ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Pháp lệnh số 07/2013/UBTVQH13 ngày 12/7/2013 của ủy
ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Pháp lệnh số 16/2011/PL- UBTVQH12;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số
54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT
ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN
02:2008/BCT) về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu
nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1846/TTr- SCT ngày 12/11/2015 về việc ban hành Quy chế
quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 202/BC-STP ngày 07/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tư pháp,
Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng; Giám đốc
Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Vụ Pháp chế, Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.huy569
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
56/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015
của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý vật
liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các
hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn
cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các cụm từ “bảo quản
VLNCN, vận chuyển VLNCN, sử dụng VLNCN, kinh doanh VLNCN, dịch vụ nổ mìn” được
hiểu theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của
Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý hoạt động VLNCN
1. Hoạt động VLNCN phải đảm bảo những
nguyên tắc quy định tại Điều 4, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của
Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Ngoài nguyên tắc quy định tại Khoản
1 Điều này, việc quản lý hoạt động VLNCN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, không chồng chéo nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt
động VLNCN.
b) Phát huy hiệu quả của hoạt động
VLNCN vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, tuyệt đối đảm bảo an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh.
c) Phối
hợp quản lý đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện, thành phố; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp.
Chương II
KINH DOANH, BẢO
QUẢN, VẬN CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải đảm
bảo các điều kiện, các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP, ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; đảm
bảo các quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/6/2012 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, tổ chức kinh doanh VLNCN còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi
tiếp nhận, bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo các quy định
hiện hành;
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo phù hợp quy mô và đặc điểm kinh doanh, bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy nổ; nhân lực phải có trình độ chuyên môn, điều kiện
về sức khỏe tương xứng với vị trí, chức danh đảm nhiệm;
c) Hợp đồng cung cấp VLNCN phải căn cứ
Giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp,
đảm bảo yêu cầu về số lượng và chủng loại VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN Việt
Nam.
Điều 6. Bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp
1. Các tổ chức có Giấy phép kinh
doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng
kho chứa để bảo quản VLNCN, quá trình bảo quản VLNCN phải đảm bảo các quy định
tại Điều 23 Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
công nghiệp.
2. Ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, công tác bảo quản VLNCN còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Hồ sơ đầu tư xây dựng kho chứa, bảo
quản VLNCN (bao gồm: xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng) phải được lập,
thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế kho chứa VLNCN phải được
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 7, Điều 15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy trước khi trình Sở Công Thương thẩm định thiết kế;
c) Kho chứa VLNCN phải đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Điều 6, Mục 1, Chương II, Quy chuẩn QCVN
02:2008/BCT Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp. Thủ tục nghiệm thu công trình xây
dựng kho chứa VLNCN thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
d) Tổ chức có kho chứa VLNCN phải có
văn bản đăng ký sử dụng kho với Sở Công Thương và Công an xã, phường, thị trấn
nơi đặt kho chứa VLNCN trước khi đưa kho vào sử dụng;
đ) Không được sử dụng kho chứa VLNCN
vào mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của Giấy phép hoạt động
VLNCN.
Điều 7. Vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyển
VLNCN phải đảm bảo các điều kiện, quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 24 Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu
nổ công nghiệp; Mục 2, Chương II và Phụ lục K Quy chuẩn
QCVN 02:2008/BCT Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp; Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về cấp giấy phép vận chuyển VLNCN và hàng nguy hiểm; Thông tư số 04/2014/TT-BCA ngày 21/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
thông tư số 35/2010/TT-BCA.
2. Ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, tổ chức tham gia vận chuyển VLNCN còn phải tuân thủ
các quy định sau:
a) Khi vận chuyển VLNCN phải mang
theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến điều kiện vận chuyển và lý lịch
lô hàng; người điều khiển phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi
trong Giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra tình trạng hàng
hóa, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần dừng đỗ, khắc
phục ngay các hư hỏng, sự cố nếu có;
b) Chỉ được tiến hành vận chuyển khi
trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm và các yêu
cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hóa vận chuyển, thỏa
mãn quy định pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, quy định,
quy chuẩn liên quan về vận chuyển VLNCN;
c) Người quản lý, người áp tải, người
điều khiển phương tiện phải mang theo lý lịch cá nhân còn hiệu lực, mang theo
các chứng chỉ, bằng cấp chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ được đảm nhiệm, được trang
bị công cụ hỗ trợ trong quá trình vận chuyển VLNCN; người quản lý, người áp tải
cùng với người điều khiển phương tiện cùng chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ
hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển;
d) Trường hợp phương tiện vận chuyển
bị sự cố hoặc cản trở giao thông, người quản lý phải thực hiện ngay lập tức việc
khoanh vùng an toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép
và loại trừ tuyệt đối các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực khoanh
vùng an toàn, thông báo ngay với chính quyền địa phương và cơ quan bảo vệ an
ninh trật tự để được hỗ trợ.
Điều 8. Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải đảm bảo
những quy định về điều kiện, quyền và nghĩa vụ tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ
về vật liệu nổ công nghiệp và Điều 9 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009
của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Ngoài các quy định tại Khoản 1, Điều
này, tổ chức sử dụng VLNCN còn phải tuân thủ các quy định
sau:
a) Là tổ chức được thành lập theo
đúng quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những
ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN hoặc ngành nghề dịch vụ nổ mìn;
b) Có hoạt động hợp pháp về khoáng sản, dầu khí, công trình xây dựng, nghiên
cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều
kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành
và các quy định có liên quan;
c) Người lãnh đạo, quản lý, chỉ huy nổ
mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu
về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn kỹ thuật tương ứng với vị trí, chức
trách đảm nhiệm;
d) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù
hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định
cụ thể trong phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm
nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và
thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ mìn và chấp hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên
quan;
e) Khi nổ mìn trong các khu vực dân
cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn
thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác phải thực hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với
công trình;
g) Tổ chức được Bộ Công Thương, Bộ Quốc
phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN, khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh phải thực
hiện đăng ký sử dụng VLNCN với Sở Công Thương Quảng Ngãi;
h) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 9. Dịch vụ nổ mìn
1. Các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ
mìn phải thực hiện đảm bảo các quy định về hình thức và yêu cầu hoạt động dịch
vụ nổ mìn; đảm bảo về điều kiện, quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 25, Điều
26 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công
nghiệp; đảm bảo các quy định tại Điều 10 Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ
về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Ngoài các quy định tại Khoản 1, Điều
này, các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Chỉ được ký hợp đồng dịch vụ nổ mìn với những tổ chức thỏa
mãn điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, nhưng những tổ chức đó
không tự thực hiện được việc nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ
trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về
sử dụng VLNCN.
b) Trước khi sử dụng VLNCN để thực hiện
các hợp đồng dịch vụ nổ mìn, tổ chức dịch vụ nổ mìn phải thực hiện đăng ký sử dụng
VLNCN và được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký sử
dụng VLNCN.
c) Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo
an ninh, trật tự an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về VLNCN chỉ định, bắt
buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an
ninh, trật tự an toàn xã hội.
đ) Tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn phải
tuân thủ sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ trong các hoạt động VLNCN, hợp
tác tạo điều kiện hỗ trợ cho bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an
ninh, trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện dịch vụ nổ
mìn; tại một địa điểm chỉ được thuê 01 (một) tổ chức
dịch vụ nổ mìn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thống nhất quản lý nhà nước về VLNCN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Sở Công Thương Quảng Ngãi là cơ
quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý
VLNCN trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, các sở, ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm
tra (định kỳ hoặc đột xuất) việc chấp hành các quy định của pháp luật và
xử lý các hành vi vi phạm về quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử
dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng
VLNCN đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN, Giấy phép dịch vụ nổ mìn
do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định thiết kế
công trình kho chứa VLNCN, phối
hợp nghiệm thu đưa công trình kho chứa VLNCN vào sử dụng đối với kho chứa
VLNCN dạng cố định theo quy định. Đối với các kho chứa VLNCN lưu động (trừ
kho có kết cấu dạng hòm, thùng chứa), phối hợp với cơ quan chức năng liên quan kiểm tra kết cấu của kho và
thống nhất địa điểm cho phép đặt kho đảm bảo các điều kiện an ninh, an toàn.
5. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp
Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng tham gia sử dụng VLNCN
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức pháp luật về an toàn và phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn
cấp trong hoạt động VLNCN.
7. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu)
tháng, hàng năm về tình hình quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày
31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 12. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng VLNCN trước khi cấp có
thẩm quyền cấp phép sử dụng VLNCN; cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN cho các tổ chức
đủ điều kiện vận chuyển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan kiểm tra các
điều kiện về an ninh trật tự, an toàn tại địa điểm sử dụng VLNCN trước khi cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về an ninh trật tự của các tổ chức kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng
VLNCN, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Phổ biến các quy định về an ninh
trật tự trong quản lý, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN; thực
hiện công tác tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ cho các đối tượng liên quan đến
VLNCN theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra, chấp thuận địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN; thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với
công trình xây dựng kho chứa VLNCN thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về phòng cháy và chữa cháy của các tổ chức kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và
sử dụng VLNCN, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn thực hiện các quy định về
công tác phòng cháy và chữa cháy cho các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; tổ chức điều tra các vụ tai nạn
lao động có liên quan đến sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia phối hợp Đoàn Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với
các tổ chức hoạt động VLNCN khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc
thẩm định đủ điều kiện cấp Giấy phép sử dụng VLNCN khi được yêu cầu.
2. Tham gia đoàn kiểm tra, giám sát
liên ngành giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm
và nghĩa vụ liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường của các đơn vị sử dụng
VLNCN.
Điều 16. Trách
nhiệm của các sở, ban ngành khác
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động VLNCN.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Chỉ đạo các phòng chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
VLNCN trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Công Thương và các
đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động VLNCN trên địa bàn;
huy động lực lượng, phương tiện và trang
thiết bị để ứng cứu sự cố, tai nạn cháy, nổ VLNCN trên địa bàn.
3. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến VLNCN trên địa bàn huyện, thành phố cho Ủy ban nhân tỉnh, đồng thời thông tin cho các
cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
1. Tiếp nhận thông báo sử dụng VLNCN,
thông báo đưa kho VLNCN vào sử dụng; lập biên bản hiện trường và báo cáo khẩn cấp
cho Công an huyện, Công an tỉnh và Sở Công Thương khi phát hiện trường hợp sử dụng
VLNCN trái phép (chưa có thông báo hoặc không có giấy phép, giấy đăng ký
sử dụng VLNCN).
2. Phối hợp với các cấp, ngành liên
quan giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động VLNCN, tham gia xử lý các trường hợp về sự cố, tai nạn cháy, nổ VLNCN tại
địa phương.
3. Thông báo cho nhân dân trong giới
hạn vùng nguy hiểm biết về thời gian, địa điểm, quy ước hiệu lệnh nổ mìn; phối
hợp với đơn vị sử dụng VLNCN trong quá
trình thi công tại công trình như di dời người dân, máy móc, thiết bị... để đảm
bảo an toàn, an ninh trật tự trong quá trình thi công nổ mìn khi có yêu cầu.
Điều 19. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
1. Đăng ký việc sử dụng VLNCN, kho chứa
VLNCN, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, danh sách những người làm việc có liên
quan đến hoạt động VLNCN với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan theo quy định.
2. Thông báo với chính quyền địa
phương xã, phường, thị trấn nơi sử dụng VLNCN để thông báo cho nhân dân trong
khu vực biết về thời gian, địa điểm, tín hiệu và giới hạn của vùng nguy hiểm
khi nổ mìn.
3. Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý
kỹ thuật an toàn do lãnh đạo đơn vị trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công
người đủ trình độ, kinh nghiệm chuyên môn chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ
thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn, cháy, nổ.
4. Xây dựng và thực hiện phương án bảo
vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa cháy cho hệ thống
kho chứa, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển VLNCN, định kỳ tổ chức diễn tập
theo quy định. Kho chứa VLNCN phải xây dựng Kế
hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố.
5. Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ
đối với từng loại VLNCN sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong
thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện.
6. Báo cáo số lượng, chủng loại, chất
lượng VLNCN; công tác bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tình hình kinh doanh cung ứng
và các vấn đề khác có liên quan cho Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và
trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm.
7. Phối hợp chặt chẽ với các Đoàn
thanh tra, kiểm tra.
Điều 20. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này và các quy định khác có liên quan về
hoạt động VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý và xử phạt hành chính theo
Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất,
phân bón và vật liệu nổ công nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường
hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, triển khai thực Quy chế
này và những quy định hiện hành liên quan đến hoạt động VLNCN.
2. Trong trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật, các quy chuẩn được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, các sở, ban ngành liên quan, các tổ chức
hoạt động VLNCN phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh./.