|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
51-NH/QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Châu
|
Ngày ban hành:
|
14/03/1992
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
51-NH/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 3 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 51-NH/QĐ NGÀY 14-3-1992 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH ĐÁ QUÝ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ điểm 3, Điều 50,
chương V Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại lệnh số 37/LCT-HĐNN
ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước của các bộ;
Căn cứ Nghị định 138/HĐBT ngày 8-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 333/HĐBT ngày 23-10-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về
tổ chức, quản lý các hoạt động điều tra địa chất thăm dò, khai thác mỏ, chế tác
và buôn bán đá quý;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1-
Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế quản
lý Nhà nước về sản xuất và kinh doanh đá quý".
Điều 2-
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế các quy định của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến đá quý ban hành trước
đây.
Điều 3-
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối,
Tổng giám đốc, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc các Ngân hàng thương mại quốc doanh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH ĐÁ QUÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 ngày 14 tháng 3 năm 1992)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1-
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thống nhất quản
lý Nhà nước về mua, bán, gia công, chế tác, xuất nhập khẩu và mở cửa hàng đá
quý ở nước ngoài đối với các loại đá: Kim cương, Rubi, Saphia, Emorot và những
đá quý tự nhiên khác có giá trị tương đương, dưới dạng nguyên liệu (đá thô) hoặc
đá đã chế tác. Các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế và cá nhân) chỉ được kinh
doanh đá quý khi có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Các giấy phép
kinh doanh đá quý được cấp trước ngày ban hành quy chế này đều hết giá trị. Mọi
trường hợp kinh doanh đá quý và xuất nhập khẩu đá quý không có giấy phép do
Ngân hàng cấp đều là trái phép, vi phạm pháp luật, trừ trường hợp được pháp luật
cho phép.
Điều 2-
Nhà nước thừa nhận quyền sở hữu của người có đá quý. Việc
mua, bán, trao đổi đá quý dưới dạng nguyên liệu trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải thực hiện tại các Trung tâm mua bán đá quy do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi đá quý
ngoài các trung tâm.
Điều 3-
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức các trung tâm mua
bán đá quý nguyên liệu tại các địa phương có đá quý và các thành phố lớn. Giá
mua, bán đá quý nguyên liệu cũng như đá quý đã chế tại các trung tâm nói trên
là giá thị trường, có tham khảo giá Quốc tế.
Điều 4-
Tất cả các doanh nghiệp được phép kinh doanh đá quý phải
thực hiện nộp thuế, lệ phí (bao gồm phí kiểm định, phí cấp giấy phép, tham gia
Trung tâm mua bán đá quý) các quy định về quản lý tài chính và các văn bản khác
của Nhà nước.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN VỀ KINH DOANH
ĐÁ QUÝ
Điều 5-
Các doanh nghiệp có đủ các điều kiện, thủ tục sau đây, được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp giấy phép kinh doanh đá quý (bao gồm
mua bán gia công chế tác):
a) Có tư cách pháp nhân theo quy
định trong Nghị định số 17/HĐBT ngày 17-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
b) Có vốn ban đầu tối thiểu là 2
tỷ đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế và 500 triệu đồng đối với tư nhân.
c) Có đội ngũ cán bộ, kỹ thuật
và công nhân am hiểu về đá quý (biết phân biệt các loại đá, chất lượng và giá
trị thương phẩm) được Cơ quan Ngân hàng Nhà nước xác nhận.
d) Có trụ sở và trang thiết bị
chuyên dùng cho việc kinh doanh đá quý.
e) Có phương án sản xuất kinh
doanh.
g) Có đơn gửi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) theo mẫu đính kèm. Đơn phải có xác nhận của Thủ
trưởng Bộ, Ngành chủ quản hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố và Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước địa phương.
Điều 6-
Các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh đá quý do Ngân
hàng cấp được:
a) Đến các trung tâm mua bán đá
quý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức để mua các loại đá quý dưới dạng
nguyên liệu, bán sản phẩm đá quý chế tác. Khi mua đã quý phải có hoá đơn để được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đá, làm cơ sở pháp lý cho việc gia công chế
tác XNK.
b) Nhận gia công chế tác theo mẫu
mã của các tổ chức chuyên ngành khai thác đá quý trong nước cũng như các tổ chức
nước ngoài. Việc nhập đá quý từ nước ngoài vào Việt Nam để gia công tái xuất phải
tuân theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối về thủ tục Hải quan của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
c) Được mở cửa hàng để kinh
doanh mua bán đá quý đã chế tác.
d) Các tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh với nước ngoài trong
lĩnh vực kinh doanh đá quý theo các quy định của Luật Đầu tư hiện hành.
Chương 3
XUẤT NHẬP KHẨU ĐÁ QUÝ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ cấp
giấy phép xuất nhập khẩu đá quý đã chế tác và đá quý dưới dạng nguyên liệu cho
các tổ chức sản xuất và kinh doanh đá quý khi có đủ điều kiện, thủ tục theo quy
định.
Điều 7-
Điều kiện, thủ tục xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực
tiếp đá quý:
a) Có hợp đồng mua bán đá quý với
nước ngoài, hợp đồng ghi rõ: tên hàng (loại đá), số lượng, trọng lượng, giá
bán, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng mà hai bên phải thực hiện.
b) Có giấy phép kinh doanh đá
quý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hoặc giấy phép khai thác đá quý do Bộ
Công nghiệp nặng cấp.
c) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu
do trung tâm cấp.
d) Có giấy kiểm định chất lượng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
e) Có đơn xin xuất khẩu đá quý gửi
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (theo mẫu quy định). Trong đơn ghi rõ cửa khẩu xuất
đá quý.
Điều 8-
Điều kiện thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu đá quý:
a) Có giấy phép kinh doanh đá
quý do Ngân hàng cấp hoặc giấy phép liên doanh gia công chế tác đá quý với nước
ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
b) Có hợp đồng với nước ngoài.
c) Có giấy kiểm định của Ngân
hàng Nhà nước.
d) Có đơn xin nhập đá quý gửi Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước trong đó ghi rõ loại đá, chất lượng, số lượng.
Chương 4
TRUNG TÂM MUA BÁN ĐÁ QUÝ
NGUYÊN LIỆU
Điều 9-
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý, tổ chức và điều
hành hoạt động của Trung tâm mua bán đá quý và nguyên liệu, Trung tâm mua bán
đá quý nguyên hoạt động dưới sự chỉ đạo của một Ban điều hành thuộc Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố. Các tổ chức kinh tế và cá nhân đều được tham gia
Trung tâm mua bán đá quý nguyên liệu khi được Ban điều hành cấp thẻ.
Điều 10-
Điều kiện để được tham gia trung tâm mua bán đá quý
nguyên liệu:
a) Đối với người mua trong nước
phải có:
- Giấy phép kinh doanh đá quý do
Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Đăng ký nơi sẽ di chuyển số đá
sau khi mua.
Đối với người mua là người nước
ngoài phải có.
- Tiền gửi tại các ngân hàng được
phép kinh doanh ngoại tệ và xuất trình bản sao kê số dư tiền gửi.
- Giấy phép mua bán đá quý do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cấp.
b) Đối với người bán phải có:
- Giấy phép khai thác do Bộ Công
nghiệp nặng cấp (nếu là tổ chức kinh tế).
- Chứng minh thư nhân dân (nếu
là cá nhân)
- Đăng ký số lượng, chủng loại
đá sẽ bán.
Các tổ chức và cá nhân có đủ điều
kiện quy định sẽ được Ban điều hành cấp thẻ ra vào trung tâm để mua bán đá quý
nguyên liệu.
Điều 11-
Tổ chức hoạt động của Trung tâm mua bán đá quý nguyên liệu.
Ngân hàng nhà nước phối hợp với
Uỷ ban nhân tỉnh quy định địa điểm và tổ chức mạng lưới bảo vệ cho Trung tâm
mua bán đá quý hoạt động.
Khách hàng phải xuất trình thẻ với
phòng bảo vệ để vào Trung tâm mua bán đá quý nguyên liệu.
Khách hàng đến mua, bán đá quý tại
Trung tâm được mở hoặc thuê quầy hàng để giao dịch.
Khi mua , bán, người mua, người
bán tự định đoạt giá cả và lựa chọn bạn hàng.
Sau khi giao dịch, hai bên mua
bán đá quý phải có hoá đơn, chứng từ thanh toán. Bên mua đá quý nguyên liệu phải
xuất trình bảng kê kèm toàn bộ hoá đơn chứng từ cho Ban điều hành Trung tâm để
được nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu đá quý làm cơ sở pháp lý cho việc gia
công và chế tác XNK. Đối với người mua là người nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước
sẽ cấp giấy phép mang đá quý ra nước ngoái sau khi nộp thuế xuất khẩu.
Khi có đủ điều kiện, phương tiện
cần thiết, Ngân hàng Nhà nước địa phương sẽ tổ chức phân loại, giám định chất
lượng, giá trị đá quý cho khách hàng tại trung tâm để mua bán thuận tiện. Trung
tâm mua bán đá quý hoạt động trong tất cả các ngày làm việc. Khách hàng đến
giao dịch phải tuân theo các nội quy hoạt động của Trung tâm. Nếu thành viên
nào không tuân theo sẽ không được tham gia Trung tâm mua bán đá quý.
Chương 5
Chương 6
BÁN ĐẤU GIÁ ĐÁ QUÝ
NGUYÊN LIỆU
Điều 15-
Các tổ chức kinh tế và cá nhân có đá quý nguyên liệu, với
chất lượng cao có thể bán thông qua hình thức đấu giá đá quý.
Việc bán đấu giá đá quý nguyên
liệu được tổ chức từng đợt tại các trung tâm mua bán đá quý do Ngân hàng Nhà nước
tổ chức.
Điều 16-
Các tổ chức kinh tế và cá nhân muốn bán đá quý thông qua
hình thức đấu giá phải gửi đơn yêu cầu cho Ngân hàng Nhà nước, trong đó ghi rõ
số lượng chủng loại đá cần được giám định và tổ chức bán đấu giá.
Căn cứ vào đơn yêu cầu của các tổ
chức kinh tế và nhân nói trên, Ngân hàng Nhà nước sẽ lập một tổ giám định để
phân loại và định giá theo các tiêu chuẩn giám định quốc tế về đá quý.
Sau khi giám định xong chậm nhất
là 3 ngày Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo cho các tổ chức , cá nhân có đá quý
biết kết quả giám định. Nếu đủ tiêu chuẩn để tổ chức bán đấu giá, Ngân hàng Nhà
nước công bố thời gian địa điểm..... tổ chức quảng cáo và mời các tổ chức và cá
nhân kinh doanh đá quý trong và ngoài nước tham gia đấu gia.
Căn cứ vào số lượng, chất lượng
đá quý và số lượng khách hàng xin tham gia đấu giá, Ngân hàng Nhà nước sẽ ấn định
số lượng đá quý nguyên liệu đưa ra đấu giá từng phiên để đảm bảo việc bán đấu
giá đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 17-
Sau phiên đấu giá, đối với các tổ chức và cá nhân bán đá
phải nộp một khoản phí để bù đắp những chi phí đã bỏ ra.
Đối với tổ chức và cá nhân mua
đá: nếu là người ngoài, Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp giấy phép mang đá ra nước
ngoài, sau khi nộp thuế xuất khẩu. Nếu là người trong nước, Ngân hàng Nhà nước
sẽ cấp giấy chứng nhận mua đá.
Chương 7
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18 -
Các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép kinh doanh đá
quý phải thực hiện đầy đủ các quy định của bản quy chế này và phải chịu sự quản
lý, kiểm tra toàn diện của Ngân hàng Nhà nước về kinh doanh đá quý.
Căn cứ điều 11, 13, 14, 15, 16
chương II trong "pháp lệnh xử phạt hành chính" các tổ chức kinh tế và
cá nhân vi phạm các quy định của quy chế này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo lý theo các hình thức sau: cảnh cáo, phạt bằng tiền, tịch thu tang vật
đá quý vi phạm, thu hồi giấy phép trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 19 -
Thẩm quyền xử phạt
Tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm việc xử phạt do các cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền quy định tại
điều 17 chương III pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thực hiện.
Trong khi chờ đợi xử lý, số đá
quý tạm giữ phải nộp vào các chi cục kho bạc tỉnh, thành phố.
Tiền phạt, tang vật đá quý tịch
thu nói trên sau khi đã trích chi thưởng theo chế độ quy định cho các đơn vị và
cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, bắt giữ, điều tra, số còn lại nộp
vào ngân sách Nhà nước.
Chương 8
Quyết định 51-NH/QĐ năm 1992 về Quy chế quản lý Nhà nước về kinh doanh đá quý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 51-NH/QĐ ngày 14/03/1992 về Quy chế quản lý Nhà nước về kinh doanh đá quý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
7.848
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|