ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM
ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 57/2013/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 20 tháng 12
năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT – TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về việc
Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường - Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành bảng giá đất,
điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày
05 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua
Bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 950/TTr-STNMT
ngày 18 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng
giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, Điều 35 Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường
hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để
tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần
hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu
lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
f) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39 và
Điều 40 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không thấp hơn mức giá theo quy định tại Quyết định này. Trong
trường hợp thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá nằm ở vị trí được điều chỉnh giá
theo các hệ số, tỷ lệ theo quy định, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất sau khi đấu giá thửa đất (lô đất)
đó không thấp hơn mức giá đã được điều chỉnh theo các hệ số, tỷ lệ quy định nêu
trên.
3. Bảng giá các loại đất ban hành kèm
theo Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất
thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê
lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2.
1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt có trách
nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà
Lạt trong các trường hợp sau:
a) Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại
đường phố và vị trí đất làm cho giá đất tại đó biến động;
b) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành
cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định
thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát
với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng với Sở
Tài chính, Sở Xây
dựng
và Cục Thuế thẩm định phương án điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất nêu tại Điểm
a Khoản 1 Điều này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Cục Thuế thẩm định phương án điều
chỉnh giá các loại đất nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
xem xét phê duyệt theo quy định.
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 và thay thế các quyết định: Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày
20 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về việc quy định giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn thành phố
Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng
và Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng về việc bổ sung bảng giá các loại đất năm 2013 ban hành kèm theo
Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối với các trường hợp đã có quyết
định phê duyệt giá đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính, sau ngày Quyết định này
có hiệu lực nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định thì xử lý như sau:
a) Trường hợp vẫn còn trong thời gian nộp
tiền theo thông báo của cơ quan thuế: Tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
số đã phê duyệt và không phải nộp phạt chậm nộp.
b) Trường hợp quá thời gian nộp tiền theo
thông báo của cơ quan thuế: Tiếp tục nộp tiền theo quyết định đã được phê duyệt
và phải nộp một khoản tiền phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp trúng đấu giá thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, sau ngày Quyết định này có hiệu lực mà chưa nộp
tiền sử dụng đất theo Quy chế đấu giá được phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng đấu giá
có trách nhiệm lập thủ tục hủy kết quả đấu giá và xây dựng lại giá đấu giá theo
giá đất quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng;
Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Website
Chính phủ;
- Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ
Tài chính;
- Bộ
Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT
Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn
ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- CT,
các PCT UBND tỉnh;
- Sở
Tư pháp;
- Đài
PTTH và Báo Lâm Đồng;
- Như
điều 4;
- LĐ
và CV VP UBND tỉnh;
- Trung
tâm Công báo tỉnh;
- Trung
tâm tin học;
- Lưu:
VT, TC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân
Tiến
|