QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY
SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (sau đây
gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý
chất lượng nông, lâm sản và thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 2. Chức năng
Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản trong
quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất
khẩu.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
Chi cục thực
hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành,
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Chủ trì, phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
thuộc Sở Y tế, các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
tổ chức có liên quan trong công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giám sát về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trong quá trình trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu hoạch, đánh bắt, thu gom, giết mổ động
vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm
được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu;
b) Tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương đối với cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, khai thác, thu
hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực
phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp;
c) Tổ chức kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản sản xuất tại các cơ sở trên địa
bàn quản lý trước khi đưa ra thị trường ở địa phương theo phân cấp;
d) Tổ chức, hướng dẫn kiểm tra, truy xuất nguyên nhân sản phẩm
nông lâm sản tiêu thụ trên địa bàn không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Kiến nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trách nhiệm
của các cơ quan quản lý chất lượng địa phương và đề xuất các giải pháp, biện
pháp đảm bảo chất lượng nông, lâm, thủy sản.
5. Giám sát, kiến nghị các giải pháp, biện pháp thực hiện đảm
bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng
làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm
nông, lâm, thủy sản phi thực phẩm.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
thuộc phạm vi quản lý.
7. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa
chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương
theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm
hàng hoá và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về chất lượng sản
phẩm hàng hoá và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức, hoạt động kiểm nghiệm và hỗ trợ các tổ
chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của
pháp luật; Chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và đào tạo, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn.
10. Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
11. Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý. Tham gia
thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan đến nội dung đảm bảo
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa phương.
12. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức của Chi cục thuộc thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý của tỉnh và theo quy định của
Nhà nước về công tác cán bộ.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao.
Điều 4. Quyền hạn
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng,
được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt
động thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền trong
việc thực hiện chính sách chế độ đối với công chức viên chức thuộc quyền theo
phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước.
4. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ
quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục do Chi cục Trưởng điều hành, giúp việc Chi cục Trưởng có không
quá 02 Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Chi cục. Chi cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tiêu chuẩn
chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục Trưởng, chịu trách nhiệm
trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Chi cục Trưởng
phân công. Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Chi cục Trưởng: gồm 03 phòng và tương đương:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản;
- Thanh tra
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Thanh
tra có 01 Chánh thanh tra và 01 Phó Chánh thanh tra. Các chức vụ này do Chi cục
Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định phân cấp quản lý
tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng và thanh
tra do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở Quy định này
và quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi
cục:
Chi cục được thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để thực hiện các hoạt
động phục vụ công tác quản lý nhà nước của Chi cục và cung ứng dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục.
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Chi cục Trưởng có thể đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thay đổi cơ cấu tổ chức của Chi cục cho phù hợp.
Điều 7. Biên chế
Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính sự
nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Chi cục Trưởng bố trí, sử dụng công chức,
viên chức của Chi cục phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm và đột xuất được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy
định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Chi cục Trưởng là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của Chi cục. Khi có vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, phải báo cáo với Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một
số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng
về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Chi cục Trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất
của mình trong lĩnh vực được phân công.
Chi cục Trưởng có thể ủy quyền cho Phó
Chi cục trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục trưởng
không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
4. Các phòng và đơn vị trực thuộc Chi
cục triển khai giải quyết công việc được Chi cục Trưởng phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Chi cục
Trưởng về kết quả công việc được phân công.
5. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, Chi cục tổ chức họp với
trưởng, phó các tổ chức, đơn vị thuộc Chi cục để nắm tình hình thực hiện nhiệm
vụ và chỉ đạo triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tới.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chi cục chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, kỹ thuật nghiệp vụ và các mặt công tác của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản. Chi cục
trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động về
chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo
cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về các lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện
các chủ trương, công tác của các cơ quan thuộc Trung ương có liên quan đến
chương trình, kế hoạch của tỉnh, Chi cục phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục có mối quan hệ hợp tác, phối hợp, bình đẳng với các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Chi
cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế
Chi cục có mối quan hệ phối hợp
với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế để có sự phối hợp đồng bộ tạo điều kiện cho nhau
hoàn thành tốt nhiệm vụ .
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
tỉnh
Chi cục giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản. Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hoạt động của Chi cục trên địa bàn; thực hiện các quy định về quản lý chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản đã ban hành; xây dựng mạng lưới cộng
tác viên cơ sở và tổ chức chỉ đạo công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trong quá trình thực
hiện, việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong Quy định này
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.