ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 19 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TUYÊN TRUYỀN CỔ ĐỘNG TRỰC QUAN VÀ QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện một số điều của Luật quảng cáo và Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1111/TTr-SVHTTDL
ngày 20/5/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyên truyền cổ động
trực quan và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016 và
thay thế Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hanh Quy định tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Chủ tịch UBND các
xã phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ
Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX,
TTCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
QUY ĐỊNH
TUYÊN
TRUYỀN CỔ ĐỘNG TRỰC QUAN VÀ QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về tuyên truyền
cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là công
dân Việt Nam và người nước ngoài tham gia hoạt động về tuyên truyền cổ động trực
quan và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
đơn vị có liên quan trong quản lý nhà nước về tuyên truyền cổ động trực quan và
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Hình thức
tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời
1. Bảng quảng
cáo, băng rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng
cáo.
2. Phương tiện giao thông.
3. Người chuyển tải sản phẩm quảng
cáo; vật thể quảng cáo.
4. Trong các chương trình hoạt động
văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; hội nghị, hội thảo,
triển lãm, hội chợ; cờ phướn tuyên truyền nhiệm vụ chính trị kinh tế văn hóa -
xã hội có quảng cáo cho nhà tài trợ; tờ rơi, áp phích; các phương tiện khác thực
hiện theo các dự án, đề án được UBND tỉnh, UBND các huyện thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý đối với hoạt động quảng cáo ngoài trời
Hoạt động quảng; cáo ngoài trời phải
tuân theo các quy định của Luật Quảng cáo và các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thi hành; các quy định pháp luật khác có liên quan đồng thời đảm bảo phù hợp
với quy hoạch quảng cáo, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và đảm bảo mỹ
quan đô thị.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy định này được
hiểu như sau:
1. Màn hình chuyên quảng cáo là
phương tiện quảng cáo sử dụng công nghệ điện tử để truyền
tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thức tương tự.
2. Nóc nhà, mái nhà là phần diện tích
trên cùng của ngôi nhà, tòa nhà.
3. Mặt tiền nhà là mặt phía trước của
căn nhà có lối đi gắn liền với số nhà và được công nhận tại các giấy tờ có giá
trị pháp lý như: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất. Trường hợp mặt tường bao quanh nhà nằm trực tiếp trên các giao lộ giao
thông (ngã ba, ngã tư của các đường phố) được áp dụng như quy định quảng cáo tại
mặt tiền nhà.
4. Mặt hông tường nhà (tường bên trái
hoặc tường bên phải căn nhà) là phần tường bao nối liền với tường mặt trước và
mặt sau của căn nhà.
5. Phương tiện quảng cáo thực hiện
theo hình thức xã hội hóa là những loại hình phương tiện quảng cáo phát sinh từ
thực tiễn, chưa quy định cụ thể trong Quy định này thì được thực hiện theo dự
án, đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Khu vực khuôn viên (khu đô thị,
khu công nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà ga hàng không, nhà ga tàu
hỏa, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bến cảng) là phần diện tích đất trống hoặc không gian được giới hạn bằng tường rào bao
quanh trở vào phía trong.
7. Cổ động trực quan: Thể hiện ở nhiều
hình thức như băng rôn, cờ phướn, bảng biển, áp phích,
tranh biếm họa, tranh cổ động, đoàn cổ động tác động trực tiếp vào thị giác của con người, thông qua thị giác dẫn đến tư duy nhận thức.
8. Bảng quảng cáo tấm lớn: Bảng quảng cáo có diện tích một mặt từ 40 m2 trở lên.
9. Bảng quảng cáo tấm nhỏ: Bảng quảng
cáo có diện tích một mặt dưới 40 m2.
10. Bảng chỉ đường: Bảng thông tin địa
chỉ, địa điểm dẫn đường vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp.
Chương II
TUYÊN TRUYỀN CỔ ĐỘNG TRỰC
QUAN
Điều 6. Các hình
thức tuyên truyền cổ động trực quan nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, pháp
luật và quảng cáo không có mục đích sinh lời.
Các cơ quan Đảng,
Nhà nước các cấp, tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền chính trị, kinh tế,
xã hội bằng hình thức trực quan (pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cờ phướn)
bên ngoài khu vực trụ sở.
1. Hình thức tuyên truyền bằng bảng
quảng cáo: Một mặt, hai mặt, nhiều mặt, bảng nan lật, hình dáng, kết cấu, chiều
cao, chiều rộng tùy thuộc vào từng địa hình, vị trí, cảnh quan, an toàn giao
thông, lưới điện để thiết kế bảng quảng cáo cho phù hợp.
2. Hình thức tuyên truyền bằng băng rôn, cờ phướn:
a) Băng rôn tuyên truyền nhiệm vụ
chính trị: Chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước (ngày
Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02); ngày Giải phóng hoàn toàn Miền Nam,
thống nhất đất nước (30/4); ngày Quốc tế Lao động (01/5),
Quốc khánh nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (02/9); ngày Thành lập Quân
đội nhân dân Việt Nam (22/12) và các ngày lễ kỷ niệm của tỉnh
của địa phương; tuyên truyền bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, hoặc các khẩu hiệu tuyên truyền về
phát triển kinh tế - xã hội (của Bộ Chính trị, Tỉnh ủy) có màu sắc, kích thước,
vị trí treo như sau:
- Màu sắc: Nền đỏ, chữ vàng.
- Kích thước: Rộng từ 0,6 m đến 1,0
m, dài từ 06 m đến 14 m.
- Thời gian treo: Tùy theo từng nhiệm
vụ tuyên truyền nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày.
- Vị trí treo:
Theo quy hoạch.
b) Cờ phướn (băng rôn dọc) tuyên truyền
nhiệm vụ chính trị:
- Màu sắc: Nền đỏ, chữ vàng.
- Kích thước: Ngang từ 0,6 m đến 0,8 m đến; cao từ 1,5 m đến 2,5 m.
- Vị trí treo: Theo quy hoạch.
c) Bảng quảng cáo, băng rôn, cờ phướn
tuyên tuyền các hoạt động mang tính phong trào của các ngành (tuyên truyền
phòng, chống ma túy, an toàn giao thông, không hút thuốc
lá, phòng chống các dịch bệnh, cổ động các phong trào văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao) quy định màu sắc, kích thước,
vị trí treo như sau:
- Đối với bảng tuyên truyền: Tuân
theo các quy định tại Khoản 1 Điều này. Vị trí lắp dựng theo quy hoạch của địa
phương.
- Đối với băng rôn ngang: Nền xanh,
chữ trắng; không được treo băng ngang qua đường (theo các
tuyến đường quy hoạch); kích thước rộng từ 0,6 m đến 1,0
m, dài từ 06 m đến 14 m, thời gian tuyên truyền không quá 15 (mười lăm) ngày.
- Đối với băng
rôn dọc (cờ phướn): Không được làm nền đỏ, chữ vàng; kích thước
ngang từ 0,6 m đến 0,8
m đến; cao từ 1,5 m đến 2,5 m; vị trí theo quy hoạch, thời gian treo không quá
15 (mười lăm) ngày.
Điều 7. Khu vực
ưu tiên việc tuyên truyền cổ động chính trị
Trục cổ động chính trị là các trục đường,
tuyến đường có ý nghĩa chính trị xã hội của địa phương, nơi tập trung dân cư.
Trên trục này sẽ quy hoạch: Vị trí, số lượng treo băng
rôn, pano, hộp đèn, màn hình vị trí sẽ được xác định căn cứ:
1. Khu trung tâm hành chính của tỉnh,
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các thị trấn.
2. Một số điểm nút giao thông quan trọng.
3. Khu trung tâm văn hóa, khu vui chơi giải trí.
4. Tại các điểm ranh giới tiếp giáp
hành chính giữa các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
5. Điểm giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai
với các tỉnh: Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Lâm Đồng và thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Trên các trục giao thông quan trọng,
đường vành đai, đường xuyên tâm...
7. Quy hoạch cổ động chính trị cần
chú ý các trọng điểm sau:
a) Thành phố Biên Hòa: Tuyến đường
Nguyễn Văn Trị, Trung tâm Hội nghị và Tổ chức sự kiện, Khu Văn miếu Trấn Biên.
b) Thị xã Long Khánh: Khu vực tượng
đài chiến thắng Long Khánh, bia chiến thắng, tuyến đường
Hùng Vương, tuyến đường Cách Mạng tháng Tám.
c) Huyện Nhơn Trạch: Đài tưởng niệm Đặc
công Rừng Sát, tuyến đường Trần Phú.
d) Huyện Vĩnh Cửu: Tuyến đường 322, đường vào Khu Trung ương Cục miền Nam (Chiến khu Đ), đường ĐT 767 trục qua Hồ Trị An.
Chương III
KHU VỰC KHÔNG QUẢNG CÁO,
KHU VỰC HẠN CHẾ QUẢNG CÁO VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH
Điều 8. Khu vực cấm
quảng cáo
1. Trụ sở của cơ quan Đảng, Nhà nước
các cấp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở
công an và các tổ chức quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
2. Các di tích: Lịch sử văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ học đã được xếp hạng (bao gồm khu vực I và khu vực II của di tích); khuôn viên
nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm, đình, đền, miếu; các cơ sở tôn giáo; nghĩa
trang; cổng chào vào thành phố, thị xã, thị trấn; cổng khu phố, ấp văn hóa, xã
văn hóa.
3. Không lắp đặt bảng quảng cáo trong
phạm vi hành lang an toàn đường bộ tại các vị trí giao lộ, vòng xoay.
4. Không lắp đặt công trình quảng cáo
trong hành lang an toàn đối với cầu, hầm đường bộ.
5. Không lắp đặt công trình quảng cáo
trong phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc.
6. Không lắp đặt công trình quảng cáo
trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ khi khoảng cách từ mép đất của đường
bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo không đảm bảo: Tối
thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 m; việc lắp đặt các công trình tuyên truyền cổ động chính trị trên đất dành cho đường
bộ phải được ý kiến của cơ quan quản lý đường bộ theo quy định hiện hành.
7. Treo, đặt, dán,
vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín
hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
8. Nghiêm cấm phát tờ rơi quảng cáo tại
các giao lộ, vòng xoay, nơi công cộng.
Điều 9. Khu vực hạn
chế quảng cáo
1. Khu vực hạn chế quảng cáo kinh tế,
thương mại, dịch vụ: Trung tâm Hội nghị và Tổ chức sự kiện tỉnh.
2. Các tuyến đường của thành phố Biên
Hòa bao gồm: Nguyễn Ái Quốc (đoạn từ Cổng 2 - Nhà máy A42
đến trụ sở Hội Cựu chiến binh Đồng Nai) 30/4 Hà Huy Giáp (đoạn từ vòng xoay
công viên Biên Hùng đến Nhà trẻ Hoa Mai), Cách mạng tháng
Tám (đoạn từ Nhà Thiếu nhi tỉnh qua Trường Tiểu học Nguyễn
Du), Nguyễn Văn Trị (đoạn từ ngã ba Nguyễn Văn Trị - Cách Mạng tháng Tám đến ngã ba Nguyễn Văn Trị -
Nguyễn Trãi).
3. Đối với các huyện và thị xã Long
Khánh (gọi tắt là cấp huyện): Các đoạn đường đi ngang qua trụ sở Huyện ủy, Thị ủy,
UBND cấp huyện; Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị cấp huyện, trụ sở quân đội, công an, tòa án, bệnh
viện, trường học.
Điều 10. Sản phẩm, hàng hóa hạn
chế quảng cáo
1. Bao cao su được quảng cáo trong
chương trình biểu diễn nghệ thuật tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS và tuyên truyền cho chương trình sức khỏe, sinh sản.
2. Băng vệ sinh, thuốc chữa bệnh
ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ nữ, thiết bị dành cho nhà vệ
sinh (bồn cầu) không quảng cáo trong chương trình biểu diễn
nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; nếu quảng
cáo ngoài trời thì chỉ được thực hiện tại khuôn viên trung tâm thương mại, siêu
thị, không quảng cáo các sản phẩm trên tại các khu vực trung tâm hành chính, trung tâm đô thị.
3. Quảng cáo nội y trên ma nơ canh
(búp bê người mẫu) chỉ được quảng cáo trong phạm vi cơ sở sản xuất, phía trong
các cửa hàng thời trang.
Điều 11. Những
hoạt động quảng cáo được khuyến khích bao gồm
1. Quảng cáo theo phương thức xã hội
hóa kết hợp quảng cáo thương mại với cổ động trực quan trên các phương tiện quảng
cáo ngoài trời.
2. Quảng cáo các hoạt động du lịch và
sản phẩm du lịch của tỉnh; hoạt động quảng cáo tại địa bàn nông thôn đặc biệt ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu đô thị mới.
3. Quảng cáo các di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh của tỉnh.
4. Quảng cáo bằng các phương tiện có
công nghệ hiện đại, vật liệu bền, an toàn; hình thức sinh động, hấp dẫn, sản phẩm
quảng cáo có tính an toàn xã hội cao.
5. Nội dung quảng cáo về tuyên truyền
bản sắc văn hóa dân tộc, tôn vinh đất nước, con người Việt
Nam.
Chương IV
HÌNH THỨC,
PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI
Mục 1. HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN QUẢNG
CÁO NGOÀI TRỜI KHÔNG THỰC HIỆN THỦ TỤC THÔNG BÁO SẢN PHẨM QUẢNG CÁO
Điều 12. Quảng
cáo trên phương tiện giao thông
1. Quảng cáo trên phương tiện giao
thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và giao thông; diện
tích quảng cáo không vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của
phương tiện giao thông; không được quảng cáo mặt trước, mặt
sau và nóc của phương tiện giao thông; việc thể hiện biểu trưng, lô-gô của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
giao thông.
2. Nội dung quảng cáo trên phương tiện
giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật Quảng cáo. Người quảng cáo, người
thực hiện quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng cáo
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quảng cáo.
Điều 13. Biển hiệu
1. Việc thực hiện biển hiệu phải tuân
thủ quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo và các yêu cầu sau:
a) Vị trí: Đặt ở cổng hoặc mặt trước
của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
b) Kiểu dáng: Biển hiệu ngang hoặc biển hiệu dọc.
- Biển hiệu ngang: Chiều cao tối đa
02 m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà.
- Biển hiệu dọc:
Chiều ngang tối
đa là 01 m, chiều cao tối đa là 04 m nhưng không vượt quá chiều cao của
tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
2. Trên tuyến đường khu vực nội
thành, mỗi cơ sở kinh doanh được đặt một biển hiệu ngang.
Trên tuyến đường khu vực ngoại thành, mỗi cơ sở kinh doanh
được đặt một biển hiệu ngang hoặc một biển hiệu dọc.
3. Biển hiệu có
diện tích một mặt trên 20 m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu
xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải có giấy phép xây dựng
theo quy định tại Điều 31 Luật Quảng cáo.
Mục 2. HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN QUẢNG
CÁO NGOÀI TRỜI PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC THÔNG BÁO SẢN PHẨM QUẢNG CÁO
Điều 14. Quảng
cáo trên băng rôn
1. Quảng cáo bằng băng rôn cho các hội
nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ hoạt động văn hóa - xã
hội; hoạt động chào mừng kỷ niệm, các sự kiện kinh tế chính trị; các ngày hoạt động biểu diễn nghệ thuật, hoạt động
thể dục thể thao, vui chơi giải trí tại hệ thống các cột
treo băng rôn theo quy hoạch của tỉnh, thành phố và cấp
huyện phải tuân theo điều kiện:
a) Số lượng tối đa 50 băng rôn cho một
hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã hoặc thành phố; thời hạn quảng cáo không
quá 15 ngày. Kích thước băng rôn: rộng từ 0,6 m đến 1,0, dài từ 08 m đến 10 m. Nội dung băng rôn ngoài nội dung quảng cáo phải
ghi rõ tên đơn vị tổ chức thực hiện, số giấy phép, thời gian và thời hạn treo;
b) Sau khi được Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chấp thuận bằng văn bản, tổ chức, cá nhân phải tiến hành ký hợp đồng
thuê cột treo băng rôn với chủ đầu tư (nếu có các cột treo riêng) và phải nộp
phí dịch vụ treo, tháo dỡ băng rôn hết thời hạn theo quy định của văn bản chấp
thuận;
c) Sau khi có chấp thuận bằng văn bản
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức, cá nhân phải liên hệ với Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện để được hướng dẫn vị trí treo phù hợp với quy hoạch
của địa phương.
2. Quảng cáo bằng cờ phướn có nội
dung tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo phương thức
xã hội hóa phải tuân theo các điều kiện:
a) Công tác tuyên truyền theo phương
thức xã hội hóa phải có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện.
b) Số lượng tối đa là 100 băng rôn dọc
cho một hoạt động, thời hạn không quá 15 ngày. Kích thước băng rôn dọc: Rộng từ
0,6 m đến 0,8 m, cao từ 1,5 m đến 2,5 m; phần diện tích quảng cáo cho logo của
đơn vị tài trợ đặt ở dưới phướn; kích thước: Rộng 0,8 m x cao
0,5 m. Băng rôn dọc phải được treo trên giá đỡ; giá đỡ phải được thiết kế bằng thép không rỉ, liên kết chắc chắn bên trên và bên dưới phướn với
thân cột đèn chiếu sáng.
c) Băng rôn dọc treo trên thân cột
đèn chiếu sáng phải đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
4. Các huyện, thị xã, thành phố lập đề
án quy hoạch tổ chức và quản lý treo băng rôn trên những
tuyên phố thuộc địa bàn, trừ những tuyến phố thực hiện ở cấp thành phố, phù hợp với quy hoạch
quảng cáo ngoài trời của địa phương.
5. Quảng cáo trên bảng quảng cáo,
băng rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị,
chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:
a) Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng
hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với
bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang.
b) Diện tích thể hiện của biểu trưng,
lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng
cáo, băng rôn.
Điều 15. Quảng
cáo trên bảng quảng cáo tấm lớn
1. Trên các tuyến đường ngoài đô thị được phép lắp đặt bảng quảng cáo tấm lớn
có kiểu dáng phù hợp (một mặt hoặc nhiều mặt) và phải tuân theo các quy định tại Bảng 1, Thông tư số
19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời quy định yêu cầu kỹ thuật đối với bảng quảng cáo tấm lớn đặt trên
đường ngoài đô thị.
2. Công trình quảng cáo đứng độc lập,
thực hiện theo Luật Quảng cáo; các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và quy
hoạch quảng cáo ngoài trời của tỉnh.
3. Tùy thuộc quy mô, địa điểm xây dựng
công trình quảng cáo đứng độc lập phải tuân thủ các quy định về chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn cho công trình và
các công trình lân cận và các yêu cầu về: Độ cao tĩnh không, đảm bảo về bảo vệ
môi trường, độ thông thủy, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông,
điện nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và
khoảng cách đến các công trình dễ cháy nổ, độc hại, các
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 16. Quảng
cáo tại công trình, nhà ở riêng lẻ
1. Không quảng cáo trên nóc nhà, hoặc
che lấp nóc nhà, mái nhà. Số lượng, vị trí, chiều cao bảng
quảng cáo tại công trình, nhà ở phải phù hợp với vị trí, quy mô, kích thước bề
mặt công trình, hình thể ngôi nhà.
2. Bảng quảng cáo tấm nhỏ lắp đặt tại mặt tiền các công trình, nhà ở riêng lẻ:
a) Bảng quảng cáo ngang:
- Mỗi tầng chỉ
được đặt một bảng, chiều cao tối đa 02 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều
ngang mặt tiền công trình, nhà ở.
- Vị trí: Ốp sát vào ban công, mái
hiên, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công, mái hiên; hoặc ốp
sát vào mặt tường nhà nhưng không che chắn thông gió, thiếu sáng.
b) Bảng quảng cáo dọc:
- Chiều ngang tối đa 01 m, chiều cao
tối đa 04 m không vượt quá chiều cao của tầng công trình, nhà ở nơi đặt bảng quảng
cáo.
- Vị trí đặt: Ốp
sát vào mặt tường đứng ngôi nhà.
3. Bảng quảng cáo treo, gắn, ốp vào mặt
tường bên công trình, nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đối với khu vực nội thành: Chiều
cao bảng quảng cáo tối đa 05 m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại
vị trí đặt bảng, diện tích mặt bảng phải tùy thuộc vào vị
trí, quy mô, kích thước bề mặt công trình, hình thể ngôi
nhà và phải có ý kiến của cơ quan quản lý về quảng cáo. Không quá 02 bảng tại mặt
tường bên.
Mặt tường bên công trình, nhà ở riêng
lẻ tiếp giáp trực tiếp với vỉa hè đường giao thông từ
ngã ba của các đường, phố trở lên: Chiều cao bảng tối đa 02 m.
b) Đối với khu vực ngoại thành: Chiều
cao bảng tối đa 05m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt
tường tại vị trí đặt bảng. Không quá 02 bảng tại mặt tường bên.
c) Đối với công trình, nhà ở 04 tầng
trở xuống, chiều cao của bảng quảng cáo ốp vào mặt tường bên không được nhô lên
quá sàn mái 1,5 m. Công trình, nhà ở 05 tầng trở lên toàn bộ diện tích mặt bảng
quảng cáo phải gắn, ốp vào mặt tường bên.
4. Đối với các tòa nhà cao tầng là
khách sạn, trung tâm thương mại, trung tâm tài chính, trung tâm tài chính, ngân
hàng, trung tâm hoạt động văn hóa đa năng, cao ốc trụ sở, văn phòng cho thuê được
lắp đặt thêm bảng quảng cáo dạng chữ tại tầng trên cùng.
5. Tòa nhà ở cao tầng trong khu đô thị,
nhà chung cư cao tầng được quảng cáo tại tầng dịch vụ.
6. Bảng quảng cáo đặt tại mặt ngoài
tòa nhà cao tầng, công trình nhà ở phải đảm bảo an toàn chịu lực, phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng, thông gió, chiếu sáng. Bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 m2 kết cấu
khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào
công trình, nhà ở phải có giấy phép xây dựng theo Điều 31 Luật Quảng cáo.
7. Trong khuôn viên công trình đang
xây dựng được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao
quanh công trình, nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công, các hoạt
động bình thường của các công trình lân cận và các hoạt động xung quanh khác.
8. Trong khuôn viên trung tâm thương
mại, siêu thị, nhà ga, sân bay, bến xe, bãi đỗ xe (được cơ quan có thẩm quyền
giao đất hoạt động ổn định) được thực hiện quảng cáo, diện tích mặt bảng phải
phù hợp với vị trí, quy mô, kích thước bề mặt công trình và có ý kiến của cơ
quan quản lý nhà nước về quảng cáo và xây dựng; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích dưới 40 m2 thực hiện theo quy hoạch
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh. Không quảng cáo tại các bãi đỗ xe tạm
thời.
9. Trong các khu vực hạn chế xây dựng
được đặt bảng quảng cáo có diện tích tối đa là 20 m2.
Điều 17. Quảng
cáo tại dải phân cách của đường đô thị
1. Quảng cáo tại dải phân cách của đường
đô thị phải đảm bảo mỹ quan, không ảnh hưởng đến các quy
chuẩn về giao thông và xây dựng; thực hiện thống nhất mẫu quảng cáo trên cùng một
tuyến đường.
2. Hình thức: Hộp đèn quảng cáo đứng
độc lập.
3. Yêu cầu kỹ thuật: Theo quy định tại
Bảng 2, Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời
quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hộp đèn đặt trên dải
phân cách của đường đô thị, có điều chỉnh trên thực tế từng
tuyến đường đảm bảo phù hợp với địa hình cụ thể của khu vực
và cảnh quan đô thị;
4. Việc lắp đặt các công trình quảng
cáo, tuyên truyền trên đất dành cho đường bộ phải có ý kiến của cơ quan quản lý
đường bộ theo quy định hiện hành.
Điều 18. Quảng
cáo trên màn hình chuyên quảng cáo
1. Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo
phải tuân theo quy định của Luật Quảng cáo, quy định khác của pháp luật có liên
quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
2. Khi thực hiện quảng cáo trên màn
hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.
3. Quảng cáo trên màn hình không thuộc
quy định tại Khoản 2 Điều này được sử dụng âm thanh theo quy định của pháp luật
về môi trường.
Điều 19. Quảng
cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự
1. Quảng cáo bằng
loa phóng thanh và hình thức tương tự tại địa điểm cố định phải tuân thủ quy định
sau:
a) Quảng cáo không được vượt quá độ ồn
cho phép theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) Không được quảng cáo tại trụ sở cơ
quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, bệnh viện.
c) Không được quảng cáo trên hệ thống
truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn.
2. Không được quảng cáo bằng loa
phóng thanh gắn với phương tiện giao thông và các phương tiện di động khác tại
nội thành, nội thị của thành phố, thị xã.
Điều 20. Quảng
cáo phục vụ chương trình biểu diễn nghệ thuật và tổ chức các sự kiện về văn
hóa, thể thao và du lịch
1. Quảng cáo trong chương trình văn
hóa, thể thao phải thực hiện theo pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và thể
dục, thể thao.
2. Không được treo, đặt, dán, dựng sản
phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-go
hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo không quá một
phần hai khổ chữ tên của chương trình.
3. Quảng cáo trên khu vực sân khấu phải
đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn của người xem.
4. Quảng cáo
trong sân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn
ra hoạt động thể dục thể thao không được che khuất Quốc kỳ, Quốc
huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn và tầm nhìn của
khán giả; không làm ảnh hưởng đến hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận
động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của ban
tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, y tế, người phục vụ.
Điều 21. Quảng
cáo tại nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt, trạm rút tiền tự động của
ngân hàng (trạm ATM)
1. Không quảng cáo trên nóc nhà chờ
xe buýt; không đặt bảng quảng cáo đứng độc lập trong khu nhà chờ xe buýt, trạm
trung chuyển xe buýt.
2. Được thực hiện quảng cáo trong phạm
vi nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt và phải được bố trí đồng bộ với hạ
tầng nhà chờ, trạm trung chuyển xe buýt. Biển quảng cáo không gây ảnh hưởng tới
vị trí đứng, ngồi của người dân đón xe buýt cũng như tầm
nhìn đón, trả khách của xe buýt.
3. Phía ngoài trạm ATM được quảng cáo
tên gọi, tên viết tắt, nhãn hiệu của ngân hàng là chủ sở hữu máy. Mọi dịch vụ của
ngân hàng chỉ được quảng cáo bên trong trạm, đảm bảo mỹ quan đô thị.
Điều 22. Hoạt động
quảng cáo trong lĩnh vực khác
Hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thể
dục, thể thao; y tế và các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quảng cáo và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 23. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt
động quảng cáo trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo và
thực hiện Quy chế quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo đối với các loại hình quảng cáo ngoài trời phải thực hiện
thông báo sản phẩm quảng cáo.
4. Chủ trì thẩm định các đề án tuyên
truyền theo hình thức xã hội hóa kết hợp quảng cáo cho nhà tài trợ trình UBND tỉnh
quyết định.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo quy định của
pháp luật.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Phòng
Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố về công tác quản lý nhà nước
hoạt động quảng cáo tại địa phương.
7. Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý trong hoạt động quảng cáo.
8. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ
việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình
UBND tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện
của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện thực hiện xây dựng quy hoạch chi tiết tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo
ngoài trời; tuyên truyền phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động quảng cáo.
11. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng với chính quyền ở địa phương tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thực hiện quảng cáo theo thẩm quyền.
12. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo định kỳ
việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
Điều 24. Sở Xây
dựng
1. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong việc xây dựng, điều chỉnh, quy hoạch quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Giao thông Vận tải xác định vị trí đối với việc
lắp đặt công trình quảng cáo trong công viên, địa điểm lắp đặt giá treo băng rôn tại thân cột đèn chiếu sáng công cộng thuộc địa
bàn được phân công nhiệm vụ quản lý của UBND tỉnh.
3. Cấp giấy phép
xây dựng công trình quảng cáo theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 31 Luật Quảng cáo; Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND
tỉnh ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình
theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp
giấy phép xây dựng công trình quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong việc chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn quản lý, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng của công trình quảng
cáo trên địa bàn.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền,
Điều 25. Sở Giao
thông Vận tải
1. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xác định việc quảng cáo tại cầu vượt, đường hầm dành cho người đi bộ,
nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt, dải phân cách, bến xe, bãi đỗ xe.
3. Xử lý sai phạm về quy định chuyên
ngành giao thông vận tải đối với bảng quảng cáo theo thẩm
quyền.
Điều 26. Sở Công
Thương
1. Có ý kiến về
nội dung quảng cáo đối với quảng cáo thương mại, quảng cáo các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực do Sở Công Thương quản lý cho cơ quan tiếp
nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo khi được yêu cầu,
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về nội dung quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
Điều 27. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt
động quảng cáo.
2. Phối hợp UBND huyện, thị xã, thành
phố và cơ quan công an xử lý các số điện thoại quảng cáo rao vặt không đúng quy
định nơi công cộng gây mất mỹ quan đô thị.
Điều 28. Sở Y tế
1. Có ý kiến về
nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh
vực của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo khi được yêu cầu.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về nội dung biển hiệu, quảng cáo của các cơ sở y tế, phòng
khám, nhà thuốc trên địa bàn thành phố; quản lý nội dung quảng cáo đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực theo quy định của Luật Quảng cáo và
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 29. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Cung cấp thông tin quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp các sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về quy trình, thủ tục liên quan đến sử
dụng đất đai đối với các vị trí quảng cáo theo quy hoạch
quảng cáo ngoài trời được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo các quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về đất đai, môi trường của công trình quảng cáo theo thẩm quyền.
Điều 30. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên
quan xem xét xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quảng cáo theo quy định của Luật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
Điều 31. Các sở, ban, ngành
liên quan khác
1. Các Sở, ngành liên quan trong phạm
vi quyền hạn có trách nhiệm phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia
xây dựng quy hoạch các loại hình quảng cáo, thỏa thuận bằng văn bản về địa điểm,
các phương tiện, nội dung quảng cáo theo quy định quản lý
chuyên ngành.
2. Công an tỉnh, Công an cấp huyện; Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm phối hợp ngành Văn hóa, thể thao và du
lịch nắm bắt thông tin và xử lý hành vi vi phạm Luật Quảng
cáo đối với người phát tán tờ rơi tại các giao lộ vòng xoay; kiểm tra, xử lý những
trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động quảng cáo; kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh lắp đặt biển
hiệu, bảng quảng cáo không đúng quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy.
Điều 32. UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
UBND cấp huyện trong phạm vi, quyền hạn
của mình:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
các hoạt động quảng cáo trên địa bàn quản lý.
2. Cấp giấy phép xây dựng công trình
quảng cáo thuộc thẩm quyền được UBND tỉnh giao theo Quyết
định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh ban
hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của
Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trên địa bàn quản lý.
4. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng đề án quy hoạch tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo
ngoài trời ở địa phương.
5. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin
và các phòng chức năng liên quan phối hợp chặt chẽ các phòng chuyên môn, Thanh
tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước hoạt động
quảng cáo trên địa bàn; chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc
UBND xã, phường, thị trấn tổ chức việc kiểm tra và xử lý
sai phạm về hoạt động quảng cáo; tổ chức lực lượng cưỡng chế tháo dỡ các bảng
quảng cáo vi phạm trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định hiện hành.
6. Chỉ đạo UBND các phường, xã, thị
trấn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
7. Báo cáo định kỳ về công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo tại địa phương gửi về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 33. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc; các Sở ngành, đơn vị, địa phương chủ động báo cáo đề xuất
UNND tỉnh (đồng gửi Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổng hợp ý kiến) xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp./.