ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
20 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế
độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1242/TTr-STP ngày 12/9/2013 về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Giám đốc Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản và các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh;
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch;
- Chánh, các Phó Văn phòng;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
ThaiTM
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-UBND ngày 20/9/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai (gọi tắt là bán đấu giá quyền sử dụng đất).
b) Quy định về quỹ đất bán đấu giá, các trường hợp
không bán đấu giá quyền sử dụng đất; nguyên tắc, trình tự, thủ tục, việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất;
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt; lựa chọn
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất, cơ quan được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi
chung là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất);
c) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt;
d) Các cơ quan có chức năng quản lý đất đai; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc thuê đất;
3. Đối với quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu nhà nước thì việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá thực hiện theo Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà
nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản, không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc bán đấu
giá
1. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực
hiện công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các bên tham gia.
2. Cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải do Đấu
giá viên điều hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này, trừ các cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt tổ chức bán.
Chương II
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ, QUỸ
ĐẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM
Điều 3. Cơ quan được giao
xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành
lập trong các trường hợp đặc biệt sau:
a) Khu đất đưa ra bán đấu giá có giá khởi điểm từ
500 tỷ đồng trở lên;
b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của
pháp luật;
c) Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các điều
kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà không thuê được các tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp quỹ đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp
quỹ đất do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định
thu hồi để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
4. Cơ quan, tổ chức được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm giải phóng mặt bằng; chuẩn bị hồ sơ bán đấu
giá quyền sử dụng đất; xây dựng phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; lựa chọn đơn vị tổ chức
việc bán đấu giá; trình phê duyệt kết quả đấu giá; thực hiện các thủ tục liên
quan đến việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Quỹ đất đưa ra bán đấu
giá và các trường hợp không bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quỹ đất được đưa ra bán đấu giá
a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất:
- Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân;
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê;
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
- Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
b) Trường hợp giao đất theo hình thức khác nay
chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
c) Trường hợp cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
d) Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Các trường hợp không bán đấu giá quyền sử dụng
đất:
a) Các trường hợp sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1, Điều 60 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Tổ chức kinh tế chuyển từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất;
c) Người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Trường hợp đất đưa ra bán đấu giá mà không có
người tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành hoặc
trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất
cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch;
đ) Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư; xây dựng nhà ở cho người nghèo và người
có thu nhập thấp thuê hoặc mua; xây dựng nhà ở công vụ;
e) Trường hợp giao đất ở cho cán bộ, công chức
chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Điều kiện về các thửa
đất được tổ chức đấu giá; Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức đấu giá
1. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu
giá
a) Đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử
dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết cấp xã đối với khu vực đô thị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng;
Trường hợp loại đất ở dự án, đất thương mại, dịch
vụ phải có thông tin quy hoạch theo hồ sơ cấp phép quy hoạch được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
b) Đất đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng hoặc có phương án xử lý tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cơ quan xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
c) Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê
đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào
thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối
với loại đất đó, dự án đó.
Điều 6. Xây dựng phương án
bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử
dụng đất có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất; lấy ý kiến
cơ quan Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Xây dựng và các cơ quan có liên
quan cùng cấp để hoàn chỉnh phương án trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Các nội dung chủ yếu của phương án bán đấu
giá quyền sử dụng đất:
- Quỹ đất đưa ra bán đấu giá: Mục đích đấu giá;
vị trí, đặc điểm, diện tích của khu, lô, thửa đất đưa ra bán đấu giá; mục đích
sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi bán đấu giá (có bản đồ quy
hoạch chi tiết 1/500 khu, lô, thửa đất kèm theo);
- Hình thức giao đất hoặc cho thuê đất (hình thức
trả tiền hàng năm, theo phân kỳ hay trả tiền thuê một lần. . . . .); Thời hạn
giao đất, cho thuê đất;
- Giá khởi điểm của khu, lô, thửa đất đưa ra bán
đấu giá; Quy định về phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước khi đăng ký
tham gia đấu giá;
- Hình thức đấu giá (đấu giá bằng lời nói, đấu
giá bằng bỏ phiếu hoặc các hình thức khác), phương thức đấu giá (đấu từng lô
hay toàn khu, thửa có nhiều lô. . .);
- Quy định về việc nộp tiền sau khi đấu giá
thành (hình thức, địa điểm, thời hạn hoặc phân kỳ nộp tiền . . .);
- Thời gian thực hiện và hoàn tất việc bán đấu
giá;
- Những vấn đề có liên quan đến việc bán đấu
giá.
Điều 7. Xác định giá khởi điểm
quyền sử dụng đất bán đấu giá
1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được
xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá;
không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm xác định giá khởi điểm.
b) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá
đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu
giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhân (x) với
tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm xác định
giá khởi điểm.
2. Phương pháp xác định giá khởi điểm:
a) Việc xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về phương pháp xác định giá đất
(phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp chiết trừ và
phương pháp thặng dư).
b) Trường hợp sử dụng phương pháp khác ngoài các
phương pháp quy định tại điểm a để xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất thì
phải tuân thủ các quy định của nhà nước về phương pháp thẩm định giá trong tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
3. Trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm :
Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Sở Tài chính đề nghị xác
định giá khởi điểm. Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định
giá khởi điểm trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
a) Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì áp dụng bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định.
b) Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì giá khởi điểm được xác định như sau:
- Thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định
giá đất; trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên
quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá.
- Trường hợp địa phương không có điều kiện để
thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất dưới 10 tỷ đồng thì Sở Tài chính
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Xác định lại giá khởi điểm
Trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên
nhân là do giá khởi điểm cao thì cơ quan được giao việc xử lý đấu giá quyền sử
dụng đất có văn bản gửi Sở Tài chính để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại.
Nguyên tắc, phương pháp và trình tự xác định lại
giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Cơ quan thực hiện việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Đồng
Nai (tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp của nhà nước);
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp
hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt
a) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt được thành lập theo quy định tại Điều 20, Nghị định số
17/2010/NĐ-CP;
b) Thẩm quyền quyết định và thành phần Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất;
- Thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
gồm có đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng
đất, cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp và đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Điều 9. Lựa chọn tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp không tổ chức đấu thầu, cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm lựa chọn tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp có đủ năng lực thực hiện việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng
đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong phương án bán đấu giá quyền sử
dụng đất.
2. Trường hợp tổ chức đấu thầu, cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tiến hành trình tự, thủ
tục chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật
về đấu thầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Ký kết Hợp đồng
dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử
dụng đất được ký kết giữa cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được lựa chọn theo quy định tại Điều 9,
Quy chế này.
2. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất
phải lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp;
- Liệt kê, mô tả quỹ đất đưa ra bán đấu giá (diện
tích, số hiệu khu, lô, thửa đất; tờ bản đồ, địa chỉ . . . .);
- Giá khởi điểm của khu, lô, thửa đất đưa ra bán
đấu giá;
- Thời gian, địa điểm, trách nhiệm tổ chức cho
người tham gia đấu giá xem đất thực tế;
- Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán giá
trị quyền sử dụng đất bán được trong trường hợp tổ chức bán đấu giá thành;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức giao đất trên
thực địa cho người trúng mua đấu giá (người được nhận quyền sử dụng đất);
- Phí, chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu
giá quyền sử dụng đất;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Các nội dung khác do các bên thoả thuận (nếu
có).
Điều 11. Thông báo công
khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thông báo bán đấu giá quyền sử dụng đất
a) Thông báo bán đấu giá quyền sử dụng đất do tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được
thành lập trong trường hợp đặc biệt phát hành, phải có các nội dung chính sau
đây:
- Tên cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất;
- Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
(trường hợp do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện);
- Liệt kê, mô tả chi tiết quỹ đất đưa ra bán đấu
giá (gồm các thông tin cần thiết như diện tích, số hiệu khu, lô, thửa đất; tờ bản
đồ, địa chỉ, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng
đất . . . .);
- Giá khởi điểm của khu, lô, thửa đất đưa ra bán
đấu giá;
- Thời gian, địa điểm tham khảo hồ sơ và xem đất
thực tế;
- Thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá
và tổ chức cuộc bán đấu giá;
- Mức phí tham gia đấu giá, số tiền đặt trước phải
nộp khi đăng ký tham gia đấu giá;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán giá
trị quyền sử dụng đất bán được trong trường hợp tổ chức bán đấu giá thành;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức giao quyền sử
dụng đất cho người trúng đấu giá (người được nhận quyền sử dụng đất);
- Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và của tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp (nếu có).
b) Thông báo được phát hành chậm nhất là ba mươi
ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Niêm yết thông báo bán đấu giá quyền sử dụng
đất
a) Thông báo phải được niêm yết tại Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bán đấu giá, tại trụ sở của cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất (hoặc cơ quan thường
trực Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt).
Thông báo được đăng tải công khai ít nhất hai lần,
mỗi lần cách nhau ba ngày trên một phương tiện thông tin đại chúng của trung
ương hoặc của tỉnh Đồng Nai.
b) Trường hợp cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất có yêu cầu thông báo trên nhiều phương tiện thông tin đại
chúng thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo yêu cầu.
Chi phí thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo yêu cầu do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
thanh toán cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ,
hợp pháp do bên thực hiện cung cấp.
c) Thông báo bán đấu giá quyền sử dụng đất đồng
thời được gửi cho Sở Tư pháp để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát việc
thực hiện.
3. Cơ quan được giao xử lý việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải tạo điều kiện thuận lợi
cho những người đăng ký tham gia đấu giá được tham khảo hồ sơ và xem thực tế từ
khi thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá ít nhất hai
ngày.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Những đối tượng quy định tại Điều 30, Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP không được tham gia đấu giá.
2. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá:
- Đối với tổ chức phải có đăng ký hoạt động, có
đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án sử dụng đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều
kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) để làm
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không
cần điều kiện này.
3. Đăng ký tham gia đấu giá
a) Người đăng ký tham gia đấu giá phải có giấy tờ
nhân thân rõ ràng. Nếu đại diện (hoặc được ủy quyền) cho tổ chức, cá nhân để
tham gia đấu giá thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh quyền
đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
Tổ chức, cá nhân cử người đại diện tham gia đấu
giá phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện các
công việc trong phạm vi ủy quyền; Phải thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp
trúng đấu giá nhận quyền sử dụng đất hoặc chịu xử lý theo quy định nếu người đại
diện có hành vi vi phạm nội quy, quy chế bán đấu giá;
b) Người tham gia đấu giá phải có đơn đăng ký
tham gia đấu giá cùng bản photo các giấy tờ liên quan (mang theo bản chính để đối
chiếu khi nơi nhận đăng ký có yêu cầu), nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền
đặt trước cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (hoặc cơ quan thường trực của Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất) trong thời hạn quy định về việc đăng ký tham
gia đấu giá.
c) Về phí tham gia đấu giá:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá không được
trả lại phí tham gia đấu giá trong trường hợp cuộc bán đấu giá được tổ chức.
- Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì
người tham gia đấu giá được trả lại toàn bộ phí tham gia đấu giá đã nộp trong
thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá.
d) Về tiền đặt trước:
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là bốn ngày làm việc trước ngày tổ
chức cuộc bán đấu giá.
- Khoản tiền đặt trước được trừ vào số tiền phải
nộp theo giá trả của người trúng đấu giá hoặc trả lại cho người nộp nếu không
trúng đấu giá chậm nhất là hai ngày làm việc kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết
thúc.
- Khoản tiền đặt trước không được trả lại trong
trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá không tham gia cuộc bán đấu giá mà
không thuộc trường hợp bất khả kháng; Người tham gia đấu giá nhưng có giá trả
thấp hơn giá khởi điểm; Người đã trả giá xin rút lại giá đã trả và bị truất quyền
tham gia đấu giá; Người đủ điều kiện được mua nhưng từ chối mua hoặc từ chối
rút thăm nhận quyền được mua trong trường hợp có nhiều người trả cùng một giá
cao nhất; Người trúng đấu giá nhưng không nộp tiền trong thời hạn qui định mà
không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc không được chấp thuận gia hạn thời
gian nộp tiền.
Khoản tiền đặt trước không được trả lại trong
các trường hợp trên được sử dụng để thanh toán chi phí cho việc tổ chức bán đấu
giá quyền sử dụng đất. Trường hợp còn thừa sau khi thanh toán chi phí phải nộp
vào ngân sách nhà nước.
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền đặt trước của
người trúng đấu giá trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định phê duyệt kết quả bán đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Tổ chức cuộc bán đấu
giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất phải ban hành nội quy để áp dụng cho từng cuộc đấu
giá trên cơ sở quy định pháp luật và Quy chế này. Trong nội quy bán đấu giá phải
quy định rõ trình tự, thủ tục tiến hành cuộc bán đấu giá và các vấn đề liên
quan như hình thức đấu giá, bước giá, quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu
giá . . .
2. Cuộc bán đấu giá được tiến hành bằng một trong
các hình thức sau đây:
- Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc bán đấu
giá;
- Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp (một vòng
hoặc nhiều vòng) tại cuộc bán đấu giá;
- Các hình thức khác được thỏa thuận trong hợp đồng
ủy quyền bán đấu giá hoặc do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết
định nhưng không được trái với nguyên tắc và hình thức theo quy định pháp luật
về bán đấu giá tài sản.
3. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá :
a) Mở đầu cuộc bán đấu giá, Đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của
cuộc bán đấu giá; công bố danh sách và điểm danh những người đăng ký tham gia đấu
giá; giới thiệu từng khu, lô, thửa đất và giá khởi điểm; trả lời các câu hỏi của
người tham gia đấu giá;
b) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá
trả giá theo hình thức quy định. Sau mỗi lần (hoặc mỗi vòng) trả giá, đấu giá
viên công bố giá đã trả và giá trả cao nhất cho những người tham gia cuộc đấu
giá biết;
c) Xác định kết quả đấu giá :
- Đối với hình thức trả giá bằng lời nói, sau ba
lần (mỗi lần cách nhau 30 giây) Đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà
không có người nào trả giá cao hơn thì Đấu giá viên công bố tên người đã trả
giá cao nhất là người trúng đấu giá;
- Đối với hình thức trả giá bằng phiếu kín một
vòng hoặc nhiều vòng, người có giá trả cao nhất của vòng cuối cùng hoặc người
trả giá cao nhất của vòng mà không có ai tham gia trả giá vòng tiếp theo là người
trúng đấu giá.
Sau khi Đấu giá viên công bố, người trúng đấu
giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhận quyền sử dụng đất.
4. Diễn biến cuộc bán đấu giá phải được ghi vào
Biên bản cuộc bán đấu giá. Biên bản phải có chữ ký của Đấu giá viên điều hành
cuộc bán đấu giá; người ghi biên bản; người trúng đấu giá; một trong những
khách hàng tham gia cuộc bán đấu giá và đại diện các cơ quan được mời tham dự,
chứng kiến cuộc bán đấu giá tài sản (nếu có).
Điều 14. Xử lý một số trường
hợp trong bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cuộc bán đấu giá xem như không thành trong
các trường hợp:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người
đăng ký tham gia đấu giá;
b) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng
chỉ có một người tham gia trả giá;
c) Giá trả cao nhất thấp hơn giá khởi điểm.
d) Tại cuộc bán đấu giá, người đã trả giá cao nhất
rút lại giá đã trả trước khi Đấu giá viên công bố người trúng đấu giá và cuộc
bán đấu giá vẫn tiếp tục bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó
nhưng không có người trả giá tiếp;
đ) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối kết quả
đấu giá nhưng không xử lý bán cho người trả giá liền kề được do giá trả liền kề
cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua.
e) Những người tham gia đấu giá có đủ điều kiện
được công nhận trúng đấu giá nhưng từ chối kết quả đấu giá trong các trường hợp
quy định tại khoản 4, Điều này.
2. Truất quyền tham gia đấu giá, trả giá:
Người tham gia đấu giá bị truất quyền tham gia đấu
giá, trả giá trong các trường hợp sau :
- Người có giá trả thấp hơn giá khởi điểm;
- Người đã trả giá xin rút lại giá đã trả;
- Người tham gia đấu giá có hành vi phạm quy chế,
nội quy cuộc bán đấu giá; phá rối, cản trở cuộc bán đấu giá hoặc liên kết,
thông đồng, dìm giá.
Người có hành vi vi phạm ngoài việc bị truất quyền
tham gia đấu giá, trả giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị tịch thu
tiền đặt trước, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Rút thăm xác định người trúng đấu giá:
Trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu, nếu có
từ hai người trở lên trả cùng một giá cao nhất và không ai có yêu cầu trả giá
vòng tiếp theo hoặc ở vòng cuối cùng thì Đấu giá viên phải tổ chức rút thăm một
vòng giữa những người đó. Người rút được thăm ghi “quyền được mua” là người
trúng đấu giá.
Những người đã trả cùng một giá cao nhất nhưng từ
chối rút thăm để được công nhận trúng đấu giá coi như đã rút lại giá đã trả sẽ
không được trả lại khoản tiền đặt trước và phí tham gia đấu giá.
4. Giải quyết việc rút lại giá đã trả,
từ chối mua tài sản:
- Sau khi Đấu giá viên công bố kết quả đấu
giá, người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả hoặc từ chối mua thì người
trả giá liền kề được mua nếu giá trả liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước
ít nhất bằng giá đã trả của người rút lại giá trả hoặc từ chối mua.
Trường hợp có nhiều người cùng trả giá liền kề
thì Đấu giá viên phải tổ chức rút thăm một vòng giữa những người đó. Người rút
được thăm ghi “quyền được mua” là người trúng đấu giá.
- Trường hợp người trả giá cao nhất rút lại
giá đã trả hoặc từ chối mua và những người trả giá liền kề đủ điều kiện được
mua nhưng cũng từ chối mua hoặc từ chối rút thăm tại cuộc bán đấu giá thì những
người này không được trả khoản tiền đặt trước.
- Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền
trong thời hạn quy định mà không thuộc trường hợp bất khả kháng cũng xem như từ
chối mua. Việc giải quyết bán tiến hành tương tự như trường hợp từ chối mua tại
cuộc bán đấu giá.
Không áp dụng biện pháp chế tài đối với khoản tiền
đặt trước của những người trả giá liền kề đủ điều kiện được mua nhưng họ từ
chối mua trong trường hợp này.
Điều 15. Phê duyệt kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ biên bản cuộc bán đấu giá, trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đấu giá, cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 16. Hủy kết quả bán đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Kết quả bán đấu giá bị hủy trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo thoả thuận giữa cơ quan được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá và tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp (hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất) thực hiện việc bán đấu
giá;
Thỏa thuận hủy kết quả đấu giá phải được cấp có
thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất phê duyệt trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá bị
Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc bị huỷ theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả bán đấu giá bị hủy theo quyết định của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền.
Bên có lỗi gây thiệt hại dẫn đến kết quả đấu giá
bị hủy phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 17. Giao đất cho người
trúng đấu giá
1. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể
từ ngày kết quả đấu giá được phê duyệt, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất phải gửi quyết định phê duyệt kết quả đấu giá cho người trúng
đấu giá để họ thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đất được giao cho người trúng đấu
giá sau khi người này đã nộp đủ tiền theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử
dụng đất có trách nhiệm phối hợp cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan
có liên quan bàn giao đất trên thực địa và lập các thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 18. Nguồn kinh phí đảm
bảo cho hoạt động đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 19. Mức thu phí tham
gia đấu giá và tiền đặt trước
1. Quy định về mức phí tham gia đấu giá:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu
tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì mức phí tham gia đấu giá thực hiện
theo quy định tại khoản 1, Điều 10, Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không
thuộc phạm vi của khoản 1, Điều này thì mức phí tham gia đấu giá thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 10, Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
2. Quy định về tiền đặt trước:
Mức tiền đặt trước thấp nhất là 1% và cao nhất
là 15% theo giá khởi điểm của khu, lô, thửa đất đưa ra bán đấu giá do Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất quyết định hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức bán đấu giá thực hiện việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 20. Nội dung chi phí
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
Chi phí cho việc đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 12 và Điều 13, Thông tư số
48/2012/TT-BTC.
Điều 21. Chi phí thuê Đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá
Chi phí thuê Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu
giá được thể hiện trong hợp đồng ký kết giữa cơ quan được giao xử lý đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp, bao gồm:
- Chi phí thuê phương tiện đi công tác theo mức
thuê thực tế;
- Chi phí đi công tác, lưu trú theo chế độ công
tác phí áp dụng tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi thù lao cho Đấu giá viên do các bên thỏa
thuận với mức thấp nhất là 300.000 đồng/1 cuộc đấu giá và cao nhất không quá
900.000 đồng/1 cuộc đấu giá bán từ 2 tài sản (lô, thửa, khu đất) trở lên.
- Chi thù lao cho người giúp việc bán đấu giá
200.000 đồng/người/1 cuộc đấu giá và không quá 2 người giúp việc bán đấu giá.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm thực
hiện
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên-Môi trường và các Sở ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này;
b) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện
Quy chế cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan theo dõi tình hình biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa
phương, kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về giá khởi điểm đối với từng
loại đất bán đấu giá.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 8, Quy chế này; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá
khởi điểm, phương án đấu giá, kết quả đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất.
c) Thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất
do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh xây dựng trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
d) Thực hiện trình tự, thủ tục xác định và xác định
lại giá khởi điểm quyền sử dụng đất đưa ra bán đấu giá trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 7, Quy chế này;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu, nộp,
sử dụng tiền thu được từ hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định; xử
lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
e) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo định kỳ 6 tháng,
năm và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.
3. Sở Tài nguyên - Môi trường
a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh, hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai cho tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Kiểm tra việc sử dụng đất của tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch
kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch theo
thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo, tổ chức, triển khai, thực hiện Quy
chế này và các quy định pháp luật có liên quan về bán đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Thông báo công khai về việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất tại địa phương trên hệ thống truyền thanh và các hình thức tuyên
truyền khác trên địa bàn quản lý.
c) Quản lý và sử dụng tiền thu được từ đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước.
d) Cử đại diện tham dự các cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất thuộc thẩm quyền.
đ) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc
giao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá; bàn giao đất trên thực địa; thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá theo thẩm quyền.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Phối hợp với cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc
niêm yết thông báo bán đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và khu dân cư nơi có đất bán đấu giá; thông báo công khai việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất trên hệ thống thông tin và các hình thức tuyên
truyền khác trên địa bàn quản lý.
b) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện việc
đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của khu, lô, thửa đất
bán đấu giá trên địa bàn quản lý;
c) Phối hợp cơ quan được giao xử lý bán đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa; tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá sử dụng đất theo quy hoạch và quy định của
pháp luật về đất đai.
7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên
quan
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành trong
tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện
tốt Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 23. Khen thưởng
và xử lý vi phạm Quy chế
1. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Xử lý vi phạm:
Cơ quan được giao xử lý bán đấu giá quyền sử dụng
đất; Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và những người
liên quan cố ý làm trái Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới
cho người tham gia đấu giá hoặc hành vi khác gây thiệt hại cho nhà nước hoặc
làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình
tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và quy định pháp luật về bán đấu giá.
2. Sửa đổi, bổ sung Quy chế:
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy
chế này nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp
để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.