ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 569/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
07 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG GẮN VỚI GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số
77/2015/QH13, ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày
18/6/2017;
Căn cứ Luật nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014; Luật cư trú số
81/2006/QH11, ngày 29/11/2006; Luật biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày
17/6/2003;
Căn cứ Quyết định số 4568/QĐ-UBND ngày
11/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công nhận Khu du lịch Bình Liêu,
huyện Bình Liêu là Khu du lịch cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 824/QĐ-UBND ngày 18/3/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án phát triển
du lịch bền vững, gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế, xã hội huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 608-KL/BCSĐ ngày 03/10/2022 của
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của UBND huyện Bình Liêu tại các Tờ
trình số 3403/TTr-UBND ngày 27/10/2022, số 3805/UBND-VHTT ngày 25/12/2022 về việc
đề nghị phê duyệt Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát
triển kinh tế, xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và Báo cáo
thẩm định của Sở Du lịch tại các văn bản số 1885/BC-SDL ngày 15/11/2022, số
2118/BC-SDL ngày 29/12/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế, xã hội
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: Đề án
phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế, xã hội
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
2. Phạm vi thực hiện đề án:
huyện Bình Liêu
3. Thời gian thực hiện:
giai đoạn 2022 - 2030.
4. Mục tiêu
4.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng huyện Bình Liêu trở thành một trung tâm
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái - trải nghiệm, du lịch nông nghiệp, du lịch
văn hóa, du lịch biên giới của tỉnh Quảng Ninh; góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động bền vững gắn với giảm nghèo, phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế trụ cột của địa phương trong giai đoạn 2022-2030 và gắn kết
chặt chẽ với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn, nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm địa phương và thu hút nhiều nhà đầu tư
tiềm năng, uy tín đầu tư vào du lịch trên địa bàn. Phát triển du lịch theo hướng
bền vững, phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên, môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia trên địa bàn huyện Bình
Liêu.
4.2. Mục tiêu cụ thể
a). Đến năm 2025
- Đến năm 2025, lượng khách đến Bình Liêu đạt trên
500 nghìn lượt; trong đó khách lưu trú đạt trên 150 nghìn lượt, khách nước
ngoài trên 20.000 lượt; doanh thu đạt trên 450 tỷ đồng; lao động trực tiếp liên
quan đến hoạt động du lịch trên 3.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 85%.
- Kinh tế du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế
chung của huyện bình quân 13%/năm, thu nhập bình quân đầu người gấp từ 2,2 -
2,5 lần năm 2020 (khoảng 3.500-4.000 đô la Mỹ). Phát triển du lịch góp phần
tăng trưởng cơ cấu các ngành kinh tế trụ cột của địa phương theo Nghị quyết
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030 của huyện Bình Liêu.
- Đến 2025, phấn đấu hình thành, hoàn thiện 9 điểm
du lịch (Thị trấn Bình Liêu; trung tâm du khách - nhà văn hóa xã Lục Hồn; điểm
du lịch cộng đồng người Tày bản Cáu, xã Lục Hồn; điểm du lịch cộng điểm du lịch
cộng đồng người Sán Chỉ, bản Lục Ngù và Khe Vằn, xã Húc Động; điểm du lịch cộng
đồng người Dao, bản Sông Moóc, xã Đồng Văn; Điểm du lịch bản Sông Moóc, xã Đồng
Văn; Điểm du lịch bản Khe Mọi, xã Đồng Văn; Điểm du lịch Rừng Hồi, bản Sông
Moóc, xã Đồng Văn; Điểm du lịch sinh thái xã Hoành Mô và xã Đồng Văn) và 7 điểm
tham quan (Cao Ba Lanh, đỉnh Cao Xiêm, thác Khe Vằn, thác Khe Tiền, đồi hát
Soóng Cọ, Cổng chào và điểm dừng chân huyện Bình Liêu, ruộng Bậc thang bản Khe
O, Cao Thắng, Ngàn Pạt, xã Lục Hồn).
- Phát triển thị trấn Bình Liêu thành trung tâm kết
nối, điều phối hoạt động du lịch huyện Bình Liêu. Trong đó tiếp tục đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng du lịch: lưu trú, vui chơi giải trí nhằm
giữ chân du khách lâu hơn khi đến với Bình Liêu.
- Bảo tồn và phát huy các giá trị về văn hóa, phong
tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch chung
trên địa bàn. Hoàn thiện và triển khai đón khách tại 3 điểm du lịch cộng đồng đại
diện cho 3 dân tộc Tày, Dao, Sán Chỉ trên địa bàn huyện Bình Liêu.
b). Đến năm 2030
- Đến năm 2030, lượng khách đến Bình Liêu đạt trên
800 nghìn lượt, trong đó khách lưu trú đạt trên 350 nghìn lượt; khách nước
ngoài trên 30 nghìn lượt, doanh thu đạt trên 960 tỷ đồng; lao động liên quan trực
tiếp hoạt động du lịch trên 5.500 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên
95%.
- Kinh tế du lịch góp phần nâng thu nhập bình quân
đầu người gấp từ 1,5- 2 lần năm 2025 (khoảng 5.200-8.000 đô la Mỹ), góp phần
tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện trên 17%/năm.
- Tiếp tục đầu tư và thu hút đầu tư Khu du lịch xã
Lục Hồn và 3 điểm tham quan (Các cột mốc biên giới, rừng Ngàn Chi và Công viên
hoa sở); đưa Bình Liêu trở thành trung tâm du lịch sinh thái-văn hóa-nghỉ dưỡng
vùng núi, đậm đà bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh; là vùng
du lịch thương mại cửa khẩu có khả năng kết nối mạnh mẽ với các trung tâm du lịch
lớn trong và ngoài nước.
5. Nhiệm vụ
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, văn hóa - lịch sử,
kinh tế - xã hội trên địa bàn khảo sát, làm cơ sở cho việc định hướng phát triển
du lịch bền vững gắn với bảo tồn văn hóa Bình Liêu.
- Đánh giá hiện trạng du lịch, loại hình du lịch và
sản phẩm du lịch nhằm đưa ra các quan điểm, định hướng phát triển và xây dựng
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ du lịch theo hướng đa dạng, chất lượng và bền vững.
- Định hướng cho việc phát triển các loại hình du lịch
chiến lược tại huyện Bình Liêu như: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch
văn hóa lịch sử, du lịch nông nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, du
lịch biên giới.
- Xác định được các điểm du lịch trọng tâm làm cơ sở
xây dựng các tuyến du lịch đặc thù và các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
- Dự báo được các yếu tố tác động đến phát triển du
lịch và các sản phẩm du lịch trên địa bàn huyện bao gồm các tác động từ chính
sách, từ tự nhiên, từ cộng đồng, các doanh nghiệp du lịch và các vấn đề phát
triển tại địa phương.
- Đề xuất danh mục các mô hình, dự án ưu tiên
nghiên cứu thực hiện.
- Đề ra các giải pháp, cơ chế trong việc thực hiện,
huy động các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động du lịch theo hình thức xã hội hóa.
- Đề xuất các giải pháp về áp dụng khoa học kỹ thuật
để phát triển các sản phẩm du lịch, giải pháp về nhân lực, xúc tiến - quảng bá,
các giải pháp về bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường.
6. Định hướng phát triển
6.1. Định hướng phát triển không gian du lịch
Phát triển không gian du lịch tại Bình Liêu theo hướng
tôn trọng không gian văn hóa truyền thống của các đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn, đồng thời phát triển các điểm du lịch, điểm tham quan xứng tầm với
tiềm năng văn hóa, lịch sử và cảnh quan đặc sắc.
6.2. Định hướng phát huy các giá trị văn hóa cộng đồng
Lấy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc
trên địa bàn huyện làm cơ sở phát triển du lịch cộng đồng và ngược lại, phát
triển du lịch cộng đồng để bảo tồn các giá trị văn hóa, hướng tới bảo tồn văn
hóa và phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn huyện Bình Liêu.
6.3. Định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du
lịch
- Nhóm các sản phẩm du lịch cộng đồng: Tham
quan văn hóa, kiến trúc truyền thống; Trải nghiệm dịch vụ lưu trú, sinh hoạt với
cộng đồng tại các bản làng của các tộc người như bản Sông Moóc của người Dao, bản
Cáu của người Tày, bản Lục Ngù của người Sán Chỉ...; Thưởng thức biểu diễn hát
then, hát giao duyên, các lễ hội truyền thống như lễ hội cấp sắc của người Dao,
lễ hội hát Soóng Cọ của người Sán Chỉ; Trải nghiệm những trò chơi truyền thống
như: bóng đá nữ tại xã Húc Động, trải nghiệm mùa vàng Bình Liêu cùng người dân
địa phương...
- Nhóm các sản phẩm du lịch sinh thái: Tổ chức
các hoạt động tìm hiểu, trải nghiệm thiên nhiên và khám phá đa dạng sinh học và
cảnh quan vùng Đông Bắc tại những địa điểm có lợi thế núi rừng như: Đỉnh Cao
Xiêm, Cao Ly, Cao Ba Lanh, rừng Ngàn Chi, các thác nước: Khe Vằn, Khe Tiền,
Sông Moóc, Thác Đỏ; Trải nghiệm tại các điểm ruộng bậc thang, khu vực trồng hoa
mua, hoa sim.
- Nhóm các sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh và
lịch sử: Tổ chức sản phẩm du lịch tại các điểm văn hóa lịch sử tâm linh
như: đình Lục Nà, đình Vua Ngại, Cao Ba Lanh. Tổ chức các nghi thức tâm linh,
các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ dân tộc tại Đình Lục Nà và đình Vua Ngại.
- Nhóm sản phẩm du lịch biên giới: Trải nghiệm
tham quan các cột mốc biên giới, Cao Ba Lanh gắn liền những hoạt động trải nghiệm
với ý nghĩa của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới, các hoạt động kinh tế, du lịch
biên giới.
- Nhóm các sản phẩm du lịch mạo hiểm: Sử dụng
lợi thế địa hình núi cao, nhiều thung lũng bằng các con đường ven núi khá rộng,
cung cấp sản phẩm vận động như: leo núi, đi bộ xuyên rừng, đạp xe địa hình; Tổ
chức các trò chơi mạo hiểm Zipline, Bungee, nhảy dù... tại khu vực có không
gian, độ cao và khí hậu phù hợp.
- Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức
khỏe: Trải nghiệm lưu trú tại các không gian hồi, quế, sở nhằm cung cấp
không gian và trải nghiệm thư giãn, chữa bệnh, thanh lọc cơ thể. Chú trọng cung
cấp những sản phẩm “xanh”, thân thiện với môi trường; Trải nghiệm các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe khác như: tắm lá thuốc người Dao, xoa bóp, bấm huyệt có sự
tham gia chính của người dân địa phương.
- Nhóm sản phẩm du lịch nông nghiệp: Tập
trung cung cấp, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp địa phương, sản phẩm OCOP như:
miến dong Bình Liêu, củ cải phên, dầu sở, mật ong…; Tổ chức hoạt động trải nghiệm
mô hình làm miến, chế biến tinh dầu, trải nghiệm mô hình nuôi cá nước lạnh, trải
nghiệm gặt lúa...
- Nhóm các sản phẩm du lịch khác tập trung tại
thị trấn Bình Liêu gồm: Dịch vụ vui chơi giải trí ban đêm, các hoạt động thể
dục thể thao, các hoạt động thuyết minh, hướng dẫn, diễn giải về văn hóa, lịch
sử địa phương, tạo không gian đi bộ tại Quảng trường 25/12, thị trấn Bình Liêu;
tổ chức các trò chơi dân gian, các hoạt động biểu diễn văn hóa văn nghệ; phát
triển các dịch vụ vận chuyển, bán hàng lưu niệm, chụp ảnh.
6.4. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng du lịch
Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho các điểm du
lịch, điểm tham quan trên địa bàn huyện.
Trong giai đoạn đến năm 2025: Nghiên cứu đầu tư và
nâng cấp các cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế xã hội kết hợp với phát triển du lịch
đã có như: đường lên núi Cao Xiêm; đường lên Cao Ba Lanh; đường vào rừng Ngàn
Chi; đường vào các thác nước; cảnh quan trên các tuyến đường lên các mốc biên
giới; hệ thống điện, nước và thông tin liên lạc tại các đỉnh núi, khu vực hấp dẫn
khách du lịch.
Giai đoạn 2026-2030: Thu hút đầu tư, đầu tư hoàn
thiện cơ bản các hạng mục đầu tư theo quy định các điểm du lịch, điểm tham quan
tại huyện.
6.5. Định hướng phát triển thị trường
- Tập trung thị trường trong nước.
- Thị trường khách quốc tế đến Việt Nam: hướng tới
khách du lịch châu Âu, châu Úc, khách du lịch tàu biển...
6.6. Định hướng về quản lý, khai thác và giám sát
hoạt động du lịch
a). Đối với các điểm du lịch cộng đồng do người
dân tự kinh doanh:
- Thành lập các hợp tác xã (hoặc ban quản lý) với đại
diện là các hộ kinh doanh, chính quyền địa phương để thống nhất quản lý về sản
phẩm, giá cả chất lượng và môi trường văn hóa - xã hội - tự nhiên.
- Xây dựng quy chế hoạt động du lịch cộng đồng, chú
trọng tới việc bảo vệ môi trường, cảnh quan, an ninh, an toàn - trật tự xã hội,
các giá trị văn hóa truyền thống và phân chia lợi ích từ hoạt động kinh doanh
du lịch cộng đồng cho người dân và địa phương.
b). Đối với các điểm du lịch cộng đồng do doanh
nghiệp kinh doanh:
- Xây dựng quy chế phối hợp, quản lý hoạt động du lịch
cộng đồng giữa chính quyền, người dân và doanh nghiệp; ưu tiên đào tạo và sử dụng
lao động địa phương, sản vật địa phương trong hoạt động kinh doanh; hỗ trợ người
dân trong việc tạo sinh kế và nâng cao chất lượng môi trường, chất lượng đời sống.
- Phát huy hình thức liên doanh liên kết để gia
tăng hiệu quả thu hút vốn đầu tư; Ưu tiên hợp tác với các doanh nghiệp du lịch
chuyên nghiệp, có nguyên tắc phát triển phù hợp hướng bền vững.
7. Định hướng phát triển các
tuyến du lịch
7.1. Tuyến du lịch nội vùng
Nhóm 1: Các tuyến du lịch văn hóa sinh thái
(1) Tuyến số 1: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du
khách - Đình Lục Nà - Điểm du lịch cộng đồng người Tày, bản Cáu - Cột mốc
1300/1305 - Cửa khẩu Hoành Mô (1 ngày).
(2) Tuyến số 2: Thị trấn Bình Liêu -Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cột mốc 1300/1305 - Điểm du lịch cộng
đồng người Dao, bản Sông Moóc - Cao Ba Lanh - Thác Sông Moóc/Thác Khe Tiền - Vườn
Hoa Cao Sơn (2 ngày).
(3) Tuyến số 3: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cột mốc 1300 - Điểm du lịch cộng đồng
người Sán Chỉ, bản Lục Ngù - Cao Ly - Thác Khe Vằn - Điểm du lịch cộng đồng người
Dao, bản Sông Moóc - Cao Ba Lanh - Cột mốc 1327 (2 ngày).
(4) Tuyến số 4: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Bản Cáu - Cột mốc 1300/1305 - Điểm
du lịch cộng đồng người Dao, bản Sông Moóc - Chợ Đồng Văn - Cao Ba Lanh - Thác
Sông Moóc - Cao Ly - Vườn hoa Cao Sơn - Thác Khe Vằn - Điểm du lịch cộng đồng
người Sán Chỉ, bản Lục Ngù - Cơ sở miến dong (3 ngày).
(5) Tuyến số 5: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cột mốc 1300/1305 - Thác Sông Moóc
- Điểm du lịch cộng đồng người Dao, bản Sông Moóc (1 ngày).
(6) Tuyển số 6: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cột mốc 1300/1297 - Thác Khe Vằn -
Cao Ly - Cao Ba Lanh - Điểm du lịch cộng đồng người Dao, bản Sông Moóc (2
ngày).
(7) Tuyến số 7: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cột mốc 1300 và 1297 - Cao Xiêm (2
ngày).
(8) Tuyến số 8: Thị trấn Bình Liêu -Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cao Xiêm - Rừng Ngàn Chi - Thác Đỏ
(2 ngày).
b). Nhóm 2: Các tuyến du lịch văn hóa tâm
linh
(9) Tuyến số 9: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cao Ba Lanh (1 ngày).
c). Nhóm 3: Các tuyến du lịch sinh thái cảnh
quan
(10) Tuyến số 10 - “Chinh phục các đỉnh núi cao
của Bình Liêu”: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục
Hồn - Đình Lục Nà - Đỉnh Cao Xiêm - Đỉnh Cao Ba Lanh (2 ngày).
(11) Tuyến số 11 - “Chinh phục các cột mốc biên
giới”: Thị trấn Bình Liêu - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn -
Đình Lục Nà - Cột mốc 1300 và 1305 - Cửa khẩu Hoành Mô - Cột mốc 1327 (2 ngày).
7.2. Tuyến du lịch kết nối ngoại vùng
a). Các tuyến du lịch kết nối nội tỉnh Quảng
Ninh
(1) Tuyến số 1: Vịnh Hạ Long - Trung tâm du
khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Điểm cộng đồng người Tày - Thác
Sông Moóc - Cao Ba Lanh (3 ngày 2 đêm).
(2) Tuyến số 2: Vịnh Bái Tử Long - Trung tâm
du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Thác Khe Vằn - Điểm cộng người
Sán Chỉ - Cao Ly (3 ngày 2 đêm).
(3) Tuyến số 3: Móng Cái - Trà Cổ - Trung
tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cao Xiêm - Rừng Ngàn Chi (4
ngày 3 đêm).
(4) Tuyến số 4: Đông Triều - Uông Bí - Hạ
Long - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Hoành Mô (4
ngày 3 đêm).
b). Các tuyến du lịch kết nối liên tỉnh
(1) Tuyến số 5: Khu du lịch Cát Bà (Hải
Phòng) - Vịnh Hạ Long - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà
- Cao Ba Lanh - Bản cộng đồng người Dao (4 ngày 3 đêm).
(2) Tuyến số 6: Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc
(Hải Dương)- Khu du lịch Yên Tử (Uông Bí) - Vịnh Hạ Long - Trung tâm du khách
nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Bản người Tày - Cao Xiêm (4 ngày 3 đêm).
(3) Tuyến số 7: Bắc Giang - Khu du lịch Yên
Tử (Uông Bí) - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cao Ba
Lanh (4 ngày 3 đêm).
(4) Tuyến số 8: Khu du lịch Mẫu Sơn (Lạng
Sơn) - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - “Sống lưng khủng long” - Cột
mốc 1305 - Cửa khẩu Hoành Mô - Cao Ba Lanh - Thác Sông Moóc (4 ngày 3 đêm).
(5) Tuyến số 9: Hà Nội - Vịnh Hạ Long -
Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - “Sống lưng khủng long” - Cột mốc
1305 - Đồng Văn - Cao Ba Lanh (4 ngày 3 đêm).
(6) Tuyến số 10: TP. Hồ Chí Minh - Vân Đồn -
Vịnh Hạ Long - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Thác
Khe Vằn (4 ngày 3 đêm).
(7) Tuyến số 11: TP. Đà Nẵng - Vân Đồn - Vịnh
Hạ Long - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà - Cao Ba Lanh
- Thác Sông Moóc - Bản cộng đồng người Dao (4 ngày 3 đêm).
c). Các tuyến du lịch kết nối quốc tế
(1) Tuyến số 12: Phòng Thành Cảng (Quảng Tây
- Trung Quốc) - Trung tâm du khách nhà văn hóa xã Lục Hồn - Đình Lục Nà (huyện
Bình Liêu) - Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long (4 ngày 3 đêm).
8. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện
hành trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng,...
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, tránh lãng phí, lợi
ích nhóm theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền và quy định hiện hành.
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế theo quy định của pháp luật và các nguồn huy động hợp pháp khác.
9. Giải pháp thực hiện
9.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách, quy hoạch
không gian du lịch
a) Giải pháp về quy hoạch không gian du lịch
Việc phát triển không gian du lịch đảm bảo nguyên tắc
tuân thủ theo các quy hoạch định hướng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch
vùng huyện Bình Liêu, kế hoạch sử dụng đất của huyện Bình Liêu và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực liên quan). Quy hoạch phát triển thị trấn Bình Liêu thành trung
tâm kết nối, điều phối hoạt động du lịch huyện Bình Liêu.
b) Cơ chế chính sách khuyến khích cộng đồng tham
gia phát triển du lịch
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền các cơ chế, chính
sách khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển du lịch theo quy định hiện
hành, hỗ trợ tái dựng/sửa chữa cơ sở kinh doanh lưu trú cộng đồng cho các hộ
dân thuộc dự án bảo tồn văn hóa kiến trúc nhà cổ/ các hộ kinh doanh lưu trú tại
điểm/khu du lịch theo quy định.
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền các cơ chế hỗ trợ
cá nhân/hộ kinh doanh lưu trú cộng đồng về lãi suất vay vốn để xây dựng mới hoặc
nâng cấp các trang thiết bị đáp ứng nhu cầu lưu trú hộ gia đình; hỗ trợ lãi suất
vay vốn cho các hợp tác xã/ làng nghề truyền thống phục vụ du khách trên địa
bàn.
c) Kiến nghị, đề xuất tạo điều kiện cho người nước
ngoài đến tham quan
- Tiếp tục phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
công bố cặp cửa khẩu Hoành Mô (Việt Nam) - Động Trung (Trung Quốc) là cửa khẩu
song phương; nghiên cứu đề xuất khuyến khích khai thác du lịch tại các Khu kinh
tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, thử nghiệm đón khách quốc tế và phương tiện du
lịch qua cửa khẩu Hoành Mô theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác quản lý đối với du khách,
tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định của các đơn vị lữ hành,
cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Bình Liêu về sự tham gia của du khách nước
ngoài.
9.2. Giải pháp về tài chính và thu hút nhà đầu
tư
- Ưu tiên dành nguồn lực hàng năm từ nguồn ngân
sách, nguồn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp hàng năm, lồng ghép các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với việc xây dựng quy hoạch, phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng (đường giao thông; cung cấp điện, nước; xử lý môi
trường...), công tác bảo tồn các giá trị văn hóa; hỗ trợ cho công tác quảng bá
du lịch và đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo quy định.
- Nghiên cứu, đầu tư, nâng cấp theo quy định các
công trình giao thông làm động lực kết nối các điểm, tuyến du lịch tại huyện
Bình Liêu; hệ thống biển báo chỉ dẫn, biển cảnh báo, biển thông tin tại các điểm
du lịch trong Khu du lịch Bình Liêu để hướng dẫn, cung cấp thông tin cho du
khách trong quá trình tham quan; các tuyến đường giao thông kết nối với các điểm
du lịch phù hợp với điều kiện thực tế; xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đồng bộ;
có phương án chống sạt lở, bố trí biển báo chỉ dẫn, đảm bảo an toàn cho du
khách đến tham quan du lịch; hạ tầng thu gom, xử lý chất thải, nước thải và các
giải pháp bảo vệ môi trường trên toàn huyện.
- Kêu gọi các doanh nghiệp du lịch đầu tư các tổ hợp
nghỉ dưỡng, resort, khách sạn quy mô lớn để nâng cao công suất phục vụ, kéo dài
thời gian lưu trú của khách du lịch; đặc biệt là các cơ sở lưu trú theo kiến
trúc truyền thống của các dân tộc tại các điểm du lịch cộng đồng, đảm bảo tiện
nghi, lịch sự đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức thành lập các
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh các dịch vụ du lịch như: kinh doanh các dịch
vụ lưu trú, homestay, nhà hàng, dịch vụ bán hàng, sản xuất đồ thủ công truyền
thống... để tạo sự đa dạng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ hoạt động du lịch tại huyện Bình Liêu. Nghiên cứu, xem xét đầu tư cơ sở hạ tầng
theo quy định luật pháp tại các bản, các xã trọng điểm trong phát triển du lịch
trên địa bàn.
9.3. Giải pháp về phát huy và bảo tồn các giá
trị văn hóa
- Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng trung tâm giao
lưu văn hóa và các bản văn hóa - du lịch vệ tinh tại các địa điểm để bảo tồn và
phát huy hiệu quả các không gian văn hóa dân tộc tiêu biểu trên địa bàn; thực
hiện các giải pháp gắn kết các bản văn hóa du lịch cộng đồng trong các tuyến du
lịch trên địa bàn huyện Bình Liêu;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây
dựng các phương án về bảo tồn, khôi phục các giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể trên địa bàn, nhất là việc bảo tồn kiến trúc truyền thống, đồng thời nghiên
cứu bảo tồn và phát triển tri thức y học dân gian kết hợp phát triển du lịch;
- Thường xuyên tổ chức các lễ hội văn hóa, giao
lưu, hội thi, duy trì biểu diễn và thực hành các hình thức sinh hoạt văn hóa.
Khuyến khích rộng rãi đến cộng đồng mặc trang phục truyền thống của dân tộc
mình từ cán bộ chính quyền huyện, chính quyền xã đến cộng đồng người dân trong
cuộc sống hàng ngày;
- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn về bảo
tồn văn hóa truyền thống dân tộc như hát then, thêu, dệt, đan lát, nghi lễ cấp
sắc...cho các thế hệ trẻ.
9.4. Giải pháp về phát triển các sản phẩm và
liên kết du lịch
- Có giải pháp phù hợp để kích thích và phát triển
các sản phẩm du lịch như: (i) Nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm, loại hình du
lịch mang tính đặc trưng và độc đáo; (ii) Ưu tiên nghiên cứu, sản xuất các sản
vật địa phương; (iii) Tiếp tục quảng bá, tổ chức các sự kiện trong năm; (iv)
Liên kết với các doanh nghiệp, đơn vị lữ hành; (v) Xây dựng những ấn phẩm truyền
thông, sách báo, sổ tay, các sản phẩm kỹ thuật số phục vụ quảng bá du lịch...
9.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Điều tra khảo sát nhu cầu học nghề của người lao
động trong độ tuổi lao động làm cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển lực lượng
lao động du lịch trên địa bàn huyện; tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ du lịch và văn hóa giao tiếp, ứng xử đối với du khách.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và các kỹ
năng đối với cán bộ điều hành, đội ngũ nhân viên làm dịch vụ du lịch trực tiếp
để đáp ứng tốt công việc trong thời kỳ chuyển đổi số.
- Khuyến khích các chủ đầu tư, doanh nghiệp chú trọng
thu hút và sử dụng nguồn nhân lực địa phương vào các hoạt động phục vụ khách du
lịch như hướng dẫn du lịch, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, cung ứng dịch vụ ẩm
thực, lưu trú, sản xuất và bán đồ thủ công mỹ nghệ làm quà lưu niệm.
9.6. Giải pháp về xúc tiến quảng bá và phát
triển thị trường du lịch
- Nghiên cứu, điều tra thị trường du lịch định kỳ để
nắm được diễn biến thị trường làm cơ sở xây dựng kế hoạch truyền thông, xây dựng
hình ảnh, thương hiệu, phát triển sản phẩm du lịch.
- Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, xác định thông
điệp quảng bá du lịch phù hợp với từng sự kiện, từng giai đoạn truyền thông.
- Cập nhật các website, fanpage du lịch huyện Bình
Liêu để đẩy mạnh tương tác giữa người dân địa phương, đơn vị cung ứng dịch vụ
và du khách trên môi trường trực tuyến; liên kết các cơ quan truyền thông có uy
tín, các cơ quan báo chí, các chuyên trang về du lịch, điểm đến... để quảng bá
và tạo dựng hình ảnh du lịch; tổ chức các hội nghị xúc tiến du lịch; tham gia
các Hội chợ quốc tế, trong nước về du lịch; tổ chức các chương trình farmtrip
giới thiệu quảng bá điểm đến du lịch huyện Bình Liêu.
9.7. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật
- Nghiên cứu mở rộng phát triển các rừng cây bản địa,
bảo tồn các loài dược liệu quý của đồng bào người Dao, người Sán Chỉ, người
Tày... để phát triển nguồn lợi từ lâm nghiệp là đặc sản dưới tán rừng; giới thiệu
cho du khách về công tác bảo tồn và giá trị đa dạng sinh học đồng thời khai
thác dược liệu phục vụ du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng.
- Nghiên cứu và có các chính sách khuyến khích ứng
dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước; sử dụng năng lượng sạch,
tái tạo; sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường trong xây dựng các cơ sở
vật chất phục vụ du lịch; đảm bảo hạn chế việc thay đổi môi trường cảnh quan
trong xây dựng; áp dụng công nghệ xử lý rác thải, nước thải tiên tiến trong hoạt
động du lịch.
9.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức đến cộng
đồng, đến các doanh nghiệp và khách du lịch về bảo vệ tài nguyên, môi trường du
lịch; đến tác động của biến đổi khí hậu đối với du lịch.
- Thực hiện các biện pháp kiểm soát chất thải, nước
thải sinh hoạt tại các điểm du lịch, điểm tham quan trên địa bàn; tổ chức, thực
hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo phương án quản lý rừng bền vững
đã được phê duyệt.
- Thực hiện quản lý và nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng,
đồng thời cải thiện thu nhập cho người dân.
- Áp dụng khoa học công nghệ vào công tác theo dõi
và giám sát và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh
học.
9.9. Giải pháp đảm bảo quốc phòng - an ninh
và chủ quyền quốc gia
- Thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch gắn với
phát triển kinh tế xã hội phải đảm bảo tuân thủ nghiêm mọi quy định về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới, cửa khẩu, đảm bảo quốc phòng, an ninh
trên địa bàn Huyện theo hướng dẫn, quản lý của các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ
trang.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến quy chế cho
khách du lịch trước khi trải nghiệm tại các điểm tham quan, điểm du lịch, đặc
biệt là các du khách nước ngoài; công khai số điện thoại đường dây nóng của người
quản lý (công an, quân đội, bác sĩ...) đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Việc triển khai thực hiện Đề án phải được lồng
ghép, điều chỉnh phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chương trình
phát triển kinh tế xã hội; phù hợp với các định hướng, quy hoạch, kế hoạch
chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả,
tránh lãng phí, tiêu cực và lợi ích nhóm; gắn với công tác thanh tra, kiểm tra
và đảm bảo quy định của pháp luật hiện hành. Một số nhiệm vụ trọng tâm cụ thể
như sau:
1. UBND huyện Bình Liêu
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai cụ thể, toàn diện Đề án này; kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có điều chỉnh cho phù hợp, hiệu quả,
tránh lãng phí, chồng chéo.
- Chủ trì ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Đề
án; xây dựng các chương trình, đề án, dự án (nếu cẩn), báo cáo cơ quan có thẩm
quyền đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để triển khai các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án đảm bảo hiệu quả chung.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, vận động người
dân hiểu được tầm quan trọng và lợi ích mà du lịch mang lại cho địa phương và
người dân; khuyến khích và hỗ trợ người dân tham gia làm du lịch; tăng cường tổ
chức các sự kiện, hoạt động văn hóa, xã hội tại địa phương để thúc đẩy du lịch
cộng đồng phát triển, truyền thông, quảng bá, thu hút khách du lịch.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan thực
hiện và quản lý các nội dung, mục tiêu của Đề án; Khảo sát và tổ chức nâng cao
năng lực cho cộng đồng địa phương về kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về
du lịch; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động du lịch, tiếp
tục kêu gọi đầu tư từ các nguồn vốn xã hội hoá; Khuyến khích các đơn vị và các
nhân trên địa bàn huyện thực hiện các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao nhằm đa dạng các hoạt động trải nghiệm, và làm phong phú đời sống văn hóa
cộng đồng.
- Tổ chức nghiên cứu khôi phục các nét văn hóa truyền
thống của các dân tộc Dao, Sán Chỉ, Tày... phục vụ việc phát triển du lịch; quản
lý các tác động của du lịch đến đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường;
tích cực truyền thông về hình ảnh du lịch, điểm đến du lịch trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các mạng xã hội.
- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
du lịch, theo dõi, giám sát việc thực hiện khai báo của các đơn vị lữ hành, chủ
khách sạn, cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện; tuyên truyền, tập huấn và phổ biến
các chính sách quốc phòng - an ninh vùng biên giới với các doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh và Nhân dân.
- Tổ chức đánh giá và giám sát các hoạt động bảo vệ
môi trường, ứng phó và khắc phục các sự cố về môi trường, thực hiện cam kết bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện; thực hiện kế hoạch bảo vệ
các tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên rừng, tài nguyên nước, diện tích đất
rừng và đất lâm nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển hoạt động du lịch trên địa
bàn theo đúng các quy định.
- Xây dựng và lồng ghép các chương trình về kiến thức,
văn hóa lịch sử của địa phương trong chương trình học chính quy của học sinh;
Nghiên cứu xây dựng các lớp học về chữ viết, nghệ thuật văn hóa truyền thống,
như hát Then của người Tày, hát giao duyên của người Dao, người Sán Chỉ...;
truyền tải và hướng dẫn duy trì các lớp học.
- Tổ chức định hướng nghề nghiệp, đào tạo, tập huấn
cho cộng đồng địa phương, xây dựng các sinh kế trong đó có du lịch là một hướng
phát triển kinh tế quan trọng tại địa phương.
- Nghiên cứu và thực hiện các mô hình nông - lâm
nghiệp trọng điểm trên địa bàn gắn với hoạt động du lịch nông nghiệp; chỉ đạo,
phối hợp thực hiện phát triển các vùng nguyên liệu sạch, đảm bảo an toàn vệ
sinh để cung ứng sản phẩm ra thị trường; xây dựng đề án nghiên cứu, phát triển
các mô hình trồng dược liệu thử nghiệm gắn với bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn.
- Đảm bảo an ninh trật tự xã hội trên địa bàn huyện
nhằm phục vụ mục tiêu phát triển du lịch, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho
cho du khách, người dân trên địa bàn; Thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động kinh
doanh du lịch trên địa bàn huyện; Thu thập và kiểm soát thông tin về khách du lịch.
- Tổ chức truyền thông bằng các loại hình phù hợp về
hoạt động du lịch, về các điểm du lịch, tuyến du lịch, các giá trị văn hóa truyền
thống, giá trị tự nhiên của huyện; Tuyên truyền vận động người dân tham gia vào
phát triển hoạt động du lịch; Tổ chức các cuộc xúc tiến, truyền thông trên các
nền tảng liên kết giữa các huyện, các địa phương trong và ngoài tỉnh Quảng
Ninh.
2. Sở Du lịch
- Theo dõi và đôn đốc việc triển khai Đề án; hướng
dẫn nghiệp vụ du lịch; hướng dẫn tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt
động du lịch nói chung và hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Bình Liêu nói
riêng.
- Khảo sát và nâng cao năng lực cho cộng đồng địa
phương; quản lý chặt chẽ các hoạt động và sản phẩm du lịch nhằm hạn chế các vấn
đề tiêu cực có nguy cơ gây ảnh hưởng về kinh tế, văn hóa - xã hội tại địa
phương.
- Phối hợp kêu gọi nhà đầu tư triển khai thực hiện
các dự án về phát triển du hch trên địa bàn nhằm khai thác và sử dụng các tiềm
năng du lịch của huyện Bình Liêu; đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch đến
với du khách trong nước và quốc tế; tổ chức các đoàn khảo sát đến Bình Liêu.
- Phối hợp thực hiện lồng ghép thực hiện Đề án với
các chương trình phát triển du lịch trên địa bàn huyện theo kế hoạch, chương
trình, quy hoạch phát triển du lịch toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương,
đơn vị nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chính sách hỗ trợ, phát triển du lịch
cộng đồng của tỉnh Quảng Ninh, trong đó có huyện Bình Liêu, báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cân đối ngân
sách và lồng ghép các nguồn vốn theo quy định đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án.
Hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng và các dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch theo đúng quy định
hiện hành.
4. Sở Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị, địa phương các quy định về quản
lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
huy động trong thực hiện Đề án.
5. Ban Xúc tiến hỗ trợ đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND
huyện Bình Liêu thực hiện kêu gọi thu hút đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp trong
việc đầu tư các dự án phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn huyện Bình Liêu.
6. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn để phát triển du lịch nói chung và
loại hình du lịch nông nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện Bình Liêu; Nghiên cứu
thúc đẩy các mô hình trồng cây nông lâm nghiệp và cây dược liệu đem lại hiệu quả
kinh tế cao gắn với phát triển du lịch; thúc đẩy và tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp hiện có trên địa bàn huyện Bình Liêu; chú trọng quảng bá mạnh mẽ các sản
phẩm OCOP, đồng thời nghiên cứu và phát triển thêm các sản phẩm tiềm năng khác;
hỗ trợ phát triển du lịch thông qua phát triển loại hình du lịch nông nghiệp tại
huyện Bình Liêu. Hướng dẫn Huyện Bình Liêu và các đơn vị liên quan theo quy định
hiện hành.
7. Sở Công Thương
Phối hợp với UBND huyện Bình Liêu và các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch liên quan đến các trung
tâm thương mại, điểm mua sắm, điểm dừng chân du lịch, chợ truyền thống... Chịu
trách nhiệm tham mưu đề xuất các biện pháp phát triển sản phẩm hàng lưu niệm,
thủ công mỹ nghệ, làng nghề. Phối hợp triển khai thực hiện các chương trình hội
chợ, triển lãm, các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch cho các sản phẩm du
lịch của Bình Liêu.
8. Sở Giao thông vận tải
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan tới phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông gắn với phát triển du
lịch; Phối hợp với Sở Du lịch, UBND huyện Bình Liêu đề xuất phương án đầu tư,
xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông tại khu vực có điều kiện, tiềm
năng phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là, du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa trên địa bàn huyện Bình Liêu; Tăng cường công tác quản lý phương tiện vận
tải hành khách, bảo đảm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn về chuyên môn, phối hợp với các Sở,
Ngành trong công tác tuyên truyền vận động người dân, du khách bảo vệ môi trường,
tránh gây những tác động tiêu cực tới môi trường du lịch; phối hợp hướng dẫn quản
lý, sử dụng đất cho các dự án phát triển du lịch trên địa bàn huyện.
- Chủ trì thực hiện đánh giá tác động môi trường
cho các dự án phát triển du lịch. Triển khai, giám sát các chương trình và hoạt
động bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch tại huyện Bình Liêu; Phối hợp với
Sở Du lịch, UBND huyện Bình Liêu đề xuất phương án bảo vệ tài nguyên môi trường,
phương án xử lý nước thải, chất thải từ hoạt động du lịch theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
10. Sở Xây dựng
- Thực hiện quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; hướng
dẫn và cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Xây dựng.
- Hướng dẫn các thủ tục về đầu tư xây dựng công
trình đối với các hoạt động du lịch có dự án đầu tư xây dựng công trình.
11. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền
thông tỉnh
- Hướng dẫn, hỗ trợ nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn
thông phục vụ cho các điểm du lịch đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, thuận
tiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, UBND huyện Bình
Liêu đẩy mạnh chiến lược truyền thông, quảng bá cho du lịch huyện Bình Liêu.
12. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp tham mưu, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của Đề án gắn với thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về “phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc
quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn huyện Bình Liêu nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch trên địa bàn huyện.
13. Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ninh, Hiệp Hội
doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh, Liên minh các hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Tỉnh và các doanh nghiệp
- Nghiên cứu đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch
mới tại Bình Liêu có chất lượng, uy tín và thương hiệu, đặc biệt chú trọng đầu
tư các công trình thân thiện với môi trường; Khuyến khích hợp tác, sử dụng và
đào tạo lao động địa phương; Xây dựng mô hình cộng đồng được hưởng lợi và tham
gia vào các quá trình ra quyết định về triển khai các dự án du lịch.
- Xây dựng các chương trình du lịch; tăng cường mở
rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị du lịch trong nước và quốc tế để khai
thác các tiềm năng du lịch của Bình Liêu dưới sự hướng dẫn, kiểm tra của các cơ
quan chức năng của địa phương có liên quan, tuân thủ quy định của pháp luật về
du lịch, thực hiện nghiêm túc quy định đối với du khách tham quan, du lịch biên
giới.
- Tham gia tuyên truyền quảng bá, xúc tiến các sản
phẩm du lịch Bình Liêu. Vận động các đơn vị kinh doanh du lịch tích cực tham
gia các sự kiện như hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch để quảng bá,
giới thiệu các sản phẩm, hình ảnh du lịch Bình Liêu nói riêng, Quảng Ninh nói
chung đến với du khách trong nước và khách quốc tế.
- Tham gia thực hiện tốt công tác đảm bảo môi trường
kinh doanh du lịch tại doanh nghiệp và địa phương.
14. Cộng đồng người dân
Chủ động nghiên cứu, đầu tư và hoàn thiện các dịch
vụ du lịch phù hợp với nhu cầu của du khách, phát huy tối đa các tiềm năng hiện
có của địa phương;
Chủ động học hỏi, tìm hiểu các mô hình du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng lấy kinh nghiệm áp dụng cho mô hình của địa phương; Tổ
chức các hoạt động theo mô hình nhóm, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý du lịch cộng
đồng, phương thức chia sẻ lợi ích, hướng tới phục vụ chuyên nghiệp và có tổ chức;
Tham gia duy trì và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của từng dân tộc
trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành: Du lịch; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Công Thương; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường;
Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Ban Xúc tiến hỗ trợ đầu tư; Chủ tịch
UBND huyện Bình Liêu và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- V0-V3;
- DL1-2;
- Lưu VT, DL1
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|