ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
55/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 16/TTr-SNV ngày 19/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; các Quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm: cơ
khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ
công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu
dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên
địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc
tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập
kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công;
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Công Thương có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp,
quy định cụ thể về phát triển ngành công thương trên địa bàn;
1.2. Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương;
1.3. Dự thảo quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường theo quy định
của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
1.4. Dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tham gia dự
thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của
Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Bắc Giang.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp luật;
2.2. Dự thảo các quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực công thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
công thương.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm
định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành
công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản
lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp
5.1. Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản
phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5.2. Về điện lực và năng lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn
tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công
nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
- Tổ chức triển khai thực hiện
phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định
của pháp luật.
5.3. Về hoá chất, vật liệu nổ
công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hoá lỏng
và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định
của pháp luật.
5.4. Về công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi
măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy
hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa
bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an
toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
5.5. Về công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt - may, da -
giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh
kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ
sinh, môi trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến
khi đưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
5.6. Về khuyến công:
- Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực
hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công
tác khuyến công tại địa phương.
5.7. Về cụm, điểm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác
xã thuộc lĩnh vực công thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng
mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê
duyệt.
6. Về thương mại
6.1. Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại,
hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hoá, hình thành các kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với
đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp
các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại...);
- Tổng hợp và xử lý các thông
tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng
cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với
cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
6.2. Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính
sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá;
phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa
bàn tỉnh.
6.3. Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ
quản lý thương mại điện tử trên địa bàn.
6.4. Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt
Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các
thương nhân.
6.5. Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ
Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định
về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận
thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
6.6. Về cạnh tranh, chống độc
quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá;
chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi
bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh
tranh;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân liên quan trong tỉnh, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực
hiện nhiệm vụ được giao về quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền,
chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu,
quản lý, cung cấp thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường,
các doanh nghiệp độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh
tranh trong hiệp hội; về các trường hợp miễn trừ.
6.7. Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương
trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực công thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Công Thương quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Giang.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại
thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định
của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của
pháp luật hoặc theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án phát triển lĩnh vực công thương tại địa phương theo quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
1.1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật.
1.2. Các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý công nghiệp;
- Phòng Quản lý thương mại;
- Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi
trường;
- Phòng Quản lý điện năng;
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
và Hội nhập kinh tế Quốc tế.
1.3. Chi cục trực thuộc: Chi cục
Quản lý thị trường.
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản
lý thị trường có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các Đội quản lý thị trường
trực thuộc.
1.4. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc, gôm:
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp;
- Trung tâm xúc tiến thương mại
(có đề án thành lập sau);
- Trung tâm tiết kiệm năng lượng
(có đề án thành lập sau).
2. Biên chế: Biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở Công Thương do UBND tỉnh giao hàng năm trong tổng biên
chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4.
Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm quy định nhiệm vụ
cụ thể của các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở và xây dựng, ban hành Quy
chế làm việc của Sở để thực hiện./.