ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5967/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 01 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình XTTM quốc gia;
Căn cứ Thông tư 171/2014/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
13/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng Ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại của thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số
1456/TTr-SCT ngày 26 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện triển khai thực
hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại vụ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- TVTU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KT2 .
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5967/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của chính quyền và người dân thành phố;
sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XX Đảng bộ thành phố gắn với thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW và Kết
luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị, thành phố đã đạt được nhiều kết quả quan trọng,
tương đối toàn diện trên các lĩnh vực, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng. Kinh tế thành phố duy trì mức tăng trưởng
khá, tổng sản phẩm
xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 9,7%/năm; cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, đến năm 2015, tỷ trọng dịch vụ trong GRDP đạt 62,6%, công nghiệp - xây dựng 35,3% và
nông nghiệp 2,1%.
Giai đoạn 2011 - 2015, hoạt động xúc
tiến thương mại (XTTM) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã
được triển khai với nhiều nội dung và hình thức tổ chức. Các chương trình XTTM ngày càng được nâng cao về chất
lượng và quy mô, trở thành một trong những đòn bẩy hữu hiệu nhất để giúp các
doanh nghiệp tìm được đầu ra cho sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ, duy trì và mở rộng thị trường...trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Kết luận 75-KL/TW của Bộ
Chính trị (khóa XI), Đề án phát triển dịch
vụ đến năm 2020; đồng thời cụ thể hóa mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ thành phố; trong đó chú trọng thực hiện một
trong ba hướng đột phá là phát triển mạnh các ngành dịch vụ,
xây dựng Đà Nẵng trở
thành một trong những trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch chất lượng cao của
khu vực và cả nước. Do vậy, việc xây dựng Chương trình
XTTM thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016
- 2020 là hết sức cần thiết, Chương trình sẽ định hướng triển khai thực hiện
các nội dung hoạt động XTTM trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020, đồng
thời là căn cứ để xây dựng kế
hoạch phân bổ kinh phí XTTM hàng năm. Các nội dung của Chương trình sẽ
khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế trên địa bàn thành phố mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh
tế thành phố theo hướng phát triển các ngành dịch vụ, thương mại.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Trung ương
- Nghị Quyết 33-NQ/TW
ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời
kỳ CNH - HĐH đất nước;
- Nghị quyết 35/NĐ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020;
- Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/05/2007
của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Đề
án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
- Quyết
định số 1866/QĐ-TTg ngày
08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020;
- Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia;
- Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư 171/2014/TT-BTC ngày
14/11/2014 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
- Quyết định số
2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
2. Địa phương
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố Đà Nẵng lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Chương trình hành động số 06-Ctr/TU
ngày 16/5/2016 của Thành ủy Đà Nẵng về thực
hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của
Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ thành phố;
- Quyết định số 9644/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án “Phát
triển doanh nghiệp Đà Nẵng đến năm 2020”.
- Quyết định số 4254/QĐ-UBND ngày 02/7/2016 của UBND thành phố về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động số 06-Ctr/TU ngày 16/5/2016 của
Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ
XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ
thành phố.
- Quyết định số 4993/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND thành phố ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Quy hoạch tổng thể phát triển các
ngành dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
- Quyết
định số 2156/QĐ-UBND ngày 15/4/2015 của UBND
thành phố phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
- Kế hoạch số 6412/KH-UBND ngày
13/8/2015 của UBND thành
phố Đà Nẵng triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2020.
- Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 20/4/2016 của UBND
thành phố Đà Nẵng Ban hành Quy định về xây dựng, quản lý
và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình
Xúc tiến thương mại của thành phố Đà Nẵng.
- Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NĐ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của thành phố
Đà Nẵng;
III. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Định hướng dài hạn trong việc triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại của
thành phố, góp phần nâng cao hiệu quả, hỗ trợ tích cực hơn cho các doanh nghiệp
trên địa bàn trong việc nâng cao sức cạnh tranh, đứng vững trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Phát triển thị trường nội địa, tăng
trưởng xuất khẩu bền vững và hiệu quả cao, hoàn thành các mục tiêu do Đại hội Đảng
bộ thành phố đề ra.
- Làm căn cứ xây dựng và ban hành các
chương trình xúc tiến thương mại thành phố hàng năm.
2. Yêu cầu
- Triển khai đồng bộ của các cấp, các
ngành, các địa phương, sự vào cuộc tích cực của các doanh nghiệp trong việc thực
hiện Chương trình Xúc tiến thương mại thành phố giai đoạn 2016-2020.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động
xúc tiến thương mại của thành phố; tập trung các nguồn lực
hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, chủ yếu
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những sản phẩm tiềm năng, có thế mạnh của thành phố.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường các hoạt động XTTM nhằm
khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất hàng hóa thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố đầu tư phát
triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chiếm
lĩnh thị trường nội địa thông qua thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Triển khai các hoạt động XTTM thiết
thực, khả thi, chú trọng hoạt động nhằm khai thác, mở rộng các thị trường Việt
Nam đã ký và đang đàm phán các hiệp định thương mại tự do, trong đó có các hiệp
định quan trọng như hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), hiệp định thương mại Việt
Nam - Hàn Quốc (VKFTA), hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế
Á-Âu...; gắn với mục tiêu phát triển xuất khẩu theo hướng tăng trưởng bền vững,
phù hợp với đặc điểm của từng thị trường khu vực, bảo đảm vừa mở rộng quy mô xuất
khẩu vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu;
- Góp phần hoàn thành các mục tiêu đề
ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI, Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 35/NĐ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020 của thành phố Đà Nẵng. Trong đó phấn đấu
đạt tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng khoảng 17-
18%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng 15 - 16%/năm”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu mỗi năm thu hút khoảng 5 -
7% lượt doanh nghiệp được thụ hưởng từ chương trình XTTM của thành phố;
- Phấn đấu mỗi năm tổ chức thêm từ
1-2 hội chợ (ngoài các hội chợ thường niên) tại thành phố Đà Nẵng.
II. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Công tác thông tin xúc tiến
thương mại
- Nâng cấp, cập nhật thường xuyên
thông tin về cơ chế chính sách, hoạt động XTTM trên trang tin điện tử của Sở Công Thương (http://socongthuong.danang.gov.vn), Trung tâm XTTM
(www.tpic.danang.gov.vn), trên Bản tin điện tử, Bản tin Công Thương, Chuyên mục
Công Thương; chú trọng các thông tin, cơ hội kết nối giao thương nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất tìm kiếm đối tác, duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác thông tin XTTM thông qua đổi mới về
mô hình, phương thức thực hiện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
nguồn thông tin XTTM đáp ứng yêu cầu của sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; tăng cường
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thông tin XTTM; triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực công tác thông tin xúc tiến thương mại (XTTM)
giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 228/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố và kế hoạch, lộ trình
thực hiện Đề án do Bộ Công Thương ban
hành.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm và tiếp cận thị trường nội địa và xuất khẩu thông qua tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, khảo sát thị trường, cập nhật thông tin về thị trường, nhu cầu, thị hiếu....để cung cấp cho các doanh nghiệp.
- Mở rộng mạng lưới hợp tác, liên kết
trao đổi thông tin đa chiều giữa Trung tâm XTTM của thành phố, hệ thống các cơ
quan quản lý, các đơn vị hoạt động XTTM
trong và ngoài nước với các DN.
2. Quảng bá trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hỗ trợ thâm nhập thị trường ở
trong và ngoài nước
- Tiếp tục triển khai các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT thông qua xây dựng website TMĐT, xây dựng Trang hồ sơ năng lực, tham gia Sàn TMĐT Đà Nẵng (www.danatrade.com) nhằm giới thiệu, quảng bá
doanh nghiệp, sản phẩm.
- Hàng năm triển
khai các chương trình tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại thông qua thực
hiện một số chuyên đề về hàng Việt, về Cuộc Vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trên các phương tiện
thông tin đại chúng (báo, Đài phát thanh - truyền hình Đà Nẵng).
- Phát hành các ấn phẩm thương mại
như: Xây dựng và phát hành catalogue, đĩa CD, tờ rơi...; duy trì, cập nhật thường
xuyên các thông tin cung - cầu sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối, liên kết
tiêu thụ sản phẩm của DN thành phố với
các địa phương khác (trong và ngoài nước) và ngược lại.
3. Tổ chức, tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực XTTM
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng XTTM, văn minh thương mại cho đội ngũ cán bộ của các cơ quan
quản lý, cán bộ chuyên trách của các DN, hộ tiểu thương kinh
doanh tại các chợ trên địa bàn.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
chuyên đề về XTTM, hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; kỹ
năng quản lý DN; xây dựng và phát triển thương, hiệu doanh nghiệp,
sản phẩm...
- Cử CBCCVC làm công tác XTTM tham
gia các khóa đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo và các chương trình khác do
Bộ Công Thương, Cục XTTM và các đơn vị, các ngành tổ chức nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ hỗ trợ
DN trong hoạt động XTTM.
4. Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm, khảo sát thị trường trong và ngoài nước; tổ chức
các cơ hội giao thương, phát triển thị trường
- Nâng cao chất lượng, quy mô, hiệu
quả tổ chức hội chợ, triển lãm thường niên tại thành
phố Đà Nẵng (Hội chợ Xuân, hội chợ EWEC, hội chợ
hàng Việt...) và tổ chức các hội chợ chuyên ngành khác (Hội chợ triển lãm
thương hiệu quốc gia, hội chợ hàng tiêu dùng...).
- Tổ chức các gian hàng trưng bày,
triển lãm các sản phẩm của thành phố tham gia các hội chợ lớn, có tính chất khu vực, quốc tế để đẩy
mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho DN.
- Phối hợp với các quận, huyện tổ chức
các chương trình đưa hàng Việt về các khu công nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm mở rộng kênh phân phối hàng Việt
Nam tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa theo hướng bền vững; góp phần
giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp
cận người tiêu dùng, quảng bá sản phẩm, dịch
vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý, mẫu mã đa dạng, an toàn
vệ sinh thực phẩm... thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tổ chức các chương trình kết nối
cung cầu tại Đà Nẵng và tại các tỉnh, thành trong nước.
- Đối với thị trường nước ngoài,
ngoài định kỳ tham gia các HCTL tại Thái Lan, Lào, tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia Hội chợ Thương mại và khảo
sát thị trường tại Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Myanmar.
5. Các chương trình XTTM khác
- Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp,
làng nghề trên địa bàn thành phố xây dựng và phát
triển thương hiệu, lồng ghép với Chương trình xây dựng
nông thôn mới, Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo...
- Tổ chức và phối hợp tổ chức các Diễn
đàn, hội thảo về chủ đề phát triển hàng Việt hưởng ứng cuộc vận động của Bộ
Chính trị “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; các chương trình Ngày hội
hàng Việt, Tuần bán hàng Việt, Chương trình Tháng bán hàng khuyến mại...
- Đẩy mạnh vai trò của các Hiệp hội
ngành nghề, phát huy vai trò và sức mạnh của
tính liên kết doanh nghiệp trong mỗi ngành hàng, qua đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
III. KINH PHÍ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến triển khai thực
hiện Chương trình XTTM thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2016-2020 là 61.906 triệu đồng, trong đó kinh phí từ ngân sách thành phố
là 15.260 triệu đồng.
Kinh phí dự kiến các năm cụ thể như
sau:
TT
|
Nguồn
kinh phí
|
Năm
thực hiện
|
Tổng
cộng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Kinh phí từ nguồn ngân sách địa
phương
|
1.300
|
3.615
|
3.385
|
3.475
|
3.485
|
15.260
|
2
|
Kinh phí từ nguồn ngân sách Trung
ương
|
1.800
|
3.300
|
3.300
|
4.213
|
4.503
|
17.116
|
3
|
Kinh phí thu từ DN (chi phí gian
hàng tham gia các HCTL, tài trợ, vốn đối ứng tham gia các chương trình
XTTMQG.).
|
4.590
|
6.110
|
6.270
|
6.280
|
6.280
|
29.530
|
|
Tổng
cộng
|
7.690
|
13.025
|
12.955
|
13.968
|
14.268
|
61.906
|
ĐVT:
Triệu đồng
(Chi
tiết kinh phí theo biểu đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ trì
thực hiện Chương trình (theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2016) hàng năm tại thời điểm
xây dựng dự toán NSNN, xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết kinh phí, gửi Sở
Công Thương thẩm định, tổng hợp chung trong dự toán của ngành Công Thương, gửi
Sở Tài chính tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách thành phố, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố
xem xét, phê duyệt theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì phối hợp với các ngành,
UBND các quận huyện tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; định kỳ hàng
năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố kết quả thực hiện.
- Chủ trì kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; đảm bảo thực hiện theo yêu cầu, mục
tiêu, nội dung, tiến độ, hiệu quả và theo đúng các quy định.
2. Sở
Tài chính: Tham mưu, bố trí nguồn vốn ngân sách để đảm bảo kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm theo Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các Sở, ban, ngành; UBND các quận
huyện và các Hội, Hiệp hội DN thành phố:
Căn cứ nội dung Chương trình, phối hợp
với Sở Công Thương, đơn vị chủ trì, các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Chương trình trong ngành, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách; tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các DN
trên địa bàn tham gia các nội dung Chương trình XTTM của thành phố.
UBND các quận huyện triển khai xây dựng kế hoạch của địa phương; hàng năm bố
trí ngân sách để tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại trên địa bàn.
4. Các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo
Chương trình được giao; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời
báo cáo, đề nghị điều chỉnh nội dung Chương trình hàng năm cho phù hợp./.