|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 58/QĐ-TCLN-KHTC 2018 thực hiện 52/QĐ-BNN-KH 01/NQ-CP phát triển kinh tế xã hội
Số hiệu:
|
58/QĐ-TCLN-KHTC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Quốc Trị
|
Ngày ban hành:
|
12/02/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/QĐ-TCLN-KHTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/QĐ-BNN-KH
NGÀY 08/01/2018 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 28/2017/QĐ-TTg
ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo Điều hành
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 431-NQ/BCS ngày 08/01/2018 của Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 52/QĐ-BNN-KH
ngày 08/01/2018 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện
Quyết định số 52/QĐ-BNN-KH ngày 08/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm,
Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Thường trực Hà Công Tuấn (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Lưu: VT, KHTC.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/QĐ-BNN-KH NGÀY 08/01/2018 CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2018
CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/QĐ-TCLN-KHTC ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Tổng cục Lâm nghiệp)
Ngày 08/01/2018, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 52/QĐ-BNN-KH ngày 08/01/2018 về Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018
của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo Điều hành thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Để
thực hiện Quyết định, Tổng cục Lâm nghiệp xây dựng Kế hoạch hành
động nhằm cụ thể hóa và tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định với
các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. BỐI CẢNH
Năm 2017, ngành Lâm nghiệp triển khai
kế hoạch trong bối cảnh rất nhiều khó khăn thách thức, nhưng các Bộ, ngành, địa
phương đã tích cực, chủ động trong công tác bảo vệ và phát
triển rừng; nhiều chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế lâm nghiệp được triển
khai; việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng đã tạo Điều kiện cho người sản xuất có thêm nguồn lực cho bảo vệ và phát triển
rừng; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gỗ có nhiều thuận lợi,.. nên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
đề ra, cụ thể như: Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc ước đạt 41,45%, đạt chỉ tiêu kế
hoạch theo Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2017; công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng tiếp tục đạt được kết
quả tích cực, số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng giảm 23%, diện
tích rừng bị thiệt hại giảm 69% so với năm 2016; Trồng rừng tập trung 235.028
ha, đạt 102,4 % kế hoạch; Giá trị xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ
và lâm sản đạt 7,974 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2016; thu dịch vụ môi
trường rừng 1.709 tỷ đồng, đạt 103,5% kế hoạch năm, bằng 132,5% so với năm
2017;...
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa
Quyết định để thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016-2020 ngành Lâm nghiệp và các Nghị
quyết của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của cả nước và của ngành. Ngành Lâm
nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi, kèm theo những khó khăn thách thức do nhiều yếu
tố: sự cạnh tranh gay gắt về thị trường lâm sản thế giới
và trong nước trong bối cảnh toàn cầu hóa; diễn biến bất thường của các hình
thái thời tiết cực đoan (bão, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,...) tác động trực tiếp
đến các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, do đó đòi hỏi ngành Lâm nghiệp phải nỗ lực phấn đấu, tập trung nguồn lực để thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018, Quyết
định số 52/QĐ-BNN-KH ngày 08/01/2018 đã đề ra và đạt Mục
tiêu kế hoạch của ngành đề ra.
II. MỤC TIÊU
Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả,
bền vững diện tích rừng hiện có Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích;
góp Phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh
thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập,
góp Phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn
với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội, các chỉ tiêu cụ thể:
1. Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc đạt
41,6%.
2. Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng từ
6,0% đến 6,5% so với năm 2017.
3. Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản
đạt từ 8,5-9,0 tỷ USD.
4. Bảo vệ và phát triển bền vững đối
với 100% diện tích rừng hiện có. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và
chữa cháy rừng; ngăn chặn và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giảm 15-20% số vụ vi phạm và diện tích
rừng bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật so với năm 2017.
5. Trồng rừng tập trung: 195.000 ha,
trong đó: Trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 15.000 ha; trồng
rừng sản xuất 180.000 ha.
6. Chuyển hóa rừng
trồng sang kinh doanh nguyên liệu gỗ lớn: 15.000 ha.
7. Khoanh nuôi tái sinh: 360.000 ha,
trong đó: khoanh nuôi tái sinh chuyển tiếp 310.000 ha, khoanh nuôi tái sinh mới
50.000 ha.
8. Trồng cây phân tán: 50 triệu cây.
9. Khai thác rừng trồng tập trung: 18
triệu m3.
10. Thu dịch vụ môi trường rừng:
2.300 tỷ đồng.
11. Duy trì ổn định 25 triệu việc
làm, tăng thu nhập, góp Phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm
nghề rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách
a) Vụ Pháp chế, Thanh tra:
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Nghị định quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật Lâm nghiệp; rà soát lại các văn bản pháp quy và các văn bản
quản lý ngành, loại bỏ các văn bản, quy định không còn phù hợp và Điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện.
- Tăng cường công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, nhất là luật, pháp lệnh, nghị quyết có liên quan đến Bộ, ngành được
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua.
- Tổ chức tổng kết
hiệu quả của các mô hình thực tiễn, rút ra bài học về tích tụ, tập trung đất
đai, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lâm nghiệp, phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ để xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp. Chủ động
phối hợp đề xuất nội dung sửa đổi Luật Đất đai theo hướng khuyến khích và tạo Điều
kiện tích tụ đất lâm nghiệp, tháo gỡ nút thắt “hạn điền”, phát triển mạnh thị
trường quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
b) Cục Kiểm lâm: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Xây dựng Nghị định về Kiểm lâm và lực
lượng bảo vệ rừng; Nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
- Xây dựng các Thông tư: i) Quy định
về khai thác lâm sản; hồ sơ lâm sản hợp pháp và quản lý
nguồn gốc lâm sản; hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài thực
vật, động vật rừng; ii) Quy định về Điều tra rừng.
c) Cơ quan Cites Việt Nam: chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Nghị định về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
d) Vụ Phát triển rừng: chủ trì, phối
hợp với các xây dựng các Thông tư: i) Quy định về các Quản lý giống cây trồng lâm nghiệp.
đ) Vụ Phát triển sản xuất lâm nghiệp:
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định
về quản lý rừng bền vững.
g) Vụ Kế hoạch, Tài chính: chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định chi tiết mức
độ xung yếu của rừng phòng hộ, phân định ranh giới rừng.
g) Vụ Kế hoạch, Tài chính: chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Thông
tư quy định phương pháp định giá, khung giá rừng.
h) Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Tăng cường công tác phổ biến giáo dục
pháp Luật Lâm nghiệp.
- Tổ chức tổng kết về hiệu quả của
các mô hình thực tiễn, rút ra bài học về tích tụ, tập trung đất đai, thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào lâm nghiệp, phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới
tại địa phương. Chủ động đề xuất nội dung sửa đổi Luật Đất đai
theo hướng khuyến khích và tạo Điều kiện tích tụ đất lâm nghiệp, tháo gỡ
nút thắt “hạn điền”, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng
đất lâm nghiệp.
2. Chủ động bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
a) Cục Kiểm lâm
- Chỉ đạo các Chi cục Kiểm lâm vùng
giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng tại các địa
phương;
- Giám sát, đôn đốc các địa phương thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP
ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW.
- Xây dựng các tài liệu, tin bài,
phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; biểu dương
gương người tốt, việc tốt trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phê
phán công khai các hành vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm nghiêm trọng trong bảo
vệ rừng của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng để
giáo dục phòng ngừa chung;
- Xây dựng và triển khai Đề án về đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
b) Vụ Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ
Thực hiện các Quyết định: số 626/QĐ-TTg
ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030; số 628/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn 2030.
c) Cơ quan Cites Việt Nam
- Phối hợp với Cục Kiểm lâm thực hiện
cơ chế phối hợp liên ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị
trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các
hành vi khai thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã.
- Vận động, tuyên truyền rộng rãi về
việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã trên phạm vi toàn quốc.
b) Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Bảo vệ và phát triển bền vững đối với
100% diện tích rừng hiện có. Ngân sách trung ương ưu tiên chỉ cho khoán bảo vệ
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có nguy cơ xâm hại cao và ở các huyện biên giới, hải
đảo thuộc các địa phương có ngân sách khó khăn, không đảm bảo cân đối tại chỗ;
- Tăng cường công tác bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng; ngăn chặn và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giảm ít nhất 15-20% số vụ vi
phạm và diện tích rừng bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật so với năm 2017;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW
ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết, nhận thức về vai trò, ý nghĩa của rừng
đối với cuộc sống và sự cần thiết phải bảo vệ, phát triển
rừng cho mọi tầng lớp nhân dân; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tuyên
truyền nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ và phát triển rừng;
- Đưa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào sinh hoạt định kỳ của các
đơn vị, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên; coi việc chấp
hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những tiêu
chí bình xét thi đua.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu lâm nghiệp
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
a) Vụ Kế hoạch, Tài chính
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương
triển khai xây dựng các dự án khu công nghệ cao trong lâm
nghiệp;
- Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo Quyết
định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Đề án trồng rừng thay thế theo Quyết định số 829/QĐ-BNN-TCLN
ngày 23/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chuẩn bị tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020; nghiên cứu, đề xuất xây dựng Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến 2040.
- Đẩy mạnh quá trình đổi mới tổ chức,
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 theo hướng giảm dần sự bao cấp của Nhà nước,
tăng tự chủ về kinh phí; tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công, bảo đảm hiệu quả
các hoạt động; hoàn thành xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý theo quy định; thực hiện hạch toán như
doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ Điều
kiện.
b) Vụ Phát triển
rừng
- Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch Nâng cao năng
suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014
- 2020 (Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/4/2014); Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu theo Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày
19/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ
và Hợp tác quốc tế lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tập trung theo các hướng xây dựng bộ giống cây trồng lâm nghiệp để có thể sản xuất các sản
phẩm chất lượng cao, được lựa chọn xây dựng thương hiệu quốc
gia.
c) Vụ Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
- Đẩy mạnh công tác quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ rừng;
- Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến
giai đoạn 2014-2120 (Quyết định số 919/QĐ-BNN-TCLN ngày 05/5/2014); Phát triển
kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm
trong lâm nghiệp giai đoạn 2014-2020 (Kế hoạch số 1391/KH-BNN-TCLN ngày 29/4/2014);
- Tiếp tục chủ trì triển khai thực hiện
và phối hợp kiểm tra, đôn đốc, giám sát các địa phương triển khai thực hiện kế
hoạch và các Phương án sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị
định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 và trên cơ sở quyết
định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phương; đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thiện chính sách khuyến khích
liên kết sản xuất lâm nghiệp; phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ
giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Tổng kết, tuyên truyền và nhân rộng các hình thức hợp tác,
liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ lâm sản.
- Hỗ trợ địa phương xây dựng mô hình
hợp tác xã theo cụm liên kết, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác
xã... Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, giải
pháp khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
d) Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác
quốc tế
- Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch Phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn
2014-2020 (Quyết định số 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 09/5/2014).
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung chính
sách phát triển lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các chính sách khuyến khích
hoạt động đổi mới sáng tạo; chính sách khuyến khích doanh
nghiệp tham gia nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ phát triển mạnh
doanh nghiệp lâm nghiệp công nghệ cao; thực hiện chính
sách đặt hàng cho các nhiệm vụ khoa học.
- Tập trung hoàn thiện các quy chuẩn,
tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng trong lĩnh vực lâm nghiệp; hài hòa hóa
tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để
tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là các lĩnh vực
lâm nghiệp Việt Nam có tiềm năng và lợi thế. Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong lĩnh vực sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Tăng cường
năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường để kịp thời định hướng tổ
chức sản xuất, tiêu thụ nông sản; đổi mới phương thức thu
thập, phân tích thông tin, dự báo thị trường, đặc biệt là
những thị trường trọng điểm như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, EU, Trung Quốc....
- Cập nhật các thông tin về chính
sách thương mại của các đối tác, các quốc gia khác và diễn biến của từng thị
trường để xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực,
có tiềm năng giá trị gia tăng cao. Tổ chức lực lượng để hỗ trợ doanh nghiệp về
các vấn đề pháp lý giải quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong hội
nhập quốc tế.
- Phát triển mạnh thị trường trong nước,
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa;
xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất lượng cao, đảm bảo an toàn và phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng; nâng cao hiệu quả hoạt động hội chợ, triển lãm với sự
tham gia của cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối các sản phẩm lâm sản.
Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường để kịp thời định
hướng sản xuất. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng phát triển thương hiệu lớn, uy tín.
- Tham mưu xử lý nghiêm và công bố
công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng,
cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm lâm sản
Việt Nam.
- Tổ chức phổ biến các Hiệp định
thương mại song phương (FTA), đa phương đã ký, hướng dẫn các doanh nghiệp, người
dân biết và khai thác, biến cơ hội thành lợi ích thực sự, tạo Điều kiện để các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tại các thị trường đã có FTA. Tăng cường các hoạt
động đàm phán mở cửa thị trường, cập nhật các thông tin về chính sách thương mại
của các đối tác, các quốc gia khác để hướng dẫn các doanh nghiệp có phản ứng
phù hợp, kịp thời. Chủ động triển khai những giải pháp
tăng cường quản lý, kiểm soát hàng rào kỹ thuật, bảo đảm nhu cầu và bảo hộ hợp
lý sản xuất trong nước theo quy định của pháp luật và phù hợp với cam kết quốc
tế.
e) Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương
trình Mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
- Theo dõi, tổng hợp về kết quả thực
hiện Chương trình Mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững năm 2018 của các địa
phương.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tăng cường giám sát các địa phương trong việc thực hiện Chương trình Mục tiêu
phát triển Lâm nghiệp bền vững năm 2018.
g) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
- Theo dõi, tổng hợp về kết quả thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của các địa phương;
quản lý sử dụng nguồn tiền trồng rừng thay thế hiệu quả.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tăng cường giám sát các địa phương trong việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2018.
h) Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng hiện có tại địa phương; Nâng cao năng suất, chất lượng và phát
huy giá trị của từng loại rừng; thực hiện nghiêm chủ
trương đóng cửa rừng tự nhiên, tăng năng lực cung cấp gỗ nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến; tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư.
- Tạo Điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát
triển du lịch sinh thái rừng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, các Chương trình, đề án đã được phê duyệt1 tại địa phương.
- Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng; tạo Điều kiện thuận lợi để các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát triển
du lịch sinh thái rừng; nghiêm túc thực hiện kế hoạch trồng rừng thay thế đối với
diện tích rừng chuyển sang Mục đích khác. Thực hiện cơ chế, chính sách bảo vệ
và phát triển rừng gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 và các chính sách hỗ trợ
phát triển khác đã được ban hành.
- Tăng cường quản lý quy hoạch phát
triển sản xuất lâm nghiệp, giám sát chặt chẽ việc chuyển Mục đích sử dụng rừng,
đôn đốc, quy trách nhiệm trong việc chậm trồng rừng thay
thế, chỉ đạo các chủ đầu tư có chuyển Mục đích sử dụng rừng
sang Mục đích khác hoàn thành công tác trồng rừng thay thế
trên địa bàn.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để
tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là các lĩnh vực
lâm nghiệp Việt Nam có tiềm năng và lợi thế. Tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất giống cây
trồng lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch và các
Phương án sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 và trên cơ sở quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; phát triển
sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ
hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; tuyên truyền và nhân rộng
các hình thức hợp tác, liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ lâm sản;
tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 theo hướng giảm dần sự bao cấp của Nhà nước,
tăng tự chủ về kinh phí; tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công, bảo đảm hiệu quả
các hoạt động; hoàn thành xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý theo quy định; thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ Điều kiện.
4. Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
a) Vụ Phát triển
sản xuất Lâm nghiệp
- Tiếp tục rà soát và triển khai đồng
bộ các quy định về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo động lực cho
phát triển ngành: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh Mục Điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện thuộc lĩnh vực lâm nghiệp do
Tổng cục quản lý, phù hợp với Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; Nâng cao hiệu
quả kiểm tra chuyên ngành đối với lâm sản, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời
gian và chi phí. Khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có năng lực cạnh tranh cao, tham gia mạng sản
xuất, kinh doanh và chuỗi giá trị lâm sản toàn cầu, nhất là nhóm các sản phẩm
chủ lực.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp trong Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW
Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính
sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng
cạnh tranh đối với những mặt hàng lâm sản xuất khẩu chủ lực.
b) Vụ Pháp chế, Thanh tra
Phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp để nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước tạo động lực mới cho phát triển lâm nghiệp, hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại ngành; trọng
tâm là chính sách đất đai, tín dụng, thương mại, thuế, bảo hiểm
trong lĩnh vực lâm nghiệp và chính sách thu hút nguồn lực
xã hội cho lâm nghiệp.
c) Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác
quốc tế
Tiếp tục thực hiện các Chương trình,
kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để tranh thủ,
thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, khoa học công nghệ và đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho các Mục tiêu đầu tư có lựa chọn,
bảo đảm hài hòa cả lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường, kiên quyết không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế. Tạo Điều kiện
để đối tác nước ngoài liên kết với các doanh nghiệp trong nước đầu
tư vào lĩnh vực công nghiệp phục vụ lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý
a) Văn phòng Tổng cục
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với
cải cách bộ máy hành chính nhà nước. Xây dựng, thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc ngành.
Quản lý chặt chẽ biên chế cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; hoàn thiện và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm, hệ thống chức
danh cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng,
đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức; thực hiện đề
bạt cán bộ chủ yếu dựa trên thành tích, kết quả công việc, phân công đúng người, đúng việc, tạo môi trường công tác tốt để
phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức. Thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của
Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ
luật, kỷ cương công vụ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức
tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn
2016 - 2020. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015,
tiếp tục rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và công bố công khai,
minh bạch các quy trình, thủ tục.
b) Vụ Kế hoạch, Tài chính
Tăng cường bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
tài chính, quản lý chặt chẽ các Khoản thu, chi. Đồng thời, có biện pháp tích cực
để thực hiện tiết kiệm triệt để các Khoản chi; tổ chức Điều hành, quản lý chi
ngân sách nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Thực
hiện cắt giảm các Khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết. Tiếp tục thực
hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công; thực hiện cơ
chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển,
tổ chức thực hiện tốt những quy định của Luật Đầu tư công và Kế hoạch đầu tư
công năm 2018. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, ngoài thực hiện những quy định của Luật
Ngân sách và những văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện đổi mới cơ chế giao dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị, thực hiện cơ chế tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp.
6. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham
nhũng
- Triển khai đồng bộ các giải pháp tại
Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/02/2012 về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Kết luận số 21-KL/TW về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018. Tổ chức thực
hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 3/01/2014 của
Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kê khai, kiểm soát
việc kê khai tài sản; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch
tài sản, thu nhập.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của luật pháp; thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của BCH Trung ương Đảng về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số
35-CT/TW ngày 26/5/2014, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 và các chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
7. Thực hiện tốt công tác thống kê
sản xuất lâm nghiệp
a) Vụ Kế hoạch,
Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị theo dõi, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu phát triển ngành lâm nghiệp;
- Tổ chức tốt việc thực hiện hợp tác,
phối hợp về công tác thống kê và chia sẻ thông tin thống kê với Tổng cục Thống
kê theo Quy chế đã ký kết năm 2016.
- Phối hợp với Tổng cục Thống kê xây
dựng sổ tay hướng dẫn về công tác thống kê trong lĩnh vực sản xuất Lâm nghiệp;
tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho các địa phương về công tác tổng hợp,
báo cáo thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ quản lý, Điều hành.
b) Cục Kiểm lâm
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổng hợp, theo dõi diễn biến rừng, kết quả khai thác gỗ và lâm sản.
c) Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổng hợp, thống kê đầy đủ về kết quả
sản xuất lâm nghiệp tại địa phương, đảm bảo chính xác, kịp thời.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
cho các địa phương về công tác tổng hợp, báo cáo thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp cho cán bộ kiểm lâm địa
bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức trực thuộc Tổng cục; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục
Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công, căn cứ kế hoạch hành động này để xây dựng, trình duyệt kế hoạch
cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, các đơn vị tiến hành rà soát, báo cáo Tổng cục
(qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ: việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành và nguyên nhân.
Báo cáo gửi qua đường công văn và qua thư điện tử: vpbcd57@mard.gov.vn
trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Vụ Kế hoạch, Tài chính chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Tổng cục theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị
tại cuộc họp giao ban thường kỳ của Tổng cục.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
CỦA TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/QĐ-BNN-KH NGÀY 08/01/2018
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP
NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/QĐ-TCLN-KHTC ngày 12/02/2018 của Tổng cục
Lâm nghiệp)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện, hoàn thành
|
1
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách
|
|
|
|
|
-
|
Xây dựng Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Luật Lâm nghiệp.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Nghị
định của Chính phủ được ban hành
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Xây dựng Nghị định về Kiểm lâm và lực
lượng bảo vệ rừng;
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Nghị
định của Chính phủ được ban hành
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Xây dựng Nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Nghị
định của Chính phủ được ban hành
|
Năm
2019
|
-
|
Xây dựng Nghị định về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
|
Cơ
quan Cites Việt Nam
|
Các
đơn vị liên quan
|
Nghị
định được Chính phủ ban hành
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Rà soát lại các văn bản pháp quy và
các văn bản quản lý ngành, loại bỏ các văn bản, quy định không còn phù hợp và
Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo rà soát
|
Năm
2018
|
-
|
Tăng cường công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, nhất là các luật, pháp lệnh, nghị quyết có
liên quan đến Bộ, ngành được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
cuộc tập huấn, hội nghị
|
Năm
2018
|
-
|
Tổ chức tổng kết hiệu quả của các
mô hình thực tiễn, rút ra bài học về tích tụ, tập trung đất đai, thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào lâm nghiệp, phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hội
nghị tổng kết; Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
Năm
2018
|
-
|
Đề xuất nội dung sửa đổi Luật Đất
đai theo hướng khuyến khích và tạo Điều kiện tích tụ đất
lâm nghiệp, tháo gỡ nút thắt “hạn điền”, phát triển mạnh thị trường quyền sử
dụng đất lâm nghiệp.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Văn
bản góp ý sửa đổi Luật
|
Năm
2018
|
-
|
Xây dựng Thông tư quy định về khai
thác lâm sản; hồ sơ lâm sản hợp pháp và quản lý nguồn gốc
lâm sản; hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài thực vật, động
vật rừng.
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư được Bộ NN và PTNT ban hành
|
Tháng
9, 2018
|
-
|
Xây dựng Thông tư quy định về Điều tra
rừng.
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư được Bộ NN và PTNT ban hành
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Xây dựng Thông tư quy định về các
biện pháp lâm sinh
|
Vụ
Phát triển rừng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông tư được Bộ NN và PTNT ban hành
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Xây dựng Thông tư quy định về quản
lý giống cây trồng lâm nghiệp.
|
Vụ
Phát triển rừng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư được Bộ NN và PTNT ban hành
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Xây dựng Thông tư quy định mức độ xung
yếu của rừng phòng hộ, phân định ranh giới rừng.
|
Vụ
Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư được Bộ NN
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Xây dựng Thông tư quy định phương
pháp định giá, khung giá rừng.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư được Bộ NN và PTNT ban hành
|
Tháng
9, năm 2018
|
-
|
Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật về lâm nghiệp, nhất là Luật Lâm nghiệp.
|
Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
cuộc tập huấn, hội nghị, tuyên truyền
|
Năm
2018
|
-
|
Tổ chức tổng kết về hiệu quả của
các mô hình thực tiễn, rút ra bài học về tích tụ, tập trung đất đai, thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào lâm nghiệp, phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới tại
địa phương, đề xuất nội dung sửa đổi Luật Đất đai theo
hướng khuyến khích và tạo Điều kiện tích tụ đất lâm nghiệp,
tháo gỡ nút thắt “hạn điền”, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất
lâm nghiệp
|
Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hội
nghị tổng kết
|
Năm
2018
|
2
|
Chủ động bảo vệ rừng, phòng cháy
và chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ
sinh thái rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
|
|
|
|
|
-
|
Chỉ đạo các Chi cục Kiểm lâm vùng
giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng tại các
địa phương.
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Văn
bản chỉ đạo
|
Năm
2018
|
-
|
Giám sát, đôn đốc các địa phương thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017
của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ
thị số 13-CT/TW.
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Đoàn
công tác giám sát
|
Năm
2018
|
|
Xây dựng các tài liệu, tin bài,
phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; biểu dương
gương người tốt, việc tốt trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phê
phán công khai các hành vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm
nghiêm trọng trong bảo vệ rừng của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện
thông tin đại chúng để giáo dục phòng ngừa chung;
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Tài
liệu, tin bài, phóng sự
|
Năm
2018
|
-
|
Xây dựng và triển khai Đề án về đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
Đề
án được phê duyệt
|
Năm
2018
|
-
|
Thực hiện các Quyết định: số 626/QĐ-TTg
ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản
lý hệ thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030; số 628/QĐ-TTg ngày 10/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn
cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
|
Vụ
Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ
|
Các
đơn vị liên quan
|
Triển
khai các nội dung theo QĐ phê duyệt
|
Năm 2018
|
-
|
Thực hiện cơ chế phối hợp liên
ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan,
kiểm lâm, kiểm ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi khai
thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang
dã.
|
Cơ
quan Cites Việt Nam
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hoạt động phối hợp được triển khai
|
Năm
2018
|
-
|
Vận động, tuyên truyền rộng rãi về
việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã trên phạm vi toàn
quốc.
|
Cơ
quan Cites Việt Nam
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hoạt động tuyên truyền
|
Năm
2018
|
-
|
Bảo vệ và phát triển bền vững đối với
100% diện tích rừng hiện có.
|
Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Diện
tích rừng tự nhiên được bảo vệ 100%
|
Năm
2018
|
-
|
Tăng cường công tác bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng; ngăn chặn và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giảm ít nhất 15-20% số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt
hại do hành vi trái pháp luật so với năm 2017.
|
Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Giảm
ít nhất 15-20% số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại
|
Năm
2018
|
-
|
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW
ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, Nghị quyết
số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW.
|
Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
|
Năm
2018
|
-
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết, nhận thức về vai trò, ý nghĩa của rừng
đối với cuộc sống và sự cần thiết phải bảo vệ, phát triển rừng cho mọi tầng lớp nhân dân; đổi mới nội
dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
|
Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hình thức tuyên truyền
|
Năm
2018
|
-
|
Đưa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào sinh hoạt định kỳ của các
đơn vị, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên; coi việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những tiêu chí bình xét
thi đua.
|
Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Tập
huấn, hội nghị, tài liệu
|
Năm
2018
|
3
|
Đẩy mạnh tái cơ cấu lâm nghiệp gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
|
|
|
|
|
-
|
Phối hợp với các đơn vị, địa phương
triển khai xây dựng các dự án khu công nghệ cao trong lâm nghiệp.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
KCN
được xây dựng, triển khai
|
Năm
2018
|
-
|
Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN
ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Đề án trồng rừng
thay thế theo Quyết định số 829/QĐ-BNN-TCLN ngày 23/4/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo tổng hợp hàng tháng, quý, năm
|
Năm
2018
|
-
|
Chuẩn bị tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
nghiên cứu, đề xuất xây dựng Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2040.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hội
nghị tổng kết
|
Năm
2018
|
-
|
Đẩy mạnh quá trình đổi mới tổ chức,
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 theo hướng giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng tự chủ về
kinh phí; tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công, bảo đảm hiệu quả các hoạt động;
hoàn thành xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý theo quy định; thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ Điều kiện.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Văn
bản đôn đốc, theo dõi, báo cáo tổng hợp
|
Năm
2018
|
-
|
Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng
sản xuất giai đoạn 2014 - 2020 (Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN
ngày 17/4/2014); Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi
khí hậu theo Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 19/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Vụ
Phát triển rừng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Văn
bản đôn đốc, theo dõi; báo cáo tổng hợp
|
Năm
2018
|
-
|
Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ
và Hợp tác quốc tế lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tập trung theo
các hướng xây dựng bộ giống cây trồng lâm nghiệp để có thể sản xuất các sản
phẩm chất lượng cao, được lựa chọn xây dựng thương hiệu
quốc gia.
|
Vụ
Phát triển rừng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Danh
Mục giống được lựa chọn
|
Năm
2018
|
-
|
Đẩy mạnh công tác quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ rừng;
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Văn
bản đôn đốc, theo dõi; báo cáo tổng hợp
|
Năm
2018
|
-
|
Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến
giai đoạn 2014-2020 (Quyết định số 919/QĐ-BNN-TCLN ngày 05/5/2014); Phát triển
kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm
trong lâm nghiệp giai đoạn 2014-2020 (Kế hoạch số 1391/KH-BNN-TCLN ngày 29/4/2014);
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Văn
bản đôn đốc, theo dõi; báo cáo tổng hợp
|
Năm
2018
|
-
|
Tiếp tục phối hợp kiểm tra, đôn đốc, giám sát các địa phương triển
khai thực hiện kế hoạch và các Phương án sắp xếp, đổi mới các công ty nông,
lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 và trên cơ sở
quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phương; đảm bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Đoàn
kiểm tra giám sát
|
Năm
2018
|
-
|
Hoàn thiện chính sách khuyến khích
liên kết sản xuất lâm nghiệp; phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ
giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị
để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Cơ
chế chính sách được hoàn thiện
|
Năm
2018
|
-
|
Tổng kết, tuyên truyền và nhân rộng
các hình thức hợp tác, liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ lâm sản.
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hội
nghị tổng kết
|
Năm
2018
|
-
|
Hỗ trợ địa phương xây dựng mô
hình hợp tác xã theo cụm liên kết, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
phát triển hợp tác xã... Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, giải
pháp khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
|
Vụ Phát
triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Lựa
chọn đơn vị địa phương triển khai thực hiện
|
Năm
2018
|
-
|
Đôn đốc, theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch Phát triển thị
trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020 (Quyết định số 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 09/5/2014).
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Văn
bản đôn đốc, theo dõi; báo cáo tổng hợp
|
Năm
2018
|
-
|
Nghiên cứu, đề xuất bổ sung chính sách phát triển lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các chính sách khuyến khích hoạt động đổi mới
sáng tạo; chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, hỗ trợ phát triển mạnh doanh nghiệp lâm nghiệp công nghệ
cao; thực hiện chính sách đặt hàng cho các nhiệm vụ khoa
học.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Chính
sách được bổ sung, hoàn thiện
|
Năm
2018
|
-
|
Tập trung hoàn thiện các quy chuẩn,
tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng trong lĩnh vực lâm nghiệp; hài hòa hóa
tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
quy chuẩn, tiêu chuẩn được hoàn thiện
|
Năm
2018
|
-
|
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để
tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là các lĩnh vực
lâm nghiệp Việt Nam có tiềm năng và lợi thế. Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo, nghiên cứu, đề xuất; Các hoạt động được triển khai
|
Năm
2018
|
|
Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến
năm 2030. Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường để kịp
thời định hướng tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản; đổi mới phương thức thu thập, phân tích thông tin, dự báo thị trường, đặc biệt
là những thị trường trọng điểm như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, EU, Trung Quốc....
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo, nghiên cứu, đề xuất; Các hoạt động được triển khai
|
Năm
2018
|
|
Cập nhật các thông tin về chính
sách thương mại của các đối tác, các quốc gia khác và diễn biến của từng thị
trường để xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực,
có tiềm năng giá trị gia tăng cao. Tổ chức lực lượng để hỗ trợ doanh nghiệp về
các vấn đề pháp lý giải quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong
hội nhập quốc tế.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tin được cập nhật
|
Năm
2018
|
-
|
Phát triển mạnh thị trường trong nước,
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội
địa; xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất lượng cao, đảm bảo an toàn và
phù hợp thị hiếu người tiêu dùng; nâng cao hiệu quả hoạt động hội chợ, triển
lãm với sự tham gia của cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động
kết nối các sản phẩm lâm sản. Tăng cường năng lực nghiên
cứu, dự báo và thông tin thị trường để kịp thời định hướng
sản xuất. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng phát triển thương hiệu lớn, uy
tín.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hoạt
động xúc tiến thương mại
|
Năm
2018
|
-
|
Tham mưu xử lý nghiêm và công bố
công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng,
cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm lâm sản Việt Nam.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo, đề xuất
|
Năm
2018
|
-
|
Tổ chức phổ biến các Hiệp định
thương mại song phương (FTA), đa phương đã ký, hướng dẫn các doanh nghiệp,
người dân biết và khai thác, biến cơ hội thành lợi ích thực sự, tạo Điều kiện
để các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tại các thị trường đã có FTA. Tăng cường
các hoạt động đàm phán mở cửa thị trường, cập nhật các thông tin về chính
sách thương mại của các đối tác, các quốc gia khác để hướng dẫn các doanh
nghiệp có phản ứng phù hợp, kịp thời. Chủ động triển khai những giải pháp
tăng cường quản lý, kiểm soát hàng rào kỹ thuật, bảo đảm nhu cầu và bảo hộ hợp
lý sản xuất trong nước theo quy định của pháp luật và phù hợp với cam kết quốc
tế.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
cuộc tập huấn; phổ biến; đàm phán
|
Năm
2018
|
-
|
Theo dõi, tổng hợp về kết quả thực
hiện Chương trình Mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững năm 2018 của các địa
phương.
|
Văn
phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình Mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền
vững
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất
|
Năm
2018
|
-
|
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tăng cường giám sát các địa phương trong việc thực hiện Chương trình Mục tiêu
phát triển Lâm nghiệp bền vững năm 2018.
|
Văn
phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình Mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền
vững
|
Các
đơn vị liên quan
|
Đoàn
công tác, kiểm tra, giám sát
|
Năm
2018
|
-
|
Theo dõi, tổng hợp về kết quả thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của các địa phương.
|
Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất
|
Năm
2018
|
-
|
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tăng cường giám sát các địa phương trong việc thực hiện chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng năm 2018.
|
Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
|
Các đơn
vị liên quan
|
Đoàn
công tác, kiểm tra, giám sát
|
Năm
2018
|
-
|
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng hiện có tại địa phương; Nâng cao năng suất, chất lượng và phát
huy giá trị của từng loại rừng; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự
nhiên, tăng năng lực cung cấp gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; tạo việc
làm, tăng thu nhập cho dân cư.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Tổ
chức các hoạt động, triển khai theo kế hoạch
|
Năm
2018
|
|
Tạo Điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản,
phát triển du lịch sinh thái rừng.
|
Chi cục
Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
|
Năm
2018
|
-
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, các Chương trình, đề án đã được
phê duyệt tại địa phương.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Triển khai theo kế hoạch phê duyệt
|
Năm
2018
|
-
|
Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng; tạo Điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái
rừng; nghiêm túc thực hiện kế hoạch trồng rừng thay thế đối với diện tích rừng
chuyển sang Mục đích khác; thực hiện cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP
ngày 09/9/2015 và các chính sách hỗ trợ phát triển khác đã được ban hành.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hoạt động được triển khai
|
Năm
2018
|
-
|
Tăng cường quản
lý quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp, giám sát chặt chẽ việc chuyển Mục
đích sử dụng rừng, đôn đốc, quy trách nhiệm trong việc chậm trồng rừng thay
thế, chỉ đạo các chủ đầu tư có chuyển Mục đích sử dụng rừng sang Mục đích
khác hoàn thành công tác trồng rừng thay thế trên địa
bàn.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hoạt
động theo dõi, giám sát, chỉ đạo thường xuyên; chế tài xử lý vi phạm
|
Năm
2018
|
-
|
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để
tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là các lĩnh vực
lâm nghiệp Việt Nam có tiềm năng và lợi thế. Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp, phòng cháy và
chữa cháy rừng.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Đề
xuất và triển khai các hoạt động
|
Năm
2018
|
-
|
Tiếp tục thực hiện kế hoạch và các
Phương án sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 và trên cơ sở quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; phát
triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp
tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; tuyên truyền và nhân rộng các
hình thức hợp tác, liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ lâm sản.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
đơn vị được hoàn thành sắp xếp và đổi mới
|
Năm
2018
|
-
|
Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
theo hướng giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng tự chủ về kinh phí; tăng chất
lượng cung cấp dịch vụ công, bảo đảm hiệu quả các hoạt động; hoàn thành xác định
giá trị và giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý theo quy định; thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ Điều kiện.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
đơn vị được đổi mới tổ chức hoạt động
|
Năm
2018
|
4
|
Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh
nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
|
|
|
|
|
-
|
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh Mục Điều kiện đầu tư kinh doanh
đối với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện thuộc lĩnh vực lâm nghiệp do Tổng cục quản lý, phù hợp với Luật Đầu tư và Luật
Doanh nghiệp;
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo cáo
rà soát; tổ chức triển khai các quy định
|
Năm
2018
|
-
|
Nâng cao hiệu quả kiểm tra chuyên
ngành đối với lâm sản, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí. Khuyến
khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có
năng lực cạnh tranh cao, tham gia mạng
sản xuất, kinh doanh và chuỗi giá trị
lâm sản toàn cầu, nhất là nhóm các sản phẩm
chủ lực.
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hoạt động được triển khai
|
Năm
2018
|
-
|
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa
XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hoạt
động triển khai theo phê duyệt
|
Năm
2018
|
-
|
Xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng
cạnh tranh đối với những mặt hàng lâm sản xuất khẩu chủ lực.
|
Vụ
Phát triển sản xuất Lâm nghiệp
|
Các đơn vị liên
quan
|
Kế hoạch được phê
duyệt
|
Năm 2018
|
-
|
Phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật
pháp để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước tạo động lực mới
cho phát triển lâm nghiệp, hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại
ngành; trọng tâm là chính sách đất đai, tín dụng, thương mại, thuế, bảo hiểm
trong lĩnh vực lâm nghiệp và chính sách thu hút nguồn lực xã hội cho lâm nghiệp.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Cơ
chế, chính sách được hoàn thiện
|
Năm
2018
|
-
|
Tiếp tục thực hiện các Chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để
tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, khoa học công nghệ và đầu
tư ra nước ngoài phục vụ cho các Mục tiêu phát triển ngành. Thu hút đầu tư có
lựa chọn, bảo đảm hài hòa cả lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường, kiên quyết
không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế. Tạo Điều kiện để đối tác nước
ngoài liên kết với các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
phục vụ lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
|
Các đơn
vị liên quan
|
Chương
trình, kế hoạch được triển khai
|
Năm
2018
|
5
|
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước
|
|
|
|
|
-
|
Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế,
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách bộ máy hành
chính nhà nước. Xây dựng, thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, chức danh ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc
ngành. Quản lý chặt chẽ biên chế cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục đẩy mạnh
cải cách công vụ, công chức; hoàn thiện và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc
làm, hệ thống chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
|
Văn
phòng Tổng cục
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hoạt động triển khai theo quy định
|
Năm
2018
|
|
Thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng,
đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức; thực hiện đề bạt cán bộ chủ yếu dựa trên thành tích, kết quả
công việc, phân công đúng người, đúng việc, tạo môi trường
công tác tốt để phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức. Thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện
công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương công vụ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu,
không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
|
Văn
phòng Tổng cục
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hoạt động triển khai theo quy định
|
Năm
2018
|
-
|
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai
đoạn 2016 - 2020. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015, tiếp tục rà soát, bãi bỏ
các thủ tục hành chính không cần thiết gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục.
|
Văn
phòng Tổng cục
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
hoạt động triển khai theo quy định
|
Năm
2018
|
-
|
Tăng cường bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
tài chính, quản lý chặt chẽ các Khoản thu, chi. Đồng thời, có biện pháp tích
cực để thực hiện tiết kiệm triệt để các Khoản chi; tổ chức Điều hành, quản lý
chi ngân sách nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
Thực hiện cắt giảm các Khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
văn bản, quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Năm
2018
|
-
|
Tiếp tục thực hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công; thực hiện cơ chế
tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
văn bản, quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Năm
2018
|
-
|
Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển,
tổ chức thực hiện tốt những quy định của Luật Đầu tư
công và Kế hoạch đầu tư công năm 2018. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, ngoài thực
hiện những quy định của Luật Ngân sách và những văn bản hướng dẫn thi hành,
thực hiện đổi mới cơ chế giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn
vị, thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
văn bản, quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Năm
2018
|
6
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và phòng chống tham nhũng
|
|
|
|
|
-
|
Triển khai đồng bộ các giải pháp tại
Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/02/2012 về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Kết luận số 21-KL/TW về công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí. Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Luật Phòng chống
tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018. Tổ chức thực
hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 3/01/2014
của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kê khai, kiểm
soát việc kê khai tài sản; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh
bạch tài sản, thu nhập.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
văn bản, quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Năm
2018
|
-
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của luật pháp; thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của BCH Trung ương Đảng về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
văn bản, quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Năm
2018
|
-
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số
35-CT/TW ngày 26/5/2014, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 và các chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
|
Vụ
Pháp chế, Thanh tra
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
văn bản, quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Năm
2018
|
|
Thực hiện tốt công tác thống kê sản xuất lâm nghiệp
|
|
|
|
|
-
|
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị theo dõi, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu phát triển
ngành lâm nghiệp;
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo tổng hợp; đôn đốc, theo dõi
|
Năm
2018
|
-
|
Tổ chức tốt việc thực hiện hợp tác,
phối hợp về công tác thống kê và chia sẻ thông tin thống
kê với Tổng cục Thống kê theo Quy chế đã ký kết năm 2016.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo tổng hợp; đôn đốc, theo dõi
|
Năm
2018
|
-
|
Phối hợp với Tổng cục Thống kê xây
dựng tài liệu hướng dẫn về công tác thống kê trong lĩnh vực sản xuất Lâm nghiệp.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Tài
liệu hướng dẫn được hoàn thiện
|
Năm
2018
|
-
|
Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
cho các địa phương về công tác tổng hợp, báo cáo thống kê trong lĩnh vực lâm
nghiệp.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
|
Các
cuộc tập huấn được tổ chức
|
|
-
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ quản lý, Điều hành.
|
Vụ Kế
hoạch, Tài chính
|
Các đơn
vị liên quan
|
Triển
khai cập nhật báo cáo theo Phần mềm xây dựng
|
Năm
2018
|
-
|
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổng hợp, theo dõi diễn biến rừng, kết quả khai thác gỗ và lâm sản.
|
Cục
Kiểm lâm
|
Các
đơn vị liên quan
|
|
Năm
2018
|
-
|
Tổng hợp, thống kê đầy đủ về kết quả
sản xuất lâm nghiệp tại địa phương, đảm bảo chính xác, kịp thời.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất
|
Năm
2018
|
-
|
Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
cho các địa phương về công tác tổng hợp, báo cáo thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp cho cán bộ kiểm lâm địa bàn.
|
Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
cuộc tập huấn, hội nghị
|
Năm
2018
|
1 Chương trình 886, Chương trình REDD+; Đề án đổi mới,
kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của lực lượng Kiểm lâm giai đoạn 2014-2020; Đề án nâng cao năng lực
phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2013-2020; Đề án tăng cường
công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn
2014-2020.
Quyết định 58/QĐ-TCLN-KHTC năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 52/QĐ-BNN-KH thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 58/QĐ-TCLN-KHTC ngày 12/02/2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 52/QĐ-BNN-KH thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
1.467
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|