ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2022/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 5860/TTr-SCT ngày 12 tháng 10 năm 2022, ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 4072/BC-STP- KTrVB ngày 05 tháng 9 năm
2022 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4817 /TTr-SNV ngày 14 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thương Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
1.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2021
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các
sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- VPUB: PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- TTCB Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Công Thương Thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Sở Công Thương) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân Thành phố);
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về
công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ
khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công
nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng thông thường);
công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp
môi trường; công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; hoạt
động thương mại và lưu thông hàng hóa trên địa bàn; sản xuất và tiêu dùng bền vững;
xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại;
quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp; phòng vệ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế;
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Sở Công Thương có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà
nước và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy
định.
3. Sở Công Thương chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
4. Tên giao dịch đối ngoại
của Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh là: HO CHI MINH CITY’S DEPARTMENT OF
INDUSTRY AND TRADE.
Trụ sở chính của Sở Công
Thương đặt tại số 163 đường Hai Bà Trưng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Cơ sở 2 tại số 59 đường
Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Website:
http://congthuong.hochiminhcity.gov.vn/
Điện thoại số:
+84.2838.222.311 Email: sct@tphcm.gov.vn
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
2. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Công Thương và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
2. Dự thảo
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, dự án, đề án; biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn Thành phố trong phạm
vi quản lý của Sở Công Thương.
3. Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về công thương cho
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố thuộc Thành phố và các quận,
huyện).
4. Dự thảo
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Công Thương.
5. Dự thảo
quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
ngành công thương thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều
3. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1.
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về công thương thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.
2.
Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương.
Điều
4. Về công tác thi hành pháp luật
Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản khác
trong lĩnh vực công thương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Điều
5. Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, năng lượng, hóa chất
1. Về công nghiệp
cơ khí, luyện kim và công nghiệp điện tử
Tham mưu xây dựng, trình
ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, chính
sách phát triển ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp điện tử; phát
triển các sản phẩm cơ khí, điện tử trên địa bàn Thành phố.
2. Về công nghiệp hỗ trợ
Tham mưu
xây dựng, trình ban hành và phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình, đề án, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố.
3. Về
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường)
a) Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an
toàn vệ sinh lao động trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn
Thành phố.
c) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các bước thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở của các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn Thành
phố (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
d) Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kỹ thuật an toàn trong khai
thác khoáng sản; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản của
cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản.
đ) Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác: tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh khoáng sản
trên địa bàn Thành phố; tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện sản xuất,
kinh doanh khoáng sản; các điểm khai thác, vận chuyển, chế biến, các bãi tập kết,
mua bán khoáng sản nhằm phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng sản xuất, kinh
doanh khoáng sản trái phép.
4. Về điện lực, năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a.
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển điện lực, phát
triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải trên địa bàn Thành
phố.
b.
Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định; tổ chức
thực hiện công tác cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp
được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền; thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc đảm bảo các điều kiện trong giấy phép hoạt động điện lực.
c.
Thực hiện xác nhận chưa đủ điều kiện cung cấp điện đối với lưới điện phân phối
có cấp điện áp từ 35kV trở xuống tại địa phương theo đề nghị của đơn vị phân phối
điện hoặc đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
d.
Chủ trì và phối hợp với đơn vị điện lực liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng thuộc diện ưu tiên cấp
điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hệ thống điện;
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện đối với đơn vị điện lực thuộc địa bàn quản lý.
đ) Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện, quản lý nhu cầu điện;
thực hiện công tác tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện,
Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn quản lý.
e.
Thực hiện công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp
dưới 110kV theo quy định.
g.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa
bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện theo quy định; thanh tra, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện giá bán lẻ điện tại các địa điểm cho thuê nhà
thuộc địa bàn quản lý theo quy định.
h.
Thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đề án giá bán điện cho các
đối tượng khách hàng sử dụng điện tại khu công nghiệp kết hợp mua điện từ hệ thống
điện quốc gia đồng thời với các nguồn điện khác (nhà máy phát điện tại chỗ; mua
điện từ các nguồn điện tại chỗ như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối).
i.
Tổ chức lập kế hoạch kiểm tra, đôn đốc các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
trên địa bàn áp dụng mô hình quản lý năng lượng; Kiểm tra, giám sát việc áp dụng
các tiêu chuẩn, định mức, quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong công nghiệp, kinh
doanh, thương mại và dân dụng; Tổng hợp danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, đăng tải trên
website www.dataenergy.vn và gửi văn bản về Bộ Công Thương.
k.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về hoạt động
điện lực, sử dụng điện, an toàn điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng thuộc địa bàn Thành phố.
l) Thực hiện các nhiệm vụ
theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng công trình ngành Điện theo quy định của
pháp luật.
5. Về
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp
a) Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của Thành
phố tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật và thanh tra,
kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh
doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm
định và cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp cho tổ chức, cá nhân.
d) Cấp, cấp lại hoặc thu
hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
đ) Huấn luyện, kiểm tra
huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu
nổ công nghiệp theo quy định.
e) Thực hiện các nhiệm vụ
khác liên quan đến hoạt động hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp được phân công,
phân cấp tại Luật Hóa chất, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Về
công tác quản lý an toàn đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công Thương.
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Thành phố tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật và thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về an toàn đối với các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của ngành công thương.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Thành phố tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về an toàn, an toàn trong quản lý, sử dụng, bảo quản,
kinh doanh và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, xăng dầu, khí và các loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn; huấn luyện an toàn hóa chất; huấn
luyện về kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí; công tác tập huấn đối
với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người áp tải, người
xếp, dỡ, thủ kho trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
c) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong lĩnh vực kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, kiểm định an toàn kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện
theo quy định.
d) Chủ
trì thẩm định, chấp thuận tài liệu an toàn theo quy định của pháp luật.
đ) Cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí; Giấy chứng nhận
đủ điều kiện trạm nạp khí vào chai, vào xe bồn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm
nạp khí vào phương tiện vận tải.
e) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ sở, công trình ngành công thương trên địa
bàn Thành phố thực hiện công tác phòng chống thiên tai và ứng cứu khẩn cấp theo
quy định.
7. Về bảo
vệ môi trường và phát triển công nghiệp môi trường
a) Xây dựng
và trình ban hành các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường, phát triển công nghiệp môi trường và ưu đãi, hỗ trợ phát triển
ngành công nghiệp môi trường phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện của
Thành phố.
b) Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật và thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phát triển công
nghiệp môi trường thuộc phạm vi quản lý của ngành công thương tại Thành phố
theo quy định.
c) Chủ
trì thực hiện Đề án phát triển công nghiệp môi trường, các nhiệm vụ phát triển
công nghiệp môi trường và kinh tế tuần hoàn, các chương trình, dự án về ứng phó
với biến đổi khí hậu ngành công thương trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý.
d) Thực
hiện thu thập, tổng hợp thông tin về các chỉ tiêu thống kê môi trường thuộc phạm
vi ngành công thương.
đ) Định
kỳ hàng năm tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Công Thương, các
Bộ, ngành liên quan tình hình thực hiện phát triển công nghiệp môi trường của
Thành phố theo quy định.
8. Về an toàn thực phẩm,
công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác
a. Triển khai thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch
phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: công nghiệp tiêu dùng (dệt - may,
da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa); công nghiệp thực phẩm (rượu, bia,
nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột
và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ).
b.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản
phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; phối hợp với các cơ
quan chuyên ngành trong quản lý an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm
sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo,
bao bì chứa thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương và các sản
phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và
các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
c. Hướng dẫn, tuyên
truyền pháp luật, chủ trì, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định về
phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả
các loại thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của ngành công thương trên địa bàn Thành phố.
9. Về quản
lý chất lượng công trình công nghiệp
Quyết định
đầu tư đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C công trình công nghiệp theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ các công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng; dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý).
10. Về
khuyến công
a. Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại Thành phố.
b. Xây dựng, trình ban hành các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện
tại Thành phố; tham mưu cấp có thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách Thành
phố để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn Thành phố.
c. Xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện chương
trình khuyến công Thành phố. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai kế hoạch,
đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm trên địa bàn Thành phố; chịu trách nhiệm tổ
chức nghiệm thu và kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí khuyến công đảm bảo
đúng đối tượng, mục đích và các quy định hiện hành.
d. Tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối nguồn vốn từ ngân
sách Thành phố đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương thực hiện nhiệm vụ về khuyến
công; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác khuyến
công Thành phố.
đ) Theo
dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về
công tác khuyến công tại Thành phố theo quy định.
11. Về cụm
công nghiệp
a. Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối quản lý nhà nước đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
b. Xây dựng, trình và tổ chức thực hiện phương án phát triển
cụm công nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, dự
toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế quản
lý cụm công nghiệp, giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.
c. Chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp.
d. Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp,
các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gồm:
thu hồi đất, cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt dự án sử dụng
nguồn vốn đầu tư công, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chấp thuận
phương án phòng cháy, chữa cháy) theo quy định, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
đ) Chủ trì thanh tra, kiểm
tra, đánh giá thực hiện phương án phát triển, chính sách, pháp luật, hiệu quả
hoạt động của cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xử
lý vi phạm, vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
12. Về
tiểu thủ công nghiệp
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình và tổ chức hướng dẫn, thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
kinh tế tập thể, hợp tác xã ngành công thương, làng nghề tiểu thủ công nghiệp
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
13. Về
sản xuất và tiêu dùng bền vững
Tổ chức
thực hiện Chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy và
phát triển lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn Thành phố.
14. Tổ
chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây
dựng công trình công nghiệp theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
15. Về
quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa
a) Chủ
trì, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa.
b) Kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
Điều
6. Về thương mại
1. Thị trường trong nước
a) Tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý và phát triển: các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại như chợ, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm,
siêu thị, cửa hàng bán lẻ, sở giao dịch hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển lãm,
trung tâm đấu giá hàng hóa và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
các loại hình tổ chức, hình thức và phương thức kinh doanh thương mại, như hợp
tác xã thương mại, bán buôn, bán lẻ, đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại,
dịch vụ thương mại, hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố theo quy định của
pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn Thành phố.
c) Tổ chức thực hiện, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí và các hàng hóa dịch
vụ khác trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Bộ Công Thương.
d) Triển khai thực hiện
cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố
(như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ
thương mại,…).
đ) Tổ chức hoạt động điều
tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm
chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường Thành phố phát
triển.
e) Tổng hợp, xử lý các
thông tin thị trường trên địa bàn Thành phố về tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động
giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với Nhân dân
vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố. Đề xuất với cấp có
thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
2. Về xuất khẩu, nhập khẩu
a) Tham
mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án liên quan trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa;
quản lý, theo dõi hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Thành phố.
b) Quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam.
3. Về thương mại điện tử
và kinh tế số
a) Tham mưu xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch
thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát triển
nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử và kinh tế số, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố.
b) Thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ Công Thương.
4. Về xúc tiến thương mại
a) Tổ chức
thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền.
b) Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về xúc tiến thương mại của
thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại và xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật của
thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại.
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết
toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số
tiền thực thu vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng
không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại.
d) Tham mưu, đề xuất với
chính quyền địa phương về các chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại
trên địa bàn và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án theo phân công.
đ) Phối hợp với Bộ Công
Thương trong việc quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
5. Về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp
a) Chủ trì, tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức
đa cấp trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền.
b) Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan tại
địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp trên địa bàn Thành phố.
c) Phát hiện và xử lý
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
d) Cấp, thu hồi xác nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại Thành phố, xác nhận tiếp nhận thông báo
chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại Thành phố.
đ) Thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
e) Tổ chức đào tạo, tập
huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà
nước về bán hàng đa cấp.
g) Thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các
doanh nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp.
h) Tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thông báo hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp.
i) Báo cáo theo định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất với Bộ Công Thương về công tác quản lý hoạt động bán
hàng đa cấp trên địa bàn Thành phố.
6. Về phòng vệ thương mại
a) Hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật phòng vệ thương mại bao gồm: chống bán phá giá, chống trợ
cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trên địa bàn Thành phố.
b) Phát hiện và kiến nghị
các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành
có nội dung không phù hợp với pháp luật về phòng vệ thương mại.
c) Đầu mối chủ trì hỗ trợ
hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn ứng phó với các vụ
việc điều tra, rà soát chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh
biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài.
d) Tổng hợp số liệu, tình
hình hoạt động, thông tin xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Thành phố liên
quan đến vụ việc về phòng vệ thương mại, phối hợp với cơ quan điều tra về phòng
vệ thương mại trong công tác cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại.
đ) Phối hợp với cơ quan
điều tra về phòng vệ thương mại rà soát, cung cấp thông tin, xử lý các vấn đề
liên quan đến việc điều tra, thẩm tra, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về
phòng vệ thương mại đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
e) Đầu mối thu thập và
cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại về chính sách và
thực tiễn hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố trong các vụ việc điều tra chống trợ cấp của nước ngoài.
7. Về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng
a) Trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
b) Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ và nâng
cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn.
c) Thực hiện việc kiểm
soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định
của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d) Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng cấp huyện thực
hiện các nội dung liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
đ) Công bố công khai danh
sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu
dùng theo thẩm quyền.
e) Quản lý hoạt động về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội tại địa phương; tạo điều kiện để
tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoạt động; thẩm định
các đề án, kế hoạch hoạt động của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao thực hiện
nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ
khi giao cho tổ chức xã hội bảo vệ người tiêu dùng thực hiện.
g) Quản lý, kiểm tra,
giám sát hoạt động hòa giải của tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu
dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa phương theo quy định của pháp luật.
h) Báo cáo kết quả thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
i) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo thẩm quyền.
8. Về quản lý thị trường
Phối hợp với Cục Quản lý
thị trường đóng trên địa bàn Thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ,
chuyên đề, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường Thành phố
tránh chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung kiểm tra, thanh tra với các
lực lượng có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Thành phố.
9. Về hội nhập kinh tế quốc
tế
a) Triển khai thực hiện kế
hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn
Thành phố sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch,
chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
c) Phối hợp với Bộ Công
Thương và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch
thực thi các Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới.
d) Thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước khác về hội nhập kinh tế quốc tế theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Công Thương.
10. Về thị trường và
thương nhân nước ngoài
a) Thực hiện việc cấp, cấp
lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm
dứt hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập Văn phòng
đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có trụ
sở đặt ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
trên địa bàn Thành phố; thực hiện quản lý hoạt động Văn phòng đại diện, chi
nhánh thương nhân nước ngoài tại địa phương theo thẩm quyền.
b) Thực hiện việc cấp, cấp
lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đặt trụ sở chính trên địa bàn Thành phố; thực hiện việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đặt cơ sở bán lẻ trên địa bàn Thành phố; thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền.
c) Chủ động, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các Chương trình, Kế hoạch hỗ trợ
thương nhân nước ngoài trong việc tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội
đầu tư kinh doanh trên địa bàn Thành phố thông qua hình thức thành lập văn
phòng đại diện theo quy định pháp luật.
d) Thu thập, xây dựng cơ
sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về thương nhân nước ngoài, văn phòng đại
diện thương nhân nước ngoài, hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ công tác thống kê, dự báo, thông tin kinh tế
đối ngoại của Thành phố và nhu cầu của doanh nghiệp.
đ) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm của
văn phòng đại diện, chi nhánh thương nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động mua bán hàng hóa và trên địa bàn Thành phố.
11.
Về quản lý cạnh tranh
a.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh
tranh trên địa bàn Thành phố.
b.
Phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về
những hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh và văn bản ban hành có nội dung
không phù hợp với pháp luật cạnh tranh.
Điều
7. Các công tác khác
1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của
Sở Công Thương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
2. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn Thành phố trong lĩnh vực
công thương; quản lý các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản
lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực công thương.
4. Thực hiện Hợp tác quốc
tế về công thương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Kinh tế và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn Thành phố.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công thương.
7. Kiểm tra, thanh tra và
xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương; tiếp công dân, xử lý thư
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định
pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
8. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Thanh tra và Văn phòng
thuộc Sở Công Thương; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố; tham mưu cho Hội đồng thành phố xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ và
Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng danh hiệu Thợ giỏi và Nghệ nhân Thành phố.
9. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
10. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ
Công Thương.
11. Thực hiện nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
8. Lãnh đạo Sở Công Thương
1. Sở Công Thương có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là Ủy viên
Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc
Sở theo phân cấp.
Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ
Công Thương về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời các kiến nghị của
cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong
phạm vi lĩnh vực công thương; phối hợp với các Giám đốc Sở, ban, ngành khác,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3.
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám
đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu
chuẩn chức danh do Ban Thường vụ Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
trên cơ sở các quy định của Đảng và pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở (trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác).
Điều
9. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Tổ chức cán bộ;
4. Phòng Kế hoạch - Tài
chính - Tổng hợp;
5. Phòng Quản lý công
nghiệp;
6. Phòng Quản lý thương mại;
7. Phòng Kỹ thuật an toàn
- Môi trường;
8. Phòng Quản lý năng lượng;
9. Phòng Quản lý xuất nhập
khẩu;
10. Phòng Thị trường và
thương nhân nước ngoài.
Điều
10. Các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Công Thương gồm:
a) Trung tâm Phát triển
công nghiệp hỗ trợ Thành phố;
b) Trung tâm Hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp Thành phố.
2. Đơn vị sự nghiệp công
lập được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền quản lý: Trường Cao đẳng kỹ thuật
Nguyễn Trường Tộ.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị được thực hiện
theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Công Thương được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được phê duyệt, hàng năm Sở Công
Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trình Ủy
ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
12. Đối với Bộ Công Thương
1. Sở Công Thương chịu sự
chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương; Sở Công
Thương báo cáo kết quả hoạt động và chương trình, kế hoạch công tác, dự các cuộc
họp do Bộ Công Thương triệu tập.
2. Khi chỉ đạo và hướng dẫn
của Bộ Công Thương chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố hoặc chưa
thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Công Thương phải kịp
thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ Công
Thương.
Điều
13. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sở Công Thương có
trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu
Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Sở Công Thương chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phố về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở mà Sở Công Thương và các sở,
ban, ngành; quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố còn ý kiến khác nhau, Giám đốc
Sở Công Thương báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều
14. Đối với các tổ chức Đảng
Sở Công Thương phối hợp với
các Ban của Thành ủy và Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng Thành phố để tiếp nhận
những định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy, Đảng ủy Khối Dân -
Chính - Đảng Thành phố, tham khảo ý kiến của các Ban của Thành ủy và Đảng ủy Khối
Dân - Chính - Đảng Thành phố khi thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở.
Điều
15. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị
- xã hội Thành phố
Sở Công Thương chủ động
tham khảo ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức
chính trị - xã hội Thành phố trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Sở nhằm phối hợp thực hiện những chủ trương, chính sách
của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều
16. Đối với các sở, ban, ngành Thành phố
1. Sở Công Thương có quan
hệ với các sở, ban, ngành Thành phố theo nguyên tắc phối hợp công việc, nhằm
hoàn thành nhiệm vụ chung của Thành phố và nhiệm vụ của từng cơ quan; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh
vực công thương theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi trình Ủy ban
nhân dân Thành phố các vấn đề về chủ trương, chính sách có liên quan đến các sở,
ban, ngành Thành phố, Sở Công Thương phải trao đổi ý kiến với các cơ quan này.
3. Được quyền đề nghị sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến hoạt động ngành nhằm giúp cho Sở Công Thương theo dõi, quản
lý nhà nước về lĩnh vực công thương theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
17. Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố
1. Sở Công Thương hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố thực
hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực công thương;
triển khai thực hiện các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Thành phố đến các quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố. Được quyền
yêu cầu các quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố thực hiện báo cáo định kỳ,
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn để thực hiện chức năng quản
lý theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Công
Thương trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
thuộc Thành phố hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở làm việc và giải quyết những
kiến nghị liên quan đến công việc thuộc ngành quản lý; nếu còn có những ý kiến
khác nhau hoặc đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Sở, Giám đốc Sở báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
18. Trách nhiệm thi hành của các sở, ban, ngành, Thành phố
Thủ trưởng các sở, ban,
ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở
Công Thương để thực hiện đúng nội dung Quy định này.
Điều
19. Trách nhiệm thi hành của Giám đốc Sở Công Thương
1.
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương
trình công tác, các mặt hoạt động, phối hợp công tác thuộc phạm vi, thẩm quyền
của Sở, phù hợp với các quy định của pháp luật.
2.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Sở và các đơn
vị trực thuộc; tổ chức, sắp xếp các phòng, đơn vị trực thuộc, bố trí cán bộ,
công chức phù hợp với yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu nhiệm vụ của
ngành, đảm bảo phát huy tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về lĩnh vực
công thương trên địa bàn Thành phố.
Điều
20. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện,
nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Thành phố
và quy định của pháp luật hiện hành./.