ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh
nhân APEC; Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA
ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế về
việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét,
cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi
lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an; Bộ Ngoại giao;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, K12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY CHẾ
XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
53/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đối tượng,
điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân liên quan trong việc đề nghị, xét, cho phép sử dụng và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này được áp dụng đối với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC; các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thẻ đi lại của doanh
nhân APEC cho các doanh nhân thuộc doanh nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. APEC: Viết tắt của “The
Asia-Pacific Economic Cooperation” là Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương.
2. ABTC: Viết tắt của “APEC Business
Travel Card” là thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
3. Thẻ đi lại của doanh nhân APEC: Là
một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ tham gia
Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của mình để tạo
thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại,
đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại
các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC. Người mang thẻ ABTC, khi nhập cảnh, xuất
cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên trên thẻ thì không cần phải có thị thực của
các nước và vùng lãnh thổ đó.
Điều 3. Các trường
hợp được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công
nghiệp, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân
hàng;
b) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng
chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt
Nam
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp
tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong
các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương
đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có
nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC:
a) Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các
hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
b) Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Bình Định có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
khác của APEC.
Điều 4. Điều kiện
xét, cho phép doanh nhân Việt Nam sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân thuộc đối tượng
được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Quy chế này:
a) Doanh nhân phải từ đủ 18 tuổi trở
lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không vi phạm pháp luật;
c) Doanh nhân phải là người làm việc
tại các doanh nghiệp có năng lực sản xuất kinh doanh thực thụ, hoạt động kinh
doanh diễn tiến liên tục, có chức năng xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc xuất nhập
khẩu sang các nền kinh tế thành viên APEC được thể hiện thông qua các hợp đồng
kinh tế, ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng
cung cấp dịch vụ kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên quan thể hiện hợp
đồng ký kết đã được thực hiện như: Chứng thư tín dụng, vận đơn, tờ khai hải quan,
hóa đơn thanh toán và phải là người đại diện cho doanh nghiệp đó có nhu cầu thường
xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên trong khối APEC để thực hiện việc
ký kết hoặc thực hiện cam kết hợp tác kinh doanh, đầu tư, thương mại trong khối,
được thể hiện thông qua các con dấu thị thực xuất nhập cảnh qua các nước và
vùng lãnh thổ.
d) Doanh nhân đang làm việc tại các
doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên (thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ
nhiệm chức vụ và sổ bảo hiểm xã hội).
đ) Doanh nhân đang làm việc tại các
doanh nghiệp không vi phạm pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và
bảo hiểm xã hội; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, có đóng góp
tích cực cho sự phát triển của địa phương.
e) Không thuộc các trường hợp chưa được
phép xuất cảnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này: Được mời hoặc
có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế
khác tại các nước, vùng lãnh thổ là thành viên APEC theo Quyết định cử cán bộ,
công chức đi công tác nước ngoài của người có thẩm quyền.
Chương II
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT, CHO PHÉP
SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 5. Thẩm quyền
xét và cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc cho phép các doanh nhân của các doanh nghiệp,
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
sử dụng thẻ ABTC.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép các
doanh nhân hoặc cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ ABTC.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan phối hợp
1. Các cơ quan liên quan gồm: Công an
tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm cung cấp
thông tin khi có văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, doanh nhân đề nghị cho phép
sử dụng thẻ ABTC, cụ thể như sau:
a) Công an tỉnh: Cung cấp tình hình
liên quan đến an ninh trật tự, hoạt động của doanh nghiệp, doanh nhân trên địa
bàn tỉnh Bình Định và doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Định nhưng có địa chỉ thường trú, tạm trú ngoài tỉnh Bình Định; xác minh về các
trường hợp có thông tin hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân
khai man, giả mạo hồ sơ người khác, thay đổi người không đúng quy định hoặc người
xin cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật.
b) Cục Thuế: Xác nhận nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp và doanh nhân đến thời điểm gửi hồ sơ xin cấp thẻ đi lại của doanh
nhân APEC.
c) Cục Hải quan: Cung cấp tình hình
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về hải quan, xác thực các tờ khai hải
quan.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế: Cung cấp
thông tin doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
do Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý và cấp phép.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Cung cấp thông tin việc chấp hành quy định pháp luật về lao động của doanh nghiệp
và xác nhận đối tượng xin cấp thẻ ABTC đang làm việc tại doanh nghiệp.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp
thông tin doanh nghiệp đăng ký hoạt động do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý và cấp
phép.
g) Sở Công Thương: Cung cấp tình hình
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thương mại.
h) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Cung cấp
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về lao động và bảo hiểm xã hội.
2. Các cơ quan nêu trên khi được đề
nghị cung cấp thông tin, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin bằng văn bản
cho Sở Ngoại vụ trong thời hạn 08 (tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị. Nếu quá thời hạn trên, các cơ quan liên quan
không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về những nội
dung thuộc chức năng quản lý của mình, Sở Ngoại vụ căn cứ các quy định hiện
hành và các điều kiện quy định tại Quy chế này để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xét, cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC.
Điều 7. Hồ sơ xin
phép sử dụng thẻ ABTC (cấp lần đầu, cấp lại khi thẻ hết hạn)
1. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC đối
với doanh nhân Việt Nam quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Quy chế này gồm:
a) Công văn xin phép sử dụng thẻ
ABTC, do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị (theo Mẫu số 01 theo Phụ lục đính kèm Quy chế này).
b) Bản sao có công chứng hộ chiếu phổ
thông của cá nhân xin cấp thẻ ABTC còn thời hạn sử dụng (hoặc bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu).
c) Bản sao có công chứng các loại giấy
tờ chứng minh các hoạt động xuất nhập khẩu với đối tác các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên tham gia chương trình ABTC, như: Hợp đồng kinh tế, ngoại thương,
hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ phải
kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên quan thể hiện hợp đồng ký kết đã
được thực hiện như: Chứng thư tín dụng, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn
thanh toán; kèm theo các văn bản, tài liệu liên quan chứng
minh có nhu cầu thường xuyên đi lại vì mục đích thương mại trong khối APEC có
thời hạn không quá 01 năm tính đến thời điểm xin phép sử dụng thẻ ABTC (hoặc bản
sao kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu).
d) Bản sao có công chứng tài liệu chứng
minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu);
Tất cả các loại giấy tờ nêu trên nếu có
văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt được công chứng của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC đối
với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy chế này gồm:
a) Văn bản đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (theo Mẫu số 02
theo Phụ lục đính kèm Quy chế này);
b) Quyết định cử đi công tác nước
ngoài của người có thẩm quyền để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và
các hoạt động kinh tế khác tại các nước, vùng lãnh thổ là thành viên APEC;
c) Bản sao có công chứng hộ chiếu
(ngoại giao hoặc công vụ hoặc phổ thông) còn thời hạn sử dụng (hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu).
Điều 8. Quy trình
xét duyệt
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ xin
phép sử dụng thẻ ABTC gửi trực tiếp đến Sở Ngoại vụ (gửi 02 bộ hồ sơ).
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ của doanh nhân các
doanh nghiệp:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh)
ký văn bản cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC hoặc có văn bản trao đổi ý kiến
với các cơ quan liên quan để thẩm định điều kiện cho phép sử dụng ABTC (nếu cần
thiết).
- Trường hợp cần thiết trao đổi thông
tin với các cơ quan liên quan: Trong thời hạn 08 (tám) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan liên quan có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Đối với trường hợp doanh nhân đề
nghị cấp thẻ ABTC có địa chỉ thường trú, tạm trú ngoài tỉnh Bình Định thì thời
hạn trả lời kết quả không quá 10 ngày làm việc. Đối với trường hợp có liên quan
đến giả mạo hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC thì thời hạn trả lời kết quả không quá
20 ngày làm việc hoặc có thể lâu hơn tùy theo tính chất vụ việc, nhưng không
quá 30 ngày làm việc.
Trên cơ sở kết
quả trao đổi thông tin của các cơ quan liên quan, trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc (kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan liên quan), nếu hồ sơ đủ
điều kiện, Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh) ký văn bản cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết.
b) Đối với hồ sơ của cán bộ, công chức,
viên chức: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) ký văn bản cho phép cán bộ, công chức, viên chức
sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Sở Ngoại vụ có văn bản
trả lời cho cơ quan liên quan biết (nêu rõ lý do).
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Sở Ngoại vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản cho
phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ ABTC (Văn bản cho
phép gửi Sở Ngoại vụ 02 bản để trả kết quả và tiếp tục hướng dẫn cho cơ quan,
đơn vị, cá nhân liên hệ Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp
thẻ ABTC theo quy định; văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Cục Quản lý Xuất nhập cảnh phải là bản gốc). Trường hợp không đủ điều kiện, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản (nêu cụ thể lý do không chấp thuận) gửi Sở
Ngoại vụ và cơ quan, tổ chức liên quan biết.
3. Giao trả hồ sơ: Khi nhận được văn
bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ
thông báo cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức đến nhận hồ sơ trong
ngày; nếu nhận được văn bản sau 16 giờ thì thông báo cho doanh nhân, cán bộ,
công chức, viên chức đến nhận hồ sơ vào ngày làm việc tiếp theo (hoặc có thể trả
hồ sơ qua đường bưu điện theo yêu cầu của người nhận).
Sau khi nhận văn bản cho phép sử dụng
thẻ ABTC của Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp làm thủ tục với Cục Quản lý Xuất Nhập cảnh - Bộ Công an để được xem
xét, cấp thẻ ABTC theo quy định.
4. Thời hạn giải quyết hồ sơ cho phép
sử dụng thẻ ABTC: Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với trường hợp
doanh nhân có địa chỉ thường trú, tạm trú trong tỉnh Bình Định; 25 (hai mươi
lăm) ngày làm việc đối với trường hợp doanh nhân có địa chỉ thường trú, tạm trú
ngoài tỉnh Bình Định kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân
xin cấp phép sử dụng thẻ ABTC. Riêng trường hợp không cần thiết phải trao đổi
thông tin với các cơ quan liên quan, thời hạn giải quyết hồ sơ cho phép sử dụng
thẻ ABTC là 07 (bảy) ngày làm việc.
Điều 9. Xét, đề
nghị cấp lại thẻ ABTC
1. Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng trong
05 năm kể từ ngày cấp và không được gia hạn. Trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử
dụng sẽ được xem xét, cho phép sử dụng thẻ mới theo quy định tại Điều 7, Điều 8
Quy chế này.
2. Trường hợp đề nghị cấp lại thẻ
ABTC (còn hạn sử dụng) mà doanh nghiệp nơi cá nhân đó làm việc xác nhận không
thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ ABTC trước
đó thì không phải nộp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trong trường hợp cá nhân đó thay đổi vị trí công tác so với lần
cấp thẻ trước đó thì thực hiện theo quy trình tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này.
3. Các trường hợp cấp lại thẻ ABTC:
Do thẻ ABTC còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân được cấp hộ chiếu mới; do bị
cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên thông báo thẻ ABTC không còn
giá trị nhập cảnh; do thẻ ABTC bị mất; do thẻ ABTC bị hư hỏng; khi doanh nghiệp,
doanh nhân chấp hành xong các nghĩa vụ về tài chính hoặc không còn vi phạm pháp
luật thì không phải nộp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Thẩm quyền và hồ sơ đề nghị cấp lại
thẻ ABTC thực hiện theo quy định tại Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg; Quyết định 54/2015/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
28/2016/TT-BCA của Bộ Công an.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Cơ chế
phối hợp thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại
Điều 5, Điều 6 Quy chế này chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với các cơ quan, tổ chức
và doanh nghiệp trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Các cơ quan chức năng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin đảm bảo kịp thời, thực hiện tốt cơ
chế phối hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức,
doanh nhân trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp các cơ quan phát hiện
hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính xác, phát hiện doanh nghiệp,
người xin phép sử dụng thẻ ABTC giả mạo hồ sơ hoặc không chấp hành pháp luật về
doanh nghiệp, đầu tư, thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội
cũng như quy định về sử dụng thẻ ABTC, không thực hiện đúng chế độ báo cáo cũng
như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC,
các cơ quan, tổ chức kịp thời có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của doanh nghiệp và doanh nhân, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công
chức, viên chức được cấp thẻ ABTC
1. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15
tháng 11) hoặc đột xuất (khi có các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thẻ
ABTC), các cơ quan, tổ chức liên quan và người sử dụng thẻ ABTC báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) về tình hình sử dụng thẻ ABTC (theo Mẫu số 03 theo Phụ lục đính kèm Quy chế này). Người đứng đầu doanh nghiệp
hoặc cơ quan, tổ chức quản lý người sử dụng thẻ ABTC có trách nhiệm tổng hợp,
thống kê, báo cáo Sở Ngoại vụ về việc cấp thẻ (kèm theo bản sao thẻ ABTC) và việc
sử dụng thẻ ABTC để theo dõi, quản lý; đồng thời chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết
chấp hành đúng pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như
các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người
mang thẻ ABTC.
2. Cơ quan, doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai đề nghị cấp thẻ ABTC;
giới thiệu đúng người của cơ quan, doanh nghiệp, đảm bảo các điều kiện theo quy
định; cam kết sử dụng thẻ ABTC đúng mục đích; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
và quy định của các nước, vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người sử
dụng thẻ ABTC; tổ chức quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, doanh
nhân khi xuất nhập cảnh theo quy định.
3. Trường hợp người được cấp thẻ đã
chuyển công tác, thôi giữ chức vụ (không còn là đối tượng được sử dụng thẻ
ABTC) hoặc nghỉ việc, cơ quan, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi thẻ nộp
về Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an; đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh sự việc.
4. Trường hợp làm mất thẻ ABTC, trong
thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất, cán bộ, công chức, viên chức, doanh
nhân phải trình báo với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Bộ Công an theo mẫu X09 ban
hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BCA của Bộ Công an, đồng thời thông báo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ).
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân được cấp thẻ ABTC, doanh nghiệp,
cơ quan nơi cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân, làm việc có trách nhiệm
thông báo danh sách những người được cấp thẻ cho Sở Ngoại vụ theo dõi, quản lý
(kèm theo bản phô tô thẻ ABTC đã cấp). Trong trường hợp, doanh nhân, cán bộ,
công chức, viên chức không được Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp thẻ
ABTC, doanh nghiệp, cơ quan phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Ngoại vụ).
Điều 12. Xử lý
vi phạm
1. Người đứng đầu doanh nghiệp hoặc
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý doanh nhân, công chức, viên chức khi ký xét
duyệt vào tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC phải thực hiện theo đúng thẩm quyền, điều
kiện, tiêu chuẩn sử dụng thẻ ABTC.
2. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp không thực hiện báo cáo các trường hợp theo quy định tại Khoản 3
Điều 11 Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý Xuất
nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC đã cấp không còn giá trị sử dụng và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không xem xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, doanh nghiệp này được sử dụng thẻ ABTC trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
3. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp
báo cáo không trung thực (không đúng đối tượng sử dụng thẻ,
sử dụng thẻ không đúng mục đích) hoặc doanh nghiệp, doanh nhân, người xin phép
sử dụng thẻ ABTC giả mạo hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ đề nghị Cục Quản lý Xuất
nhập cảnh - Bộ Công an hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC, đồng thời sẽ không xem xét
cấp lại thẻ ABTC cho các cá nhân vi phạm trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày thẻ
ABTC bị hủy.
4. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp bị
các cơ quan chức năng phát hiện vi phạm pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và quy định về sử dụng thẻ
ABTC, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ không xét, cho phép các cá nhân thuộc cơ
quan, doanh nghiệp sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cơ quan,
doanh nghiệp bị phát hiện vi phạm.
5. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm trong việc lập, xét duyệt cho phép sử dụng thẻ ABTC, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
6. Đối với các trường hợp Quy chế
không quy định, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng thẻ
ABTC theo Quy chế này và các quy định của Nhà nước có liên quan.
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
có liên quan có trách nhiệm thực hiện việc xét, cấp và sử dụng thẻ ABTC theo
đúng Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định ban hành theo Quyết định số
53/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Mẫu số 01 Văn bản xin phép sử dụng thẻ ABTC đối
với doanh nhân
Mẫu số 02 Văn bản đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC đối với cán bộ, công chức, viên chức
Mẫu số 03 Báo cáo định kỳ hàng năm của cơ
quan/doanh nghiệp được cấp thẻ ABTC
Mẫu số 01.
Văn bản xin phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
... / ...
V/v đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân
APEC
|
Bình Định, ngày…
tháng… năm…
|
Kính gửi: Sở Ngoại vụ
Căn cứ Quyết định số …/2017/QĐ-UBND
ngày …/9/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định;
(Tên doanh nghiệp) đề nghị Sở Ngoại vụ xem xét, trình UBND tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ
ABTC cho các thành viên của doanh nghiệp theo các nội dung sau:
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: ...........................................................................................................
- Địa chỉ kinh doanh (trụ sở chính): ....................................................................................
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh: ...................................................................................
- Mã số doanh nghiệp:.........................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư số:…….................. ; ngày cấp:
- Cơ quan cấp:.....................................................................................................................
- Lĩnh vực hoạt động/Ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính: ..........................................
- Vốn điều lệ:........................................................................................................................
- Điện thoại:………………………………….. Fax:.................................................................
Email:…………………………………………..
Website:……………………………………….
- Người đại diện trước pháp luật: .......................................................................................
- Chức vụ: ...........................................................................................................................
- Khai báo thủ tục hải quan tại: ...........................................................................................
2. Quan hệ kinh tế của doanh nghiệp
với các tổ chức cá nhân thuộc các nước thành viên APEC trong 01 năm qua
(Liệt kê các hợp đồng liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng ngoại thương kèm theo các chứng từ xuất
nhập khẩu
(Chứng thư tín dụng, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn
thanh toán) hoặc các văn bản khác có liên quan
không quá 01 năm với doanh nghiệp các nước thành viên APEC trong các quan hệ đầu
tư, quan hệ thương mại, xuất nhập khẩu, quan hệ trong lĩnh vực tư vấn, dịch vụ, mua sắm máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, và các lĩnh vực khác)
3. Danh sách các thành viên đề nghị
cấp thẻ ABTC
STT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Địa
chỉ cư trú
|
Số
hộ chiếu/ngày cấp, ngày hết hạn
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
i
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
. .
.
|
|
|
|
|
|
4. Cam kết của Ban Lãnh đạo doanh
nghiệp
- Cam kết những nội dung kê khai
trong văn bản này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung, thông tin kê khai, đề nghị trên.
- Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật
pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh
thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
- Cam kết báo cáo tình hình sử dụng
thẻ đi lại doanh nhân APEC định kỳ hàng năm (đến ngày 15/11 hàng năm) gửi về Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
* Hồ sơ đính kèm:
- Bản sao pháp nhân doanh nghiệp;
- Bản sao tài liệu chứng minh các
quan hệ kinh tế với các nước APEC không quá 01 năm;
- Bản sao hộ chiếu phổ thông của
thành viên đề nghị cấp thẻ ABTC;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội thành
viên cấp thẻ.
(Tên doanh nghiệp) đề nghị Sở Ngoại
vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-…
- Lưu: VT.
|
Thủ trưởng cơ quan/doanh
nghiệp
(Ký tên đóng dấu)
|
Mẫu số 02.
Văn bản đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với cán bộ, công chức, viên
chức
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
... / ...
V/v đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân
APEC
|
Bình Định, ngày…
tháng… năm…
|
Kính gửi:
Sở Ngoại vụ
Căn cứ Quyết định số ...
/2017/QĐ-UBND ngày .../9/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định;
(Tên cơ quan) đề nghị Sở Ngoại vụ xem xét, trình UBND tỉnh xét, cho phép các ông
(bà) có tên sau đây được sử dụng thẻ ABTC:
STT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Số
chứng minh nhân dân
|
Số
hộ chiếu, ngày cấp, ngày hết hạn
|
Đảng
viên
|
Mục đích chuyến
đi
|
Nam
|
Nữ
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. . .
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tên cơ quan) chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và cam kết
chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như
của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ
ABTC và cam kết định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo tình hình sử dụng thẻ của những người được cấp thẻ ABTC thuộc cơ quan
theo quy định.
(Tên cơ quan) đề nghị Sở Ngoại vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-…
- Lưu: VT.
|
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03.
Báo cáo định kỳ hàng năm của cơ quan/doanh nghiệp được cấp thẻ ABTC
TÊN
CƠ QUAN/
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
... /BC- ...
|
Bình Định, ngày…
tháng… năm…
|
BÁO
CÁO
Về tình hình sử dụng thẻ ABTC năm ...
Thực hiện Quy chế xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định
số ... /2017/QĐ-UBND ngày ... tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh; (Tên cơ
quan/doanh nghiệp) báo cáo Sở Ngoại vụ về tình hình sử dụng thẻ ABTC của
các cá nhân thuộc cơ quan/doanh nghiệp trong năm ... như sau:
STT
|
Họ
tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Chức
vụ khi đề nghị cấp thẻ
|
Chức
vụ hiện tại
|
Những
nước đã đến, thời gian lưu trú
|
Thông
tin thẻ ABTC
|
Số
lần sử dụng thẻ
|
Đã
chuyển công tác (Nếu
có ghi rõ tên đơn vị mới)
|
Ngày
cấp
|
Có
giá trị đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tên cơ quan/doanh nghiệp) gửi kèm Báo cáo các bản sao thẻ ABTC đã được cấp.
(Tên cơ quan/doanh nghiệp) báo cáo Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Sở Ngoại vụ;
-…
- Lưu:
|
Lãnh đạo cơ
quan/doanh nghiệp
(Ký, đóng dấu,ghi rõ họ và tên)
|