ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 564/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 06 tháng 02
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THỜI KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 25
tháng 07 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực
hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm
2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công
văn số 110/SCT-XNK ngày 04/02/2013 về việc trình Kế hoạch hành động thực hiện
chiến lược XNK hàng hoá 2012-2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2012-2020,
định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg
ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- Bộ Công Thương (để b/c)
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- CV CN, TH;
- Lưu VT, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH NGHỆ AN
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THỜI KỲ 2012 – 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(kèm theo Quyết
định số 564/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN
- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên
địa bàn Tỉnh để góp phần triển khai thực hiện thắng lợi Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa cả nước thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 ban hành theo
Quyết định 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng
trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất
khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu
tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp
với thế mạnh của Tỉnh, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô
nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
trên địa bàn Tỉnh.
- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong
nước và nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất các mặt hàng nguyên
phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất chế biến hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước, như: Chè, cà phê, lạc nhân, chế biến nông lâm hải sản, rau quả, dệt
may, sản phẫm gỗ các loại, khoáng sản v.v…
- Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ sở
đa dạng hóa thị trường, gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài
nước. Tập trung khai thác các thị trường trọng điểm phục vụ cho các hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành hàng.
II. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình
quân 11- 12%/năm giai đoạn 2012 - 2015, 12 - 14%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và
14 - 15%/năm giai đoạn 2020 - 2030. Trong đó:
+ Giai đoạn 2012 - 2020: tập trung phát
triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng chủ lực và có lợi thế cạnh tranh: lạc,
chè, cà phê, tinh bột sắn, cao su, thuỷ hải sản, sữa tươi, dệt may, sản phẩm
gỗ, khoáng sản đã qua chế biến.
+ Giai đoạn 2020 - 2030: mở rộng và phát
triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng sử dụng lao động trình độ cao và công
nghệ tiên tiến: sản xuất thiết bị điện tử, thép công nghệ cao, linh kiện máy
tính, điện thoại, thủy hải sản chế biến, tinh quặng…
- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình
quân 10 - 12%/năm giai đoạn 2012 - 2020 và 12 - 14%/năm giai đoạn 2020 - 2030,
chủ yếu máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, linh kiện… phục vụ sản xuất và kinh
doanh.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
a) Về sản xuất công nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện điều
chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2015 và tầm nhìn đến
2020; xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm
công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến năm 2020.
- Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển năng lượng trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2011 – 2020, đảm bảo cung
ứng điện phục vụ sản xuất trong nước và sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành
có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, công nghiệp chế biến nông - lâm sản, thực phẩm, hàng dệt may. Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp
chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 phục vụ xuất khẩu. Tăng
cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành
sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, có giá trị gia
tăng cao như công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, hàng dệt may, cơ khí.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh
và đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản xuất
công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích phát
triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa phương.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính
sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng
và lợi thế xuất khẩu của tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án
đầu tư mở rộng và hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông lâm sản, thực phẩm,
chế biến gỗ cao cấp, sản xuất nguyên phụ liệu ngành may mặc. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ
tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường
khu vực và thế giới.
- Khuyến khích, thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế
biến hàng xuất khẩu như: lạc, sắn, dứa, hoa quả, chè, thuỷ hải sản, lâm sản…,
các dự án ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia
vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành như điện tử - tin học, dệt may,
da giày...
- Tiếp tục hỗ trợ hình thành và phát
triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm hải
sản xuất khẩu, công nghiệp phần mềm, công nghiệp áp dụng công nghệ cao hướng về
xuất khẩu.
b) Phát triển sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020; rà soát, bổ sung hoàn chỉnh
và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt
hàng có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: lạc, chè, cà phê, cao su, mía
đường, cam, thuỷ hải sản ...; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát
triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về quy
hoạch quỹ đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với
các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao và chế biến hàng nông sản xuất khẩu (như chăn nuôi bò sữa, sản xuất
rau quả, dược liệu sạch…). Thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch
cho nông nghiệp, tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích.
- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất
nông nghiệp, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông
dân nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm nông nghiệp, nhất là
những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
- Tiếp tục thực hiện một số giải pháp
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường, phát triển hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp phù hợp với
đặc thù của từng mặt hàng, từng doanh nghiệp; triển khai chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ trong sản xuất, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các loại
giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, đổi mới công nghệ thu hoạch,
sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm tăng giá trị sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch,
hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, chủ động phối
hợp với các cơ quan liên quan, hiệp hội, doanh nghiệp để có các biện pháp ứng
phó kịp thời, hiệu quả.
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: chè, cà phê, hoa quả chế biến, lạc
nhân, thuỷ hải sản … trên cơ sở đó triển khai đến các doanh nghiệp và bắt buộc
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất
khẩu, bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.
2. Phát triển thị trường, xúc
tiến thương mại
- Triển khai thực hiện các chương trình
xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh có hiệu quả, giới thiệu và vận động
doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu
tư... trong khu vực và quốc tế; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia
chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Nghệ An tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường nước ngoài. Tổ chức và mời đón các đoàn doanh
nghiệp nước ngoài vào Nghệ An tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh.
- Hỗ trợ thiết lập các kênh thông tin
thương mại, quảng cáo sản phẩm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm, giới
thiệu doanh nghiệp, phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với
Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, Trung tâm thông tin Công nghiệp và
Thương mại tăng cường công tác cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập,
phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông
tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, nghiệp vụ
xuất nhập khẩu để giúp doanh nghiệp có nguồn thông tin chính xác, thâm nhập thị
trường hiệu quả.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ các thương hiệu, nhãn
hiệu hàng hóa khi xuất khẩu ra thị trường thế giới; khuyến khích doanh nghiệp
áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao tính cạnh
tranh cho sản phẩm và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng
dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo đường chính ngạch để đảm bảo ổn định
và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế.
3. Hoàn thiện chính sách thương
mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính
sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là
các doanh nghiệp lớn trên thế giới đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất
khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết
chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay
nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm
mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh.
- Tập trung thu hút đầu tư vào những
dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng bộ
và coi đây là bước đột phá trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu
nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú, phục vụ xuất khẩu.
- Tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ của các
Bộ, Ngành Trung ương mời gọi các Nhà đầu tư có tên tuổi trong và ngoài nước vào
Nghệ An đầu tư các dự án (i) Nuôi trồng và chế biến hàng thuỷ hải sản
xuất khẩu, (ii) hàng dệt may xuất khẩu, (iii) sản xuất chế biến
đồ gỗ xuất khẩu, (iv) chế biến rau quả xuất khẩu, (v) khai thác
chế biến bột đá siêu mịn, (vi) dự án gia công công nghệ phần mềm xuất
khẩu và (vii) sản xuất giày dép, lắp ráp linh kiện máy tính, điện thoại
các loại xuất khẩu khi có điều kiện.
- Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến
đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau. Ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu
tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền
quảng bá về Nghệ An qua các đối tác trong và ngoài nước. Tiếp tục cải cách hành
chính nhằm tạo thông thoáng cho các nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục
đầu tư ban đầu.
- Các chi nhánh ngân hàng thương mại
triển khai và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; hàng năm ưu tiên
dành vốn tín dụng để đầu tư cho các đối tượng: doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát
triển nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu.
- Nâng cao vai trò của Ngân hàng phát
triển Việt Nam Chi nhánh Nghệ An trong việc cấp tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu, trong thực hiện quy chế bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay
vốn ngân hàng thương mại để đầu tư sản xuất kinh doanh.
4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động
dịch vụ logistics
- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở
hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự án đầu
tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2020, định hướng đến 2030.
- Quy hoạch phát triển hệ thống logistics,
xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển
dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các
doanh nghiệp (vận tải, cảng biển, kho hàng bảo quản, kho ngoại quan, dịch vụ
hải quan …).
- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho quá trình
phát triển nhanh và có hiệu quả, bao gồm hệ thống cảng biển, sân bay, đường
sắt, đường cao tốc, hệ thống thông tin liên lạc, mạng điện lưới, hệ thống cấp
thoát nước.
- Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
giao thông đồng bộ, bao gồm cả hệ thống giao thông vùng nguyên liệu đáp ứng như
cầu sản xuất kinh doanh.
5. Đào tạo phát triển nguồn nhân
lực
- Xây dựng chương trình phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội
nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức
và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng
các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng
tránh các rào cản thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
địa phương.
- Tập trung đào tạo về số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu, bao gồm các kỹ năng: nghiệp vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường, thương mại
điện tử,...
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức
hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng
doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
đủ khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân lực
chất lượng cao, nhất là đội ngũ doanh nhân giỏi buôn bán quốc tế, am hiểu sản xuất
và năng động trong thương trường. Đồng thời phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo
đội ngũ cán bộ tư vấn, hoạch định và điều hành chính sách kinh tế đối ngoại,
phát triển đội ngũ doanh nhân, cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao.
6. Kiểm soát nhập khẩu
- Phổ biến đến tận người dân “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước góp
phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước
nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật
tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng hàng hóa này.
- Thực hiện các biện pháp quản lý nhập
khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và các
nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy
chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu
hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm.
7. Nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp và thành lập các hiệp hội, ngành hàng
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia tích cực vào các hội, hiệp hội ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong
sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự vệ của cộng đồng doanh nghiệp đối với
các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh tranh không lành mạnh của các nước trong quá
trình hội nhập.
- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với
các hiệp hội ngành hàng trong nước nhằm thu thập thông tin liên quan đến thị trường,
giá cả và chính sách của các nước và thông tin định kỳ đến các hội viên nhằm
nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường có biến động.
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản trị, điều hành và kiến thức kinh doanh;
đổi mới cơ cấu tổ chức hợp lý, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung
đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh
theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của
doanh nghiệp.
- Chú trọng triển khai áp dụng các mô
hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất
và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.
- Các doanh nghiệp cần tăng cường công
tác xúc tiến thương mại: cập nhật thông tin thị trường kịp thời; đầu tư nghiên
cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng
website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội giao thương với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển
thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. GIao Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai
thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, đánh giá kết
quả, hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác
khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức
hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là công tác thông tin dự báo và thông tin
thị trường, quảng bá hình ảnh Nghệ An, doanh nghiệp và sản phẩm Nghệ An; hỗ trợ
các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, bạn hàng xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất
nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngoại thương, bồi
dưỡng giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm soát nhập khẩu và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tổ chức thực hiện việc quản lý chặt chẽ
quỹ đất quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị và lợi
thế cạnh tranh của tỉnh (vùng sản xuất lạc, cà phê, cao su, chè, mía, dứa, bò
sữa,...). Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu
thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành,
huyện, thị xã và thành phố liên quan tổ chức thực hiện chương trình phát triển một
số cây trồng, vật nuôi chính thuộc Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm
2020 nhằm tạo nguồn nguyên liệu phong phú gắn với cơ sở chế biến hàng hoá xuất
khẩu theo đúng lộ trình và quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức thực hiện Chương trình phát
triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, Chương
trình phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh công tác khai thác, nuôi trồng và chế
biến hàng thuỷ hải sản xuất khẩu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư thích hợp với từng giai đoạn; chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan lập danh mục và báo cáo nghiên cứu khả thi của
các dự án cần gọi vốn đầu tư, thu hút các nhà đầu tư có tên tuổi trong và ngoài
nước vào Nghệ An đầu tư phát triển.
- Phối hợp với các Sở, ngành, huyện,
thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan, tổ chức xây dựng và triển khai thực
hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng cơ sở như điện, nước, giao
thông, cửa khẩu, cảng biển, liên lạc viễn thông, môi trường … nhằm tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập
khẩu.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập dự toán chi ngân sách hàng năm, chú trọng ưu tiên bố trí vốn cho các chương
trình, đề án về phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế
biến hàng xuất khẩu; kinh phí chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của
tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiệp
vụ xuất nhập khẩu theo nguyên tắc đưa vào cân đối ngân sách hàng năm.
Thẩm định và bố trí kinh phí xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh Nghệ An triển khai Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2012 – 2020, định
hướng đến năm 2030 và các chương trình khác trên cơ sở dự trù kinh phí do Sở
Công Thương và các đơn vị liên quan lập, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh:
Tổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng
xuất khẩu của nhà nước và của ngành trên phạm vi toàn tỉnh theo các chủ trương,
chính sách có liên quan của tỉnh.
Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xây dựng
kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy
mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu có hiệu quả.
6. Cục Hải quan Nghệ An:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tổ chức áp dụng khai
báo hải quan điện tử theo hướng thuận tiện, đơn giản, tạo thông thoáng cho
doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục khai báo hải quan hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về
hải quan; Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, chống buôn lậu và gian lận thương mại; tuyệt đối xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật góp phần làm lành mạnh hoá thị trường.
7. UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trên địa bàn và triển khai thực hiện các quy hoạch được phê duyệt, bố trí cán
bộ có năng lực để theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch; đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục
đầu tư ban đầu, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu,
đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ các vướng mắc, đề xuất giải pháp
xử lý đúng luật và có hiệu quả.
PHỤ
LỤC
NHIỆM
VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH NGHỆ AN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(kèm theo Quyết định số 564/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh
Nghệ An)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến
năm 2020 phục vụ xuất khẩu: công nghiệp chế biến hoa quả, chế biến chè, cà
phê, tinh bột sắn, đường kính trắng, SP gỗ, khai thác & chế biến khoáng
sản, dệt may.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, và UBND
các huyện, thành phố, thị xã liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai thực hiện Chương trình phát
triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu (lạc, chè,
cà phê, cao su, mía đường, nhựa thông, sắn, dứa, hoa quả, bò sữa ….)
|
Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, và UBND
các huyện, thành phố, thị xã liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Triển khai thực hiện Đề án phát
triển nuôi ngao Bãi triều phục vụ xuất khẩu tỉnh Nghệ An đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, và UBND
các huyện, thành phố, thị xã liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch sản
xuất rau ăn, củ quả công nghệ cao tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, và
UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Triển khai thực hiện Đề án phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Nghệ An đến năm 2020
theo Quyết định số 3864/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh Nghệ An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, và UBND
các huyện, thành phố, thị xã liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Rà soát, bổ sung các cơ chế, chính
sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã liên quan
|
Hàng năm
|
II
|
Phát triển thị trường, xúc tiến thương
mại
|
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Phát triển xuất khẩu trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015”
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ngành và UBND các huyện,
thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan
|
2011-2015
|
2
|
Triển khai thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại trọng điểm của tỉnh theo kế hoạch được duyệt
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ngành và UBND các huyện,
thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số
1796/QĐ-UBND-TM ngày 23/5/2011 của UBND tỉnh Nghệ An
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ngành và doanh nghiệp
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tổ chức thực hiện Quy hoạch Xúc tiến
đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An năm 2020 theo Quyết định
số 5821/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, Ngành và UBND các huyện,
thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan
|
2011 - 2015
|
5
|
Xây dựng đơn vị cung cấp thông tin
về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, các hiệp định,
cam kết đã ký với từng nước giúp doanh nghiệp định hướng thị trường mục tiêu
và thâm nhập thị trường hiệu quả
|
Trung tâm XTTM Nghệ An
|
Các Vụ Thị trường nước ngoài,
Bộ Công thương
|
2013
|
6
|
Giới thiệu, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong tỉnh tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, tham gia các chương
trình khảo sát các thị trường tiềm năng theo chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia hàng năm
|
Trung tâm XTTM Nghệ An
|
Cục XTTM - Bộ Công Thương,
doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
7
|
Phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp
các tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông sản xuất khẩu để nâng cao chất
lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Khoa học & Công nghệ,
các hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
8
|
Thu thập, cung cấp thông tin (về thị
trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị
trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các DN
thông qua hệ thống thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Cục Hải quan, Cục Thống kê,
Cục thuế, các hiệp hội, doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
III
|
Chính sách thương mại, tài chính tín
dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Ban hành các chính sách, dự án thu
hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
hàng xuất khẩu
|
Sở Kế hoạch và Đẩu tư
|
Các sở, ngành, BQL Khu Kinh
tế Đông Nam, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp
theo từng giai đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài chính tín dụng của Chính
phủ và của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong các lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
tỉnh
|
Ngân hàng Nhà nước Nghệ An
|
Các Chi nhánh ngân hàng trên
địa bàn
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm
bảo môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Khoa học & Công nghệ,
Sở TN & MT, BQL Khu Kinh tế Đông Nam
|
Hàng năm
|
IV
|
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch
vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ
logistics
|
|
|
|
1
|
Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển Giao thông Vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Quyết định số
60/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Nghệ An
|
Sở Giao thông vân tải
|
Các Sở, Ngành và UBND các huyện,
thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch ứng
dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2020
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các Sở, Ngành và UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Hàng năm
|
V
|
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2011-2020 Quyết định số 5579/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của
UBND tỉnh Nghệ An.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành liên
quan
|
2011 - 2020
|
2
|
Tổ chức liên kết đào tạo nguồn nhân
lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng,
từng doanh nghiệp
|
Sở LĐ-TB-XH
|
Các Trường, trung tâm đào tạo
nghề
|
2013-2030
|
3
|
Đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ
kinh doanh xuất, nhập khẩu, kiến thực hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ và
doanh nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ
|
2013-2030
|
4
|
Đào tạo kiến thức và chính sách, pháp
luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong
các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng
rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng
mới của địa phương
|
Sở Công Thương
|
Sở Nội vụ
|
hàng năm
|
VI
|
Kiểm soát nhập khẩu
|
|
|
|
1
|
Tăng cường các hoạt động kiểm tra,
giám sát chống buôn lậu và gian lận thương mại
|
Chi cục QLTT
|
Cục Hải quan, Công An Tỉnh,
Bộ đội biên phòng Tỉnh, Cục Thuế Tỉnh
|
hàng năm
|
2
|
Phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp
các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập
khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân
|
Cục Hải quan Nghệ An
|
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Y tế
|
hàng năm
|
3
|
Thực hiện đầy đủ các quy định trong
lĩnh vực hải quan để tăng cường quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết
quốc tế và các nguyên tắc thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới
|
Cục Hải quan Nghệ An
|
|
Thường xuyên
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN