sinh ở các thị tứ, các
xã của khu vực nông thôn, miền núi.
Ưu tiên huy động các nguồn vốn ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã và các nguồn vốn thực hiện các
chương trình, dự án hoặc tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, thủ tục để huy động
nguồn vốn xã hội hóa đầu tư 64 chợ (03 chợ
hạng 1,17 chợ hạng II và 44 chợ hạng III) trong
đó có 07 chợ đầu mối chuyên doanh, 01 chợ đầu mối kết hợp chợ trung tâm kinh tế
vùng, còn lại là các chợ trung tâm huyện, xã khó khăn và đặc biệt khó khăn.
(Có Phụ lục
tiết 04 kèm theo)
5. Nhu cầu vốn đầu tư
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư phát triển
hệ thống chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025 tối thiểu là 1.318,5 tỷ đồng để đầu tư, xây dựng, nâng
cấp, cải tạo chợ và khoảng 30 tỷ đồng để đào tạo, tập huấn, tuyên truyền cho
cán bộ quản lý, doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trong chợ về các chính sách
pháp luật của Nhà nước liên quan đến quản lý, phát triển chợ, vệ sinh an toàn
thực phẩm và công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ
sinh môi trường...; trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước: Bao gồm ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã; vốn vay, vốn hỗ trợ, viện trợ dự kiến
đầu tư khoảng 180.000 triệu đồng (chỉ hỗ trợ đầu tư các chợ đầu mối, chuyên
doanh, chợ hạng I cấp vùng, chợ biên giới, cửa khẩu và chợ dân sinh tại các xã
khó khăn và đặc biệt khó khăn).
- Vốn xã hội hóa: Đẩy mạnh công tác chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ để huy động các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh, ngoài nước đầu tư
xây dựng hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh. Dự kiến huy động của các doanh nghiệp,
hợp tác xã và các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư tối thiểu khoảng 1.138.500 triệu đồng.
(Có Phụ lục
tiết 05 kèm theo)
6. Nhu cầu sử dụng đất phát triển hệ
thống chợ
So với các loại kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội khác, mặt bằng của chợ có diện tích sử dụng lớn; hiện nay, diện tích
bình quân tính trên một người bán hàng tại các chợ của tỉnh là gần 13m2/người.
Căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại chợ
theo Nghị định 02/2003/NĐ - CP của Chính phủ về quản lý và phát triển chợ, chợ
loại I có từ 400 điểm kinh doanh trở lên, chợ loại II có từ 200 đến dưới
400 điểm và chợ loại II dưới 200 điểm kinh doanh. Theo phương pháp tính toán
tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng chợ, nhu cầu về diện tích đất của toàn bộ hệ thống
chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 khoảng 200 ha, dự
kiến là đất kinh doanh, đất dịch vụ thương mại phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các địa phương; trong đó phát sinh thêm khoảng trên 35 ha ngoài 160 ha
đang sử dụng.
(Có Phụ lục
tiết 05 kèm theo)
7. Nhu cầu nguồn nhân lực
- Cán bộ nhân viên quản lý chợ cần tối
thiểu 2.853 người, trong đó: trình độ đại học 161 người; cao đẳng, trung cấp,
sơ cấp nghề khoảng 715 người; số còn lại phải đào tạo nghiệp vụ quản lý chợ.
- Số lượng thương nhân: Hệ thống chợ sẽ
giải quyết lao động trực tiếp, cố định và thường xuyên cho khoảng 102.806 người
và hàng trăm nghìn lao động gián tiếp phục vụ kinh doanh tại chợ. Số cá nhân, hộ
kinh doanh trong chợ sẽ được cơ quan quản lý Nhà nước hoặc các đơn vị quản lý
chợ tổ chức đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng kinh doanh và văn minh thương mại; tổ chức
khám sức khỏe định kỳ và tạo môi trường
kinh doanh lành mạnh.
(Có Phụ lục
tiết 06 kèm theo)
III. CÁC GIẢI
PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách của
tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư xây dựng chợ
Thực hiện các chính sách về đất đai, đầu
tư hạ tầng, các chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ các nhà đầu tư, quản lý,
kinh doanh và khai thác chợ theo quy định hiện hành của Nhà nước, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận quy hoạch và thực hiện đầu tư, kinh doanh
chợ; sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh đối với thương
nhân kinh doanh trong chợ.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản lý, quản trị kinh doanh, văn
minh thương mại và các quy định của pháp luật về hoạt động thương mại cho các tổ
chức quản lý, kinh doanh và các cá nhân, hộ kinh doanh tại chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại.
2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư
- Đẩy mạnh công tác thu hút, khuyến
khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn; thực hiện đa dạng
hóa nguồn vốn đầu tư phát triển chợ (nguồn
hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương; nguồn vốn đầu tư huy động của địa phương
và nguồn huy động của các thành phần kinh tế khác); có chính sách bố trí, huy động
nguồn vốn đầu tư cụ thể đối với từng loại
hình và cấp độ chợ.
- Lồng ghép xây dựng các chợ dân sinh
khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo với các dự án và
chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác (chương trình 135, chương trình
257...).
3. Giải pháp về đất đai
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng chợ; cụ thể hóa
chính sách pháp luật về đất đai, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh,
nhất là cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; chính sách đất đai đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh khai thác chợ; tiếp tục nghiên
cứu điều chỉnh giá đất bảo đảm hợp lý,
hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư, đặc biệt là các chợ được
đầu tư ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang, ven biển.
4. Giải pháp về mô hình tổ chức và quản
lý chợ
Đẩy mạnh công tác chuyển đổi mô hình
chợ do doanh nghiệp / hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác. Đối với các chợ
chưa có điều kiện chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý,
kinh doanh, khai thác (các chợ nông thôn, chợ trung tâm cụm xã, chợ xã) thực hiện
phương thức giao cho hợp tác xã thương mại quản lý khai thác, kinh doanh.
5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước
- Tập trung chỉ đạo xây dựng nội quy
chợ đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đặc thù từng chợ; đến
năm 2014, các chợ trên địa bàn tỉnh đều có nội quy để hoạt động kinh doanh chợ
đi vào nề nếp.
- Từng bước thay đổi mô hình tổ chức
quản lý chợ theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính phủ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP, ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ - CP về phát triển và quản lý
chợ; tiến hành kiện toàn các Ban quản lý chợ; hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển
loại hình doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
- Tăng cường công tác quản lý, khai
thác cơ sở vật chất chợ, quy định rõ các phương thức khai thác cơ sở vật chất
và mức thu phí, lệ phí chợ...phù hợp với các đối tượng nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi vốn đầu tư cũng như đảm bảo nguồn thu từ các chợ; xây dựng quy định cụ
thể về quản lý, sử dụng nguồn thu khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật của các chợ
trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng cháy
chữa cháy.
6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ quản lý chợ và tập huấn kiến thức, kỹ năng kinh doanh cho thương nhân tại
các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến rộng rãi và tổ chức
thực hiện Quy hoạch, đảm bảo công tác chuyển đổi, sắp xếp, xây dựng, cải tạo
các chợ theo đúng quy hoạch.
- Phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao
thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường... triển khai thực hiện chuyển đổi mô
hình quản lý gắn với việc nâng cấp, sửa chữa những chợ hiện có và phát triển chợ
mới theo Quy hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp với các cấp, các ngành liên
quan tổ chức quản lý chợ theo quy định của pháp luật, xây dựng các cơ chế chính
sách về đầu tư phát triển chợ, quản lý khai thác chợ, thu hút đầu tư, thu hút thương nhân tham gia kinh
doanh, khai thác chợ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về xây
mới, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách theo Quy hoạch; thẩm định kế
hoạch phát triển chợ của các huyện, thị xã, thành phố, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham gia Hội nghị tư vấn thẩm định
các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp chợ thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc
thi hành pháp luật, thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại của các Ban
Quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ và thương nhân kinh
doanh tại chợ.
- Xây dựng quy định về việc sử dụng,
thuê địa điểm kinh doanh tại chợ và quy định xử lý vi phạm Nội quy chợ; trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp
vụ cho các cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý tại chợ trên địa bàn;
- Hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động
kinh doanh chợ và kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với với Sở Tài
chính, Sở Công Thương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn ngân sách tỉnh
hàng năm để đầu tư xây dựng các chợ mới, cải tạo, nâng cấp các chợ theo quy hoạch.
- Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện lập
dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ cho các chủ đầu tư dự án xây
dựng chợ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn đấu thầu lựa chọn
doanh nghiệp/ hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy trình đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn triển khai thực hiện các
quy định về tài chính đối với cơ chế đầu tư và quản lý sau đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định khung về giá thuê địa điểm bán
hàng, mức phí, lệ phí... liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các chợ và cơ
chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh,
quản lý chợ; đảm bảo tuân thủ với các quy định của pháp luật và phù hợp với thực
tiễn tại địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc
đánh giá tiêu chí chợ nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng
chợ thực phẩm - Dự án cạnh tranh ngành
chăn nuôi và an toàn thực phẩm tỉnh Thanh Hóa.
- Thông tin cho Sở Công Thương và đơn
vị quản lý chợ về quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, các khu giết mổ tập
trung..., góp phần giúp các hộ kinh doanh thực phẩm và ăn uống trong chợ thiết lập chuỗi liên kết giữa sản xuất
và tiêu dùng.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Đề xuất và lập quy hoạch phát triển
hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, bảo đảm nối liền hệ thống chợ với các trục
giao thông chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa.
- Xem xét, thẩm định các phương án bảo
đảm an toàn giao thông của các dự án đầu tư xây dựng chợ.
6. Sở Tài nguyên Môi trường
- Xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh; triển khai đo đạc, cắm mốc
địa giới cho các công trình chợ khi có đề nghị của chủ đầu tư.
- Hướng dẫn thủ tục cấp đất xây dựng
chợ, thủ tục giao quyền sử dụng đất lâu dài nhằm ổn định địa điểm họp chợ theo
quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, đánh giá tác động của môi
trường, tham mưu cho chính quyền địa phương hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh
môi trường trong các chợ và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về bảo
vệ môi trường tại các chợ, khu vực liên quan đến chợ.
7. Sở Xây dựng
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc hướng
dẫn thủ tục giới thiệu địa điểm xây dựng chợ; hướng dẫn và duyệt thiết kế quy
hoạch mới hoặc cải tạo, nâng cấp chợ phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và
tiêu chuẩn thiết kế chợ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng
dự toán các dự án đầu tư xây dựng chợ, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng
dẫn thực hiện các quy định và trình tự thực hiện dự án xây dựng đối với các chủ
đầu tư xây dựng chợ, đảm bảo đúng các quy định về xây dựng cơ bản; chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc quy hoạch mặt bằng chợ trên cơ sở kế hoạch
phát triển chợ hàng năm.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng chợ
theo tiêu chuẩn hiện hành.
8. Công an tỉnh
- Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực
hiện quy định của pháp luật về an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống
cháy nổ trong khu vực chợ.
- Tổ chức các buổi tuyên truyền, tập
huấn, huấn luyện về công tác phòng cháy chữa cháy sâu rộng đến tất các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; đồng thời, thực hiện kiểm
tra công tác đảm bảo phòng cháy của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tiểu
thương nhằm khắc phục thiếu sót trong công tác phòng cháy chữa cháy.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống
chợ trên địa bàn.
- Hàng năm, căn cứ Quy hoạch và kế hoạch
của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
quy hoạch mới và cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn, trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt; đồng thời, căn cứ các quy định của pháp luật về ngân sách và các quy
định của pháp luật khác có liên quan, xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện các dự án được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo phòng Công Thương/ phòng
Kinh tế/ phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện phổ biến, hướng dẫn các quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của các thương nhân kinh doanh tại
các chợ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại Nghị định
02/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ; hướng dẫn Ban quản lý chợ xây dựng nội quy chợ trên cơ sở các quy định hiện
hành của Nhà nước và quy định do UBND tỉnh ban hành.
- Xét duyệt dự án đầu tư chợ theo phân
cấp hoặc theo ủy quyền của UBND tỉnh; thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng chợ.
- Theo dõi, tạo điều kiện cho các Ban
Quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức
kinh doanh và quản lý chợ có hiệu quả.
10. UBND phường, xã, thị trấn
- Hàng năm lập các dự án cải tạo nâng
cấp chợ đối với các chợ hạng III trên địa bàn, trình UBND cấp huyện xem xét,
phê duyệt.
- Phối hợp với các Ban Quản lý chợ,
doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức quản lý chợ hạng III trên địa bàn; tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ hoạt động có hiệu
quả.
Điều 2. Giao
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc quản lý,
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, di dời, xoá bỏ các chợ trên địa bàn tỉnh
theo đúng Quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chức năng, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu tránh nhiệm
thi hành Quyết này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND (để báo
cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC, THKH(VA29699).
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|