ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 490/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI HUYỆN SƠN TỊNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của UBND huyện Sơn Tịnh tại Tờ trình số 1367/TTr-UBND ngày 27/6/2017 và Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 999/TTr-SKHĐT ngày 28/6/2017 về việc phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, với những
nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát
triển
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện
Sơn Tịnh một cách năng động và bền vững, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi và sự phát triển mở rộng của thành
phố Quảng Ngãi, hài hòa với định hướng phát triển của các huyện trong tỉnh.
2. Phát triển kinh tế dựa trên nguồn
lực con người, tăng cường năng lực cạnh tranh các chủ thể kinh tế, nâng cao
trình độ sản xuất, năng suất lao động, thực hiện tái cơ cấu các ngành kinh tế,
từng bước chuyển sang mô hình phát triển có hiệu quả cao hơn.
3. Tận dụng tốt các cơ hội từ
bên ngoài, sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên trong. Tận dụng tốt
vị thế địa kinh tế, yếu tố thuận lợi về cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư
để phát triển kinh tế. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để khai thác lợi thế phát triển của từng khu vực trên địa bàn huyện. Chủ động nhận diện, tìm kiếm, nắm bắt cơ hội để phát triển. Vừa kiến thiết để phát triển trong ngắn hạn,
vừa hoạch định, đầu tư cho phát triển trong
dài hạn.
4. Chủ động định hướng phát triển các
hoạt động văn hóa để thúc đẩy tiến bộ xã hội, hình thành lối
sống văn minh trong dân cư. Giữ gìn và phát triển các hình thức văn hóa truyền thống tốt đẹp hiện có; hỗ trợ phát triển một số hoạt
động văn hóa truyền thống đã có lâu đời ở địa phương để hình thành nét đặc trưng văn hóa của địa phương.
5. Phát triển kinh tế-xã hội đi đôi với
bảo vệ môi trường. Từng bước nâng cao chất lượng môi trường
sống trong các khu dân cư cả ở đô thị và nông thôn. Chủ động kiểm soát các hoạt động xả thải, chất thải, đảm bảo chất lượng
các thành phần môi trường.
6. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng huyện Sơn Tịnh trở thành huyện
có kinh tế phát triển năng động và bền vững. Duy trì tốc độ
tăng trưởng chung hợp lý, thúc đẩy tăng trưởng các ngành sản
xuất và dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo tốt an ninh
trật tự xã hội, quốc phòng, an ninh và chất lượng môi trường trên
địa bàn huyện.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn
2016-2020 đạt bình quân 12,3-12,9%/năm; giai đoạn 2021-2025
phấn đấu tăng trưởng 12,5-13,8%/năm.
- Đến năm 2020, giá trị gia tăng bình
quân đầu người đạt 28-31 triệu đồng/năm, giá trị sản xuất
(GTSX) bình quân đạt khoảng 62 triệu đồng/người. Đến
năm 2025, giá trị gia tăng bình quân đầu người đạt khoảng 54-59
triệu đồng/năm (tương đương 2.400-2.500 USD/năm), GTSX
bình quân đầu người khoảng 120-130 triệu đồng/năm (tương
đương 4.400-4.800 USD/năm).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ. Phấn đấu đến
năm 2020, cơ cấu nông lâm thủy sản 23,1%, công nghiệp-xây dựng 60,3%, thương mại-dịch vụ 16,6%. Đến năm 2025, cơ cấu kinh tế
ngành nông lâm thủy sản còn 16,3%, công nghiệp-xây dựng 70,3%,
thương mại-dịch vụ 13,4%.
- Thu ngân sách đạt và vượt kế hoạch
đề ra hàng năm.
- Giá trị sản xuất tính trên một đơn
vị diện tích đất canh tác đạt 63-65 triệu đồng/ha/năm.
b) Mục tiêu xã hội:
- Phấn đấu đến năm 2020, có 7/13 trường
mầm non, 13/15 trường tiểu học, 11/11 trường THCS đạt chuẩn quốc gia; 11/11 xã
hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Đến năm 2025, 100% trường các cấp học
đạt chuẩn quốc gia, tiếp tục đầu tư, nâng cấp để đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Giai đoạn 2016-2020, hàng năm tạo
việc làm mới cho 1.500-1.800 lao động, xuất khẩu ít nhất
50 lao động/năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông lâm thủy sản sang
công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. Giai đoạn 2021, phấn đấu hàng
năm tạo việc làm mới cho 2.000-2.500 lao động. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 30%, đến năm 2025 đạt 40%
- Đến năm 2020, 100% xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế xã, 100% trạm y tế có bác sĩ, 100% thôn
có nhân viên y tế. Giai đoạn 2021-2025, duy trì 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế xã, 100% trạm y tế có bác sỹ, 100% thôn có nhân viên
y tế. Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 0,81%/năm trong giai đoạn
2016-2020, khoảng 0,7-0,9%/năm trong giai đoạn 2021-2025.
- Hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,6-2%/năm để đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% và đến
năm 2025 còn dưới 3,5%.
- Đến năm 2020,
phấn đấu 93% hộ gia đình, 95% thôn, 98% cơ quan đạt chuẩn văn hóa, 100% xã văn
hóa nông thôn mới; hàng năm trùng tu, tôn tạo 2-4 di tích văn hóa. Đến năm
2025, phấn đấu trên 95% hộ gia đình 98% thôn, 99% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn
hóa, 100% xã đạt xã văn hóa nông thôn mới.
c) Mục tiêu về tài nguyên, môi trường:
- Phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý chất
thải sinh hoạt đạt 45-50% vào năm 2020, khoảng 60% vào năm 2025.
- Duy trì và giữ
vững tỷ lệ che phủ rừng đạt 36% diện tích tự nhiên.
d) Mục tiêu về an ninh, quốc phòng
Đảm bảo chỉ tiêu tuyển quân hàng năm
đạt 100% trong giai đoạn 2016- 2025. Đến năm 2020, có 75% xã, thị trấn đạt vững
mạnh toàn diện về quốc phòng, an ninh, 100% xã đạt vững mạnh. Đến năm 2025, có
80-85% xã, thị trấn vững mạnh toàn diện về quốc phòng-an ninh, 100% số xã, thị
trấn đạt vững mạnh.
3. Các lĩnh vực trọng tâm phát triển
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
- Tập trung đầu tư Trung tâm chính trị
- hành chính huyện để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng trụ sở làm việc các cơ
quan huyện. Lập hồ sơ đề nghị thành lập đơn vị hành chính mới thị trấn Sơn Tịnh
(mới) trên cơ sở tách một phần diện tích đất của các xã: Tịnh
Hà, Tịnh Sơn.
- Đầu tư các trục giao thông chính từ
thị trấn Sơn Tịnh mới đến các xã: Tịnh Thọ, Tịnh Bình.
Nâng cấp trục giao thông Tây - Đông kết nối thị trấn Sơn Tịnh
mới, trung tâm các xã Tịnh Thọ, Tịnh Hà, Tịnh Bình ra QL1A, tạo điều kiện thuận
lợi về hạ tầng giao thông để đón đầu sự phát triển của các
khu công nghiệp (KCN) đang hình thành.
- Phối hợp với các bên liên quan trong giải phóng mặt
bằng phục vụ thi công đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, dự án nâng cấp QL1,
QL 24B; hỗ trợ tỉnh trong xây dựng đường ven
bờ bắc Sông Trà, nâng cấp tỉnh lộ 622C.
b) Phát triển công nghiệp:
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT Dung
Quất và các KCN tỉnh, Công ty VSIP trong giải phóng mặt bằng,
xúc tiến đầu tư, đưa thông tin tuyển dụng lao động về các xã tạo điều kiện để lao động của huyện tìm được việc làm trong các KCN.
- Đầu tư hạ tầng khung các cụm công
nghiệp (CCN) và tổ chức xúc tiến đầu tư thu hút doanh nghiệp vào các CCN đã quy
hoạch: giai đoạn 2016-2020 đầu tư hình thành CCN Tịnh Bắc,
giai đoạn 2021-2025 tập trung hình thành CCN Tịnh Bình, CCN Tịnh Hà.
- Xây dựng Chương trình phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, gồm các nội dung: (1)
Quảng bá thông tin xúc tiến đầu tư nhằm thu hút dự án đầu tư vào các CCN; (2)
Thực hiện chương trình hỗ trợ các cơ sở sản xuất nhỏ.
- Dựa trên tình hình thu hút đầu tư thực tế, mở rộng hoặc hình thành mới các CCN trong
giai đoạn 2021-2025, thu hút thêm dự án phát triển công nghiệp.
c) Phát triển thương mại dịch vụ:
- Quy hoạch phát triển các khu thương
mại, dịch vụ tại các trung tâm cụm xã Tịnh Hà, Tịnh Bắc, Tịnh Bình gắn với công
tác đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực trung tâm cụm xã. Sửa chữa, nâng cấp
các chợ.
- Sau khi tuyến đường
ven bờ Bắc Sông Trà hình thành, quy hoạch đất đai dọc tuyến hình thành khu thương mại - dịch vụ.
d) Phát triển nông nghiệp:
- Giai đoạn 2016-2020
thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, hình thành vùng nông nghiệp trọng điểm: Vùng
thâm canh trồng trọt trên địa bàn các xã: Tịnh Hiệp, Tịnh Trà, Tịnh Thọ; vùng
chăn nuôi tập trung trên địa bàn các xã: Tịnh Bình, Tịnh Hiệp, Tịnh Thọ, Tịnh
Đông; vùng kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn các xã: Tịnh Giang, Tịnh Đông, bắc Tịnh
Hiệp, vùng rau phục vụ đô thị dọc sông Trà Khúc tại các xã: Tịnh Hà, Tịnh Sơn.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển các mô hình kinh tế trang trại, nông - lâm kết hợp, các mô hình liên kết
doanh nghiệp - HTX - hộ nông dân, tạo điều kiện cho các mô hình liên kết trong
nông nghiệp phát triển. Tích cực nghiên cứu áp dụng các mô hình sản xuất nông
nghiệp phù hợp với nông nghiệp huyện, xây dựng cơ chế khuyến khích cá nhân, tổ
chức tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, hình thành chuỗi giá trị từ tiêu
thụ đến sản xuất nông sản.
d) Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực:
- Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ
trợ người lao động và các chính sách phát triển nguồn nhân
lực, chuyển đổi cơ cấu lao động sang công nghiệp, thương mại dịch vụ, làm việc
tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Xã hội hóa công tác đào tạo ngắn hạn,
tạo điều kiện cho các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo hoạt động trên địa bàn.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho vay học sinh, sinh viên.
4. Các lãnh thổ trọng điểm
- Vùng lãnh thổ động lực phía Đông
và Đông Nam: Vùng lãnh thổ động lực này là dải đất nằm
dọc quốc lộ 24B, quốc lộ 1A và tỉnh lộ 622C trên địa bàn các
xã Tịnh Phong, Tịnh Thọ, Tịnh Hà, Tịnh Sơn, Tịnh Bắc. Tại khu vực này, ưu tiên
đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, hình thành KCN, CCN, hình thành các khu
dân cư mới, từng bước đô thị hóa, hình thành khu vực phát triển mới. Phấn đấu
xây dựng thị trấn huyện lỵ Sơn Tịnh mới đạt tiêu chuẩn đô thị loại V trước năm
2025.
- Vùng nông nghiệp trọng điểm: Vùng nông nghiệp trọng điểm được xác định là các khu vực thâm canh
nông nghiệp, được ưu tiên đầu tư hạ tầng thủy lợi, hạ tầng giao thông, điện,
thoát nước để hình thành các khu vực canh tác tập trung, thâm canh, các khu
chăn nuôi tập trung, các trang trại. Vùng nông nghiệp trọng
điểm được xác định trên địa bàn các xã: Tịnh Thọ, Tịnh Hiệp, Tịnh Trà, Tịnh
Bình và dải đất ven bờ Bắc sông Trà Khúc.
III. Định hướng
phát triển đến năm 2025
Đến năm 2025, Sơn Tịnh phát triển bền
vững trên cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Kết cấu hạ tầng kết nối
theo các trục Bắc - Nam, Đông - Tây, hạ tầng đô thị tương đối đồng bộ, hạ tầng
nông thôn đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của dân cư. Thu nhập bình
quân đầu người của huyện cao hơn so với trung bình chung của tỉnh.
1. Về
kinh tế: Kinh tế huyện
phát triển theo hướng bền vững, gia tăng chất lượng, khai thác lợi thế so sánh
theo chiều sâu, hiệu quả, công nghiệp - xây dựng có đóng góp chủ đạo trong cơ cấu
kinh tế; các ngành dịch vụ, thương mại khai thác và gắn kết với các lợi thế của
địa bàn hấp dẫn đầu tư các ngành công nghiệp. Ngành nông
nghiệp hình thành được một số thương hiệu, sản phẩm hàng hóa vững chắc, sản phẩm nông nghiệp tạo được đầu ra tương đối ổn định.
2. Về
vấn đề xã hội: Mạng lưới y
tế, giáo dục hình thành đồng bộ, có chất lượng và không ngừng gia tăng năng lực,
chất lượng đáp ứng nhu cầu của người dân. Nhân phẩm con người được bảo vệ, đời
sống văn hóa tinh thần được nâng cao, các hoạt động của
con người ngày càng theo hướng văn minh. Các di tích lịch sử, hoạt động văn hóa truyền thống được bảo tồn, tôn tạo. Tệ nạn xã hội, tội phạm,
tai nạn liên tục được giảm trừ.
3. Về
vấn đề môi trường: Môi trường
đô thị, môi trường khu dân cư nông thôn cơ bản được đảm bảo
sạch. Đến năm 2025, trên địa bàn huyện hệ thống các công
trình thu gom rác thải, xử lý chất thải rắn, nước thải
công nghiệp được hình thành đồng bộ. Môi trường đất, nước,
không khí được đảm bảo.
4. Về
kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện
và đô thị trên địa bàn huyện cơ bản hình thành đồng bộ. Hệ thống giao thông cấp
huyện được kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông cấp tỉnh, cấp quốc gia đi
trên địa bàn. Kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp
thoát nước của huyện đã được nâng cấp phục vụ đắc lực cho thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế và nâng cao mức sống dân cư.
Kết cấu hạ tầng Trung tâm huyện lỵ
Sơn Tịnh mới được hình thành đồng bộ. Thị trấn Sơn Tịnh mới được hình thành, kết
cấu hạ tầng đô thị tương đối đồng bộ cơ bản đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của đô
thị loại V. Từng bước nâng cấp Tịnh Bắc theo hướng trở
thành đô thị loại V. Khu vực các xã: Tịnh Phong, Tịnh Thọ trở thành khu vực công nghiệp tập trung thu hút được số lượng lớn các dự án công nghiệp, có các khu đô thị với dân cư đông đúc,
thương mại dịch vụ phát triển.
IV. Định hướng
phát triển các ngành và lĩnh vực
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
toàn ngành nông lâm thủy sản giai đoạn 2016-2020 là 3-3,5%/năm,
giai đoạn 2021-2025 là 3%/năm. Giá trị sản xuất (giá hiện hành) đến
năm 2020 đạt khoảng 1.400-1.450 tỷ đồng, đến năm 2025 đạt khoảng
2.100-2.200 tỷ đồng.
a) Nông nghiệp
Tái cơ cấu nông
nghiệp trên địa bàn huyện gắn với sản xuất nông sản hàng hóa, hình thành chuỗi cung ứng nông sản từ vùng nông nghiệp Sơn Tịnh đến các
thị trường tiêu thụ, từng bước mở rộng vùng tiêu thụ nông
sản hàng hóa, tiến tới xuất khẩu nông sản.
Hình thành một số vùng chuyên canh cây
trồng có năng suất cao, chất lượng nông sản đảm bảo. Đến năm 2020, hình thành
thêm được ít nhất 30 trang trại chăn nuôi có quy mô phù hợp,
có năng lực cạnh tranh trong chuỗi giá trị nông sản của
vùng.
Mở rộng các loại hình dịch vụ nông
nghiệp, đưa tri thức nông nghiệp vào canh tác trồng trọt, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào nông nghiệp. Từng bước đưa nông nghiệp phát triển theo hướng sạch,
áp dụng các bộ tiêu chuẩn nông nghiệp tiên tiến, nông nghiệp công nghệ cao.
Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, chuyên
môn hóa cây trồng vật nuôi phục vụ cho công nghiệp chế biến vừa và nhỏ.
Phát triển mô hình kinh tế trang trại,
khuyến khích các chủ trang trại đầu tư, áp dụng khoa học công nghệ, kinh nghiệm
để nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Gắn phát triển nông nghiệp với bảo vệ
tài nguyên đất, nước, môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
Phấn đấu GTSX ngành nông nghiệp (theo
giá hiện hành) đạt khoảng 1.200-1.300 tỷ đồng vào năm 2020, khoảng 1.900-2.000
tỷ đồng vào năm 2025.
(1) Về trồng trọt:
- Cây lúa: Giữ ổn định đến năm 2020
diện tích gieo trồng lúa là 7.520 ha, đồng thời tăng năng suất bình quân để đảm
bảo sản lượng thóc đạt trên 43.541 tấn. Sử dụng các giống lúa có thời gian sinh
trưởng trung và ngắn ngày, giống lúa xác nhận, áp dụng quy
trình canh tác tiên tiến để tăng chất
lượng lúa gạo. Tập trung phát triển các vùng trồng lúa chất
lượng cao khoảng 200ha. Chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chính sách hỗ trợ dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng
theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp dự kiến dồn điền đổi thửa
ở giai đoạn 2016- 2020 là 2.685 ha.
- Đối với cây ngô: Mở rộng diện tích trồng ngô từ diện tích lúa 1 vụ ổn định. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích
canh tác ngô đạt 1.150 ha, sản lượng ngô trên 5.808 tấn. Sử dụng giống ngô lai
100%. Mở rộng diện tích trồng ngô trên đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả, phát triển ngô vụ đông xuân trên các vùng
đất ven sông có lợi thế, tăng diện tích trồng xen.
- Đối với rau các loại: Đến năm 2020, diện tích rau các loại khoảng 1.350 ha, sản lượng khoảng
28,3 nghìn tấn. Xây dựng một số vùng trồng rau tập trung theo hướng sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP).
- Cây cỏ phục vụ chăn nuôi: Định hướng
đến năm 2020, diện tích đạt 1.570 ha, sản lượng đạt khoảng 39.250 tấn để phục vụ
cho chăn nuôi.
- Cây mía: Định
hướng đến năm 2020, diện tích cây mía ổn định ở khoảng 250 ha, sản lượng đạt
khoảng 15.000 tấn.
- Cây mỳ: Đến năm 2020 diện tích mỳ
toàn huyện đạt 2.000 ha, sản lượng khoảng 56.000 tấn. Áp dụng các giải pháp
canh tác khoa học để đảm bảo đất không thoái hóa.
- Cây đậu phụng: Định hướng đến năm
2020, diện tích đậu phụng khoảng 1.000 ha, sản lượng khoảng
2.350 tấn. Chuyển đổi cây trồng từ đất sản xuất lúa 1 vụ
kém hiệu quả sang đậu phụng.
- Phát triển nghề trồng cây hoa, cây cảnh: Phát triển đa dạng các chủng loại hoa, cây cảnh
có giá trị kinh tế cao trong giai đoạn 2016-2020. Hình thành vùng trồng hoa, cây cảnh phục vụ thị trường.
(2) Về chăn
nuôi:
Xác định sản phẩm hàng hóa chủ lực là
đàn bò, trong đó trọng điểm là bò thịt và bò cái sinh sản;
phát triển chăn nuôi heo nái ngoại theo hướng gia trại, trang trại. Thực hiện tái cơ cấu chăn nuôi gắn
với tái cơ cấu trồng trọt nhằm sử dụng sản phẩm phụ từ cây
trồng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
Xây dựng vùng chăn nuôi gia súc tập
trung ổn định tại khu vực các xã phía Tây. Tiến hành quy hoạch khu vực chăn nuôi
bò tập trung tại các xã phía Tây, xây dựng mô hình nông lâm kết hợp. Xây dựng
vùng chăn nuôi lợn, vật nuôi tập trung khác trên địa bàn
các xã: Tịnh Bình, Tịnh Thọ, Tịnh Sơn, Tịnh Hà. Hỗ trợ vốn đầu tư hình thành
các trang trại kết hợp trồng trọt, chăn nuôi, cá tại các vùng chăn nuôi tập trung có quy mô hợp lý,
tách khỏi khu dân cư.
Phấn đấu tăng trưởng GTSX ngành chăn
nuôi đạt khoảng 5-7%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020, khoảng 6-8%/năm giai đoạn
2021 - 2025.
- Chăn nuôi lợn: Ổn định đầu con, nhưng tăng quy mô đàn lợn cao sản, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, chuồng trại theo hướng chăn nuôi công nghiệp
và gia trại. Phát triển đàn heo khoảng 51.000 con theo hướng
nạc, tỷ lệ heo lai, heo ngoại hợp lý phù hợp với nhu cầu thị trường.
Khuyến khích sản xuất heo giống phục vụ chăn nuôi trên địa
bàn huyện.
- Chăn nuôi bò:Tiếp
tục thực hiện chương trình cải tạo giống bò thịt, nâng cao chất lượng bò thịt
qua các giống bò cao sản. Đến năm 2020, tổng đàn bò khoảng 43.200 con, trong đó
bò lai chiếm khoảng 75%, hàng năm phối giống tinh bò thịt
3.000-4.000 con.
- Đối với chăn nuôi gia cầm: Tăng số
lượng và sản lượng đàn gia cầm, trong đó tập trung khuyến khích phát triển
chăn nuôi gà lông màu thả vườn, thả đồi, vịt nuôi công nghiệp,
bán công nghiệp và chăn thả có kiểm soát, chăn nuôi gà theo hướng
công nghiệp. Định hướng đến năm 2020, tổng đàn gia cầm khoảng
530.000 con.
- Chăn nuôi các loài vật nuôi khác:
Khuyến khích hộ nông dân nuôi thử nghiệm, phát triển các
loài, giống vật nuôi khác nhằm đa dạng hóa sản phẩm chăn
nuôi, mang lại giá trị kinh tế mới. Hỗ trợ hộ nông dân về kỹ thuật chăn nuôi
các giống vật nuôi phù hợp với khí hậu địa phương như hươu, dê.
b) Lâm nghiệp: Xây dựng lâm phận theo
3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng) đảm bảo chức năng của
rừng phòng hộ. Phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc có khả năng trồng rừng. Diện tích có rừng định hướng đến năm 2020
khoảng 8.700 ha, trong đó rừng trồng
8.615,76 ha. Diện tích trong quy hoạch lâm nghiệp thuộc 03 loại rừng khoảng
5.025 ha (rừng phòng hộ 87,6 ha và rừng sản xuất khoảng 4.937,4 ha). Giá trị sản
xuất của ngành lâm nghiệp (theo giá thực tế) phấn đấu tăng dần đạt khoảng 115 tỷ
đồng vào năm 2020, đạt khoảng 160 tỷ đồng vào năm 2025.
c) Thủy sản: Phấn đấu GTSX thủy sản
trên địa bàn huyện đạt khoảng 3 tỷ đồng vào năm 2020, khoảng 15 tỷ đồng vào năm
2025 (theo giá hiện hành). Hình thành một số cụm nuôi thủy sản ổn định.
d) Nông thôn mới: Đến năm 2020, phấn
đấu 11/11 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Huyện Sơn Tịnh trở thành huyện nông
thôn mới.
2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- xây dựng
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
giai đoạn 2016-2020 khoảng 19,4-20%/năm, giai đoạn 2021-2025 khoảng
16,5-18%/năm. Giá trị sản xuất (giá hiện hành) đến năm 2020 đạt khoảng 3.700-3.800
tỷ đồng, đến năm 2025 đạt khoảng 9.200-9.800 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2020,
toàn huyện có khoảng 2.800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc
làm cho khoảng 8.000 lao động.
Giai đoạn 2016-2020 hình thành CCN Tịnh
Bắc giai đoạn I diện tích 10 ha, phấn đấu tỷ lệ lấp đầy đạt 30% diện tích trước
năm 2020, quy hoạch để chuẩn bị hình thành CCN Tịnh Hà diện tích 8 ha, CCN Tịnh
Bình tổng diện tích 40 ha. Giai đoạn 2021-2025, hình thành CCN Tịnh Hà giai đoạn
I diện tích 5 ha, phấn đấu cuối giai đoạn 2021-2025 hình thành CCN Tịnh Bình,
giai đoạn I diện tích 10 ha. Tùy theo nhu cầu đầu tư, mức đăng ký đầu tư vào
các CCN để từng bước mở rộng các CCN đã hình thành. Phấn đấu
đến hết năm 2025 tỷ lệ lấp đầy CCN Tịnh Bắc đạt >60%, CCN Tịnh Hà >60%,
CCN Tịnh Bình >60% tổng diện tích cho thuê.
a) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Phát triển theo hướng có chọn lọc, ưu tiên các dự án công nghiệp chế biến nông
lâm sản sử dụng nguyên liệu đầu vào gắn kết với vùng nguyên liệu của huyện,
công nghiệp sử dụng nhiều lao động phổ thông, công nghiệp hoạt động trong chuỗi
liên kết với hoạt động trong các KCN VSIP, Tịnh Phong, KKT Dung Quất. Phối hợp
với tỉnh, Ban Quản lý KKT và các KCN Quảng Ngãi tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động trong các KCN sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư, thu hút
đầu tư hình thành các CCN Tịnh Bắc, Tịnh Hà, Tịnh Bình.
Phát triển các cơ sở quy mô vừa và nhỏ
chế biến sản phẩm nông, lâm sản sẵn có, các cơ sở quy mô hộ gia đình sản xuất đồ
gia dụng như nghề gỗ, nghề sắt, đóng bàn ghế, tủ, đồ nội thất gia dụng.
b) Ngành xây dựng:
Kiên cố hóa nhà ở của dân cư, tăng diện tích nhà ở bình quân
đầu người trên địa bàn huyện đạt tối thiểu 17m2/người vào năm 2020,
khoảng 20 m2/người vào năm 2025. Từng bước nâng
cao chất lượng nhà ở cho người dân trên địa bàn. Phát triển
doanh nghiệp hoạt động xây dựng, tăng số doanh nghiệp, lao động hoạt động trong
ngành xây dựng. Phấn đấu GTSX ngành xây dựng của huyện
tăng trưởng ở mức 12-15%/năm trong giai đoạn 2016-2020, 8-12%/năm
trong giai đoạn 2021-2025.
3. Thương mại- dịch vụ
Giai đoạn 2016-2020
phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX đạt 7,5-8,5%/năm, giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng
6,5-8,5%/năm.
Phát triển hệ thống chợ gắn với tình hình phát triển các khu dân cư tập trung trên địa
bàn. Khuyến khích các cơ sở bán lẻ hình thành và phát triển
dọc các tuyến phố đã quy hoạch. Kết hợp giữa quy hoạch
dành vị trí thuận lợi cho phát triển thương mại và chính
sách ưu đãi tín dụng cho thương mại để thu hút đầu tư,
hình thành các tuyến, cụm thương mại. Thu hút đầu tư phát
triển nhà hàng, dịch vụ tại các địa điểm có cảnh quan đẹp, có di tích lịch sử để
phát triển dịch vụ, du lịch, dọc tuyến đường ven bờ Bắc
sông Trà Khúc.
a) Thương mại: Đầu
tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và mở rộng 13 chợ, trong đó:
- Giữ nguyên: 03
chợ (chợ Đồng Ké - Tịnh Giang, chợ Ba Gia - Tịnh Bắc, chợ Đồng Quán - Tịnh Trà). Nâng cấp, mở rộng: 02 chợ (chợ Ga - Tịnh Thọ, chợ Phong Niên - Tịnh Phong). Xây dựng tại vị trí mới: 01 chợ (chợ Trung tâm - Tịnh
Đông). Xây dựng tại vị trí hiện tại: 07 chợ (chợ Đồng Có
-Tịnh Minh, chợ Than - Tịnh Hiệp, chợ Phước Lộc, chợ Diên Niên - Tịnh
Sơn, chợ Đình - Tịnh Bình, chợ Mới - Tịnh Hà, chợ Thế Lợi
- Tịnh Phong).
- Quy hoạch dành quỹ đất thương mại dịch
vụ trên địa bàn thị trấn Sơn Tịnh mới, tại khu vực trung
tâm các xã: Tịnh Bắc, Tịnh Hà, Tịnh Sơn trên trục QL 24B,
khu vực trung tâm các xã: Tịnh Thọ, Tịnh Trà, Tịnh Hiệp
ven trục đường tỉnh 622C kết hợp với xúc tiến đầu tư để
hình thành một số khu thương mại tập trung.
b) Dịch vụ: Chủ
động lập quy hoạch sử dụng đất, trong đó bố trí đất thương mại-dịch vụ tại các
thị tứ, khu vực lân cận KCN, hình thành các khu văn phòng, thu hút các
ngân hàng mở chi nhánh cung ứng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, dịch vụ lưu trú, ăn uống phát triển gắn với nhu cầu phát sinh tại thị trấn, thị tứ, KCN. Rà soát lại quy hoạch
giao thông, bố trí bến xe, trạm xăng
dầu để phát triển dịch vụ vận tải,
hình thành một số khu bến đỗ xe tại vị
trí trung tâm các cụm xã để hỗ trợ các tuyến xe khách về đến
các xã.
c) Bưu chính, viễn
thông: Hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng, kinh doanh dịch vụ bưu điện, điện thoại, dịch vụ internet trên địa bàn, đảm bảo 100% diện tích địa bàn
huyện được phủ sóng di động, 100% các thôn tiếp cận được với
internet.
d) Du lịch: Phấn đấu số lượt khách du
lịch đến Sơn Tịnh trong giai đoạn 2016-2020 đạt 5.000-8.000 lượt/năm, giai đoạn 2021-2025 đạt 8.000-10.000 lượt/năm. Phấn đấu tỷ lệ kín phòng của
các khách sạn được vào hạng trên địa bàn huyện đạt ít nhất 20% trong cả năm.
Đưa các điểm có tiềm năng trở thành
điểm du lịch vào danh mục thu hút đầu tư phát triển dịch vụ du lịch. Kết nối
các điểm du lịch dọc tuyến QL 24B, tuyến QL 1A trên địa bàn Sơn Tịnh và với các
điểm du lịch của thành phố Quảng Ngãi và các huyện để hình thành một số tuyến
du lịch xuyên suốt nhiều điểm đến. Thu hút doanh nghiệp du lịch tổ chức tour du
lịch dọc các tuyến trên, trong đó các điểm du lịch của Sơn Tịnh là các điểm dừng
chân tham quan.
4. Giáo dục - đào tạo
a) Giáo dục:
- Giáo dục mầm non: Sau năm 2016, phấn đấu nâng tỷ lệ các cháu 5 tuổi đi học mầm non lên
95-100%, 60-70% các cháu từ 3-4 tuổi đến trường mẫu giáo. Đồng thời nâng cao kết
quả và chất lượng giáo dục mầm non. Phấn đấu đến năm 2020 có 7/13 trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2025 có 13/13 trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia.
- Giáo dục phổ thông: Đảm bảo 98% đến 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường, hàng năm
huy động 98%-99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học. Giữ vững kết quả phổ
cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
trung học cơ sở và phấn đấu phổ cập trung học phổ thông trước năm 2025. Đến năm
2020, có 13/15 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, trong đó 3 trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2, có 11/11 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, trong đó
có 2 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Đến năm 2025, có 15/15 trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia, trong đó có ít nhất 5 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2,
có 11/11 trường trung học cơ sở giữ vững chuẩn quốc gia mức độ 1, phấn đấu có
ít nhất 3 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
b) Đào tạo: Đến năm 2020, phấn đấu tỷ
lệ lao động đang làm việc trên địa bàn huyện được đào tạo đạt 30%, đến năm 2025
đạt 40%. Hỗ trợ để người lao động hình thành, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động. Hình thành hệ thống trung tâm học tập
cộng đồng làm nơi tổ chức học tập nâng cao trình độ cho người có nhu cầu.
5. Phát triển y tế và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng
Đến năm 2020, thực
hiện các giải pháp để đạt được các tỷ lệ cơ bản là 5 bác sỹ/10.000 dân, 0,3 dược sỹ đại học/10.000 dân và 19 giường bệnh/10.000 dân (không
kể giường bệnh của trạm y tế xã). Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng hệ
thống y tế trên địa bàn huyện, theo đó duy trì 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc
gia về y tế, duy trì 100% trạm xá xã có bác sỹ thường trực. Giảm tỷ lệ sinh về
mức 1,1-1,2%/năm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, vận động để đưa tỷ lệ giới tính
khi sinh (số bé trai/100 bé gái) về mức 110%, giảm tỷ lệ tử
vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 8‰ trước
năm 2021. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 13%, đảm bảo
99-100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc
xin, tăng tỷ lệ dân số tham gia đóng bảo hiểm y tế lên trên 80% trước năm 2021. Tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
lên trên 90%. Tăng cường thiết bị y tế cho 3 xã miền núi của huyện.
- Đến năm 2025, giữ vững các chỉ tiêu y tế đạt được
vào năm 2020, đồng thời từng bước nâng chất lượng hệ thống y tế ở cả tuyến huyện
và tuyến xã.
6. Văn hóa - thể dục thể thao, thông tin truyền thông
- Văn hóa, thể dục
thể thao: Hình thành nếp sống văn minh, ứng xử văn hóa, tiết giảm thói quen, tập quán không có lợi trong đời sống nhân dân. Nâng cao ý thức cho
người dân khi tham gia giao thông, hình thành ý thức bảo vệ môi trường trong sạch.
Bảo tồn một số di tích lịch sử có tầm quan trọng trên địa bàn. Duy trì,
bảo tồn các loại hình văn hóa truyền thống. Phấn đấu 100% số xã đạt xã văn hóa
nông thôn mới. Xây dựng phong trào thể dục thể thao ở cấp
xã. Xã hội hoá trong lĩnh vực thể thao, thường xuyên tổ chức
các giải thể thao quần chúng ở các xã, các thôn.
- Thông tin, truyền thông: Đảm bảo tốt
công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện. Thực hiện các nội
dung cải cách hành chính trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông sẵn
có trên địa bàn huyện. Nâng cấp, cải tiến bố cục, nội dung trang thông tin điện
tử chính thức của chính quyền huyện. Nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật Đài phát thanh huyện, nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền, tiếp
phát sóng tin bài và các chuyên mục chuyên đề.
7. Nâng cao mức sống dân cư, xóa
đói giảm nghèo
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% trước
năm 2021. Nâng tỷ lệ dân cư có bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện lên ít nhất 70%
vào năm 2020, ít nhất 85% vào năm 2025.
Bảo đảm cho mọi
người dân ít nhất có được mức thu nhập tối thiểu để sống, có cơ hội tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu, bao gồm giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch, thông tin việc làm... nâng cao năng lực tự an sinh của người
dân có sự trợ giúp của Nhà nước. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đủ năng lực thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội
trên địa bàn huyện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa nhà nước,
xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ
và giữa các thế hệ.
8. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Mạng lưới giao thông
Đến năm 2020, khối lượng vận chuyển
hàng hóa đạt 828,59 nghìn tấn; vận chuyển hành khách đạt 303,21 nghìn lượt người.
Đến năm 2025, khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 1.160 nghìn tấn; vận chuyển
hành khách đạt 394,17 nghìn lượt người.
Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các đơn vị, doanh nghiệp liên quan phát triển theo phương thức xe buýt công cộng trên các trục giao thông chính qua địa bàn huyện.
Quy hoạch, phối hợp với các công ty dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn
hình thành một số cụm dịch vụ giao thông hành khách/hàng hóa khép kín, các cụm
này bao gồm các dịch vụ tổng hợp trong chuỗi giá trị ngành giao thông bao gồm: trạm xăng dầu, khu dịch vụ sửa chữa
xe, bãi đỗ xe, bãi bốc xếp hàng hóa, dịch vụ lưu trú, tạm nghỉ, ăn uống.
b) Mạng lưới cấp điện: Phát triển mạng
lưới điện trung và hạ áp, đấu nối điện về hộ, cung cấp điện lưới quốc gia cho các
thôn chưa có điện, đáp ứng nhu cầu cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội, từng
bước nâng cao đời sống và dân trí.
c) Bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin: Đảm bảo cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật các
trung tâm bưu điện xã phục vụ nhu cầu chuyển gửi của người dân. Hình thành hạ tầng
viễn thông, mạng, đưa hạ tầng viễn thông, mạng, truyền hình đến từng xã, từng
bước tăng tỷ lệ dân cư có khả năng tiếp cận dịch vụ mạng tốc độ cao. Từng bước
nâng cao năng lực kỹ thuật hạ tầng viễn thông, mạng, truyền hình, đảm bảo hệ thống
đủ năng lực ứng dụng dịch vụ công nghệ thông tin tốc độ cao. Từng bước tăng độ
bao phủ của hạ tầng mạng nhằm tạo nền tảng hạ tầng cần thiết để triển khai
chính quyền điện tử ở giai đoạn sau.
d) Hệ thống cấp nước, thoát nước, thủy
lợi
Hệ thống cấp nước: Hình thành nhà máy nước để cung cấp nước sạch cho dân cư tại các khu vực
dự kiến hình thành các đô thị là Tịnh Hà, Tịnh Bắc, Tịnh Phong. Từng bước nâng
công suất các nhà máy nước và hình thành các nhà máy nước mới để mở rộng phạm
vi cấp nước sạch ra các vùng nông thôn. Hệ thống cấp nước đủ năng lực cung cấp
nước sạch cho ít nhất 60% dân cư trên địa bàn 2 xã Tịnh Hà, Tịnh Sơn, chất lượng
nước đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sinh hoạt đô thị. Phấn đấu đến năm 2020,
có 95% dân số xã Tịnh Bắc, 90% dân số xã Tịnh Bình sử dụng nước hợp vệ sinh; ít nhất 85% dân số các xã còn lại sử dụng nước hợp vệ sinh. Huyện phối hợp với đơn vị cung cấp nước tại trạm 10.000m2
trên địa bàn phường Trương Quang Trọng để người dân các xã: Tịnh Phong, Tịnh Hà,
Tịnh Thọ tiếp cận với nguồn nước sạch của trạm cấp nước
này.
Giai đoạn 2021-2025, mở rộng, nâng
năng lực hệ thống cấp nước để đảm bảo ít nhất 85% dân cư khu vực các xã: Tịnh
Hà, Tịnh Sơn được sử dụng nước sạch; phấn đấu có trên 95% dân số các xã: Tịnh Bắc,
Tịnh Phong sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Thoát nước: Xây dựng các công trình
thoát nước gắn với quy hoạch chi tiết và xây dựng các khu đô thị, khu dân cư.
Xây dựng chương trình thoát nước nông thôn, vận động thôn, cụm dân cư xây dựng hệ thống thoát nước thải nhằm từng bước
hình thành hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, chăn nuôi ở
khu vực nông thôn.
Thủy lợi:
Giai đoạn 2016-2025, tiếp tục kiên cố hóa các tuyến kênh phục vụ tưới tiêu cho
các vùng sản xuất nông nghiệp của huyện. Hoàn thiện các dự án thủy lợi
và nâng cấp hồ, đập chứa để nâng cao diện tích tưới. Kiên cố hóa các tuyến kênh
có tỷ lệ thất thoát nước lớn, kênh nổi qua vùng đất cát thấm lớn, công trình đầu mối là
trạm bơm, hồ chứa, đập dâng. Phát triển khả năng cung cấp
nước tưới cho các vùng đất cao, vùng đồi có tiềm năng kinh tế nhưng thiếu nước.
Phấn đấu kiên cố hóa thêm 60km kênh cấp xã, nâng tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên
cố hóa lên 65% vào năm 2020 và lên 67-70% vào năm 2025.
Song song với việc xây dựng thêm các tuyến kênh và việc tu bổ, nạo vét và mở rộng
các tuyến kênh mương đã có. Phát triển hệ thống tưới tiêu nước cho
sản xuất nông-lâm nghiệp ở 3 xã miền
núi Tịnh Giang, Tịnh Đông và Tịnh Hiệp.
9. Phát triển không gian lãnh thổ,
các tiểu vùng kinh tế - xã hội
a) Tổ chức địa giới hành chính
Hình thành thị trấn Sơn Tịnh mới trên
địa bàn xã Tịnh Hà và một phần xã Tịnh Sơn hiện nay. Đưa thị trấn Sơn Tịnh mới trở thành đô thị loại
V trước năm 2025. Phần diện tích còn lại của các xã: Tịnh Hà, Tịnh Sơn giữ
nguyên là đơn vị hành chính cấp xã. Từ nay đến năm 2020, tích cực đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng khu trung tâm hành chính mới theo hướng đô thị hiện
đại. Xây dựng hồ sơ đề nghị nâng cấp thị trấn huyện lỵ Sơn Tịnh (mới) lên đô thị
loại V. Đối với 9 xã còn lại giữ nguyên địa giới hành chính.
b) Tổ chức không
gian theo các tiểu vùng
(1) Vùng đồng bằng và trung du
Bao gồm các xã Tịnh Minh, Tịnh Bắc, Tịnh
Trà, Tịnh Bình, Tịnh Sơn, Tịnh Hà, Tịnh Thọ, Tịnh Phong. Vùng này chia làm 2
khu vực:
Khu vực các xã Tịnh Sơn, Tịnh Hà, Tịnh Phong, Tịnh
Thọ:
- Tại xã Tịnh Phong: Phát triển KCN - đô thị dịch vụ
VSIP, KCN Tịnh Phong, cụm công nghiệp làng nghề, các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, công nghiệp liên kết với KKT
Dung Quất và khu cảng Dung Quất. Quy
hoạch hình thành các khu dân cư mới dọc tỉnh lộ 622C phía Tây của KCN VSIP trên
địa bàn xã Tịnh Phong, Tịnh Thọ, lộ trình mở rộng tương ứng với nhu cầu từ sự
phát triển của KCN, KKT.
- Tại các xã: Tịnh Hà, Tịnh Sơn: Hình thành khu Trung tâm hành chính- chính trị của huyện,
quy hoạch hình thành khu dân cư mới, khu thương mại dịch vụ,
hình thành cụm công nghiệp Tịnh Hà. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để huyện lỵ
Sơn Tịnh mới đạt chuẩn đô thị loại V trong giai đoạn 2021-2025. Phát triển cây
xanh đô thị, giảm thiểu và khắc phục hiệu quả những ảnh hưởng tiêu cực của những
hoạt động công nghiệp và dịch vụ.
- Các hoạt động nông nghiệp ở khu vực
này tập trung vào những mặt hàng có giá trị kinh tế và cảnh quan: rau quả sạch,
hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu người dân của huyện và trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi.
Khu vực các xã: Tịnh Minh, Tịnh Bắc,
Tịnh Trà, Tịnh Bình:
- Phát triển ngành nông nghiệp truyền
thống với định hướng tập trung vào những sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Phát
triển cụm công nghiệp Tịnh Bình, các làng nghề truyền thống, các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp.
- Hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn, hình thành vùng chuyên canh lúa tại các xã: Tịnh Bình, Tịnh Trà, quy hoạch
đất ven các đồi thấp khó canh tác để trồng cây thức ăn chăn nuôi.
- Tập trung đầu tư hạ tầng hình thành
thị tứ trung tâm cụm xã tại Ba Gia (Tịnh Bắc) và Bình Bắc
(Tịnh Bình), tùy theo tình hình tăng dân số từng thời kỳ quy hoạch mở rộng các
điểm dân cư trên địa bàn các thôn.
Dọc theo sông Trà Khúc, trên địa bàn
các xã Tịnh Minh, Tịnh Sơn, Tịnh Hà: phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tập
trung vào trồng các loại rau, cây cảnh, hoa... Tổ chức quy
hoạch để hình thành khu vực thương mại, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí dọc
theo tuyến đường ven bờ Bắc sông Trà Khúc.
(2) Vùng
miền núi
Bao gồm các 3 xã miền núi Tịnh Giang,
Tịnh Đông và Tịnh Hiệp.
- Tập trung lợi thế phát triển kinh tế
lâm nghiệp: Phát triển trồng rừng, cây công nghiệp nhằm
cung cấp sản phẩm đầu vào cho các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, đồ gia dụng. Phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, trang trại, gia trại. Hình thành một số khu chăn nuôi gia súc tập trung quy mô
vừa ở vị trí thuận tiện để người dân tiện chăm sóc.
- Hình thành vùng chuyên canh lúa tại
khu vực thuận lợi tưới của xã Tịnh Hiệp. Kết hợp mô hình trang trại nông - lâm nghiệp với phát triển du lịch sinh thái. Mở rộng, thâm
canh khu nguyên liệu chè, cây ăn quả, các loại rau quả có giá trị kinh tế cao.
c) Tổ chức không gian theo đô thị và
nông thôn
- Định hướng phát triển đô thị:
Đầu tư hạ tầng để hình thành thị trấn
Sơn Tịnh mới tại khu vực xã Tịnh Hà và một phần xã Tịnh Sơn hiện nay, đưa thị
trấn đạt tiêu chuẩn đô thị loại V trong giai đoạn 2021-2025.
Lập quy hoạch xây dựng chi tiết các
trung tâm cụm xã Tịnh Bắc, Tịnh Bình. Đầu tư hạ tầng để từng bước hình thành thị
tứ tại xã Tịnh Bắc trong giai đoạn 2021-2025 và thị tứ Tịnh
Bình trong giai đoạn tiếp theo.
Từng bước đô thị hóa khu vực các xã: Tịnh Phong, Tịnh Thọ. Tiếp tục thực hiện chính
sách kêu gọi, thu hút đầu tư để hình thành KCN mới tại
đây. Thực hiện đô thị hóa gắn với sự phát triển của các KCN VSIP, Tịnh Phong, các
CCN của huyện trên địa bàn 4 xã Tịnh Hà, Tịnh Sơn, Tịnh Phong, Tịnh Thọ. Sau năm 2020, lập quy hoạch
chung xây dựng cho khu vực phía Đông tuyến đường bộ cao tốc thuộc các xã: Tịnh Phong, Tịnh Thọ, Tịnh Hà làm
cơ sở để thu hút đầu tư phát triển đô thị, công nghiệp.
- Định hướng phát triển nông thôn:
Khu vực nông thôn được xác định bao gồm
các xã: Tịnh Giang, Tịnh Đông, Tịnh Hiệp, Tịnh Trà, Tịnh
Bình, Tịnh Bắc, Tịnh Minh. Thực hiện nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng nông
thôn: bê tông hóa đường giao thông nông thôn, từng bước hình
thành hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện và hạ tầng thông tin hữu tuyến, vô tuyến hoàn chỉnh nhằm nâng cao chất lượng sống cho dân
cư nông thôn.
Hình thành cụm phát
triển kinh tế nông thôn tại xã Tịnh Bắc và xã Tịnh Bình có vai trò là các
trung tâm kinh tế cấp cụm xã. Theo đó: Cụm phát triển kinh tế Tịnh
Bắc phục vụ cho các xã: Tịnh Bắc, Tịnh Giang, Tịnh Minh, khu vực phía nam Tịnh Hiệp; Cụm phát triển kinh tế trên tỉnh lộ 622C tại xã Tịnh Bình phục vụ
cho dân cư các xã Tịnh Bình, Tịnh Trà, Tịnh Thọ, khu vực phía Bắc xã Tịnh Hiệp.
Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại các cụm phát triển kinh tế
này được ở mức độ cao hơn và quy mô lớn hơn các khu vực khác.
10. Bảo vệ môi trường
Phấn đấu giữ sạch môi trường sống tại
từng khu cụm dân cư trên địa bàn huyện, đảm bảo ít nhất 45-50% lượng rác thải được
thu gom trước năm 2020, và ít nhất ít nhất 60% trước năm 2025. Xử lý bằng
phương pháp hợp vệ sinh được ít nhất 30% lượng rác thải thu gom được trước năm 2020 và ít nhất 35% trước năm 2025.
Thu gom và xử lý đúng tiêu chuẩn 100% chất thải nguy hại
trước năm 2020. Từng bước hình thành các tổ thu gom rác thải tại từng khu dân
cư, làng xóm nhằm hình thành hệ thống thu gom chất thải sinh hoạt, đảm bảo vệ
sinh môi trường sống. Từng bước trang bị để nâng cao năng
lực phục vụ của hệ thống thu gom chất thải sinh hoạt. Đầu
tư hình thành các khu xử lý chất thải.
Nâng và duy trì độ che phủ rừng trên
địa bàn huyện lên trên 36%. Hàng năm trồng mới từ 60.000 đến 80.000 cây phân
tán. Duy trì hệ thống cây ven trục giao thông, trong các khu dân cư hiện có nhằm cải thiện môi trường sinh thái, cảnh quan và môi trường trong
các khu dân cư của huyện.
11. Quốc phòng, an ninh
Giữ ổn định an ninh
- chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn, thực hiện tốt các phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Chỉ đạo việc chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và thi hành tốt án
dân sự trên cơ sở coi trọng việc xây dựng chính quyền cơ sở. Chủ động phòng chống
có hiệu quả và làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình”,
“bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch.
Xây dựng thế trận quốc phòng kết hợp
chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội phải đi đối
với xây dựng các tiềm lực quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện. Tăng cường
công tác huấn luyện, phòng thủ sẵn sàng chiến đấu. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức của nhân dân về nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng trong tình hình mới.
Xây dựng chăm lo thường xuyên cho lực lượng vũ trang; chú trọng nâng cao chất
lượng dân quân tự vệ.
12. Chương trình, dự án ưu tiên đầu
tư (Phụ lục đính kèm)
V. Các nhóm giải
pháp thực hiện quy hoạch
1. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong 5 năm từ 2016 - 2020 (theo giá hiện
hành) là khoảng 4.284 tỷ đồng, trung bình mỗi năm cần khoảng 857 tỷ đồng để đáp
ứng tốc độ tăng trưởng trung bình 12-13%/năm.
Giai đoạn 2021-2025, để tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng 12,5- 13,8%/năm, tổng nhu cầu vốn cho cả giai đoạn này cần
khoảng 10.800 tỷ đồng, trung bình mỗi năm cần xấp xỉ 2.100-2.200 tỷ đồng (theo
giá hiện hành).
Vốn và huy động vốn đầu tư để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển, các sản phẩm sản xuất, đảm bảo tăng trưởng kinh tế,
cơ cấu hợp lý.
2. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, khuyến khích đầu tư, phát triển thị trường và doanh nghiệp.
- Theo dõi, giám sát hoạt động kinh tế
trên địa bàn, dự phòng trước các tình huống để chủ động trong hoạt động quản lý
điều hành.
- Huy động nguồn vốn từ quỹ đất thông
qua chính sách sử dụng đất, chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp để đầu tư phát
triển.
3. Nhóm giải pháp về thu hút, đào
tạo nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ công chức. Chú trọng bồi dưỡng cho cán bộ tại
các xã có tình hình kinh tế - xã hội thay đổi nhanh như: Tịnh Phong, Tịnh Hà, Tịnh
Sơn, Tịnh Bắc, Tịnh Bình. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ về quản lý phát triển đô thị
hóa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức cung cấp dịch vụ đào tạo nghề hoạt động. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến,
hỗ trợ và giới thiệu việc làm.
4. Giải pháp về phát triển khoa học
và công nghệ
- Nghiên cứu giao Trung tâm khuyến nông huyện xây dựng bộ cây trồng, vật nuôi phù hợp với
điều kiện đất đai, khí hậu của huyện và có lợi trên thị trường. Nghiên cứu giao
Trung tâm khuyến nông và các HTX về chuyển giao công nghệ kỹ thuật vào canh tác
nông nghiệp, chế biến nông sản.
- Xây dựng và nhân
rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi. Tổ chức chuyển giao kỹ thuật để xã
viên HTX và bà con nông dân tiếp thu kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất trồng
trọt, chăn nuôi.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu sản xuất, sửa chữa, cửa hàng
thiết bị nông nghiệp nhằm đưa các công nghệ nông nghiệp tiên tiến vào nông nghiệp,
chế biến nông sản.
- Tổ chức hợp tác về khoa học công nghệ.
5. Cải cách hành chính
- Nâng cao nhận thức
về cải cách hành chính. Gắn cải cách hành chính với đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, đổi mới phương thức, lề lối làm việc. Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của người đứng đầu; thực hiện tốt kỷ luật, kỷ cương của Đảng, Nhà nước.
- Đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động hành chính.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cải cách hành chính.
6. Liên kết giữa huyện Sơn Tịnh và
các huyện khác
- Liên kết trong phát triển kinh tế,
xã hội.
- Liên kết trong tổ chức không gian
lãnh thổ.
- Liên kết trong quản lý hành chính.
Điều 2. UBND huyện Sơn Tịnh có trách nhiệm:
1. Công bố Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 được
phê duyệt tới các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân, doanh nghiệp
trong huyện.
2. Chỉ đạo các ngành
và địa phương, đơn vị cụ thể hoá quy hoạch tổng thể bằng các kế hoạch 5 năm và
hàng năm, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư... để tổ chức quản lý và
điều hành thực hiện quy hoạch đạt hiệu quả.
3. Chỉ đạo các ngành và địa phương,
đơn vị triển khai các quy hoạch chi tiết, quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất...
phù hợp với các định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025 được phê duyệt.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan của tỉnh trong lập, triển khai các quy hoạch, chương trình, đề án
phát triển các ngành, lĩnh vực; đề xuất các chương trình,
dự án đầu tư; ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến địa bàn huyện phù hợp
với các định hướng của Quy hoạch tổng thể được phê duyệt.
5. Trong quá trình thực hiện quy hoạch,
chủ động theo dõi tình hình và có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời các mục
tiêu và giải pháp tổ chức thực hiện khi cần thiết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 272/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Sơn Tịnh và các tổ chức, cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: PCVP, các Phòng N/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, TH (ldvu254).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh
Quãng Ngãi)
I. Các
dự án, đề án thực hiện trong giai đoạn 2016-2020:
1. Chương trình phát triển đô thị trung tâm huyện lỵ huyện Sơn Tịnh (mới) giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025.
2. Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải trên địa bàn huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Dự án Cấp điện nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn huyện Sơn Tịnh.
4. Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn 2015-2020
5. Kế hoạch Thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tịnh giai đoạn 2015-2020.
6. Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững huyện Sơn Tịnh, tỉnh
Quảng Ngãi.
7. Đề án Tái cơ cấu ngành chăn nuôi
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn huyện
Sơn Tịnh giai đoạn 2016-2020.
8. Đề án Chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2016-2020 huyện Sơn Tịnh.
9. Đề án Kiên cố hóa kênh mương loại
III và kênh mương các công trình thủy lợi nhỏ trên địa bàn huyện Sơn Tịnh giai
đoạn 2016-2020.
10. Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2025, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016-2020 huyện Sơn Tịnh mới. Mục tiêu của dự
án là lập quy hoạch sử dụng đất cho địa bàn huyện Sơn Tịnh mới.
11. Xây dựng mới tuyến trung tâm Tịnh
Thọ - VSIP.
II. Các dự án, đề án thực hiện
trong giai đoạn 2021-2025:
1. Đề án Xây dựng chính quyền điện tử
chính quyền huyện Sơn Tịnh.
2. Lập Quy hoạch xây dựng định hướng
đô thị hóa, công nghiệp hóa các xã Tịnh Phong, Tịnh Thọ, Tịnh Hà, Tịnh Sơn, Tịnh
Bắc.
3. Quy hoạch Bảo vệ lưu vực hồ thủy lợi
huyện Sơn Tịnh. Mục tiêu của dự án là thành lập khu vực bảo vệ tại lưu vực nước
phía trên các hồ thủy lợi trên địa bàn huyện nhằm duy trì mật độ cây xanh, cấm
các hoạt động khai thác có nguy cơ gây bồi lắng giảm năng lực tích nước của hồ,
đồng thời góp phần bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan phục vụ du lịch.
III. Danh mục các công trình thuộc
dự án xây dựng khu Trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh mới
STT
|
Tên
dự án
|
Quy
mô (m2)
|
Tổng mức đầu tư (triệu đồng)
|
Kế
hoạch
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Giai
đoạn
|
1
|
Phòng Giáo dục huyện Sơn Tịnh
|
5.445
|
10.000
|
|
10.000
|
|
|
|
2
|
Quy hoạch chi tiết các khu vực còn
lại của Trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh mới
|
1.786.900
|
4.200
|
|
|
4.200
|
|
|
3
|
Cụm công nghiệp trung tâm huyện lỵ
Sơn Tịnh mới 7,5ha
|
75.000
|
175
|
|
|
175
|
|
|
4
|
Trạm khuyến nông huyện Sơn Tịnh
|
2.569
|
7.000
|
|
|
7.000
|
|
|
5
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Sơn Tịnh
|
13.583
|
25.000
|
|
|
25.000
|
|
|
6
|
Đài truyền thanh huyện Sơn Tịnh
|
4.271
|
7.000
|
|
7.000
|
|
|
|
7
|
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện
Sơn Tịnh
|
5.101
|
7.700
|
|
|
|
7.700
|
|
8
|
Trung tâm văn hóa huyện Sơn Tịnh-hạng mục nhà văn hóa
|
30.000
|
51.700
|
|
51.700
|
|
|
|
9
|
Trường Tiểu học thị trấn Sơn Tịnh mới
|
20.000
|
19.800
|
|
19.800
|
|
|
|
10
|
Trường THCS thị trấn Sơn Tịnh mới
|
15.171
|
23.100
|
|
|
|
23.100
|
|
11
|
Trường Mầm non thị trấn Sơn Tịnh mới
|
7.803
|
22.000
|
|
|
|
22.000
|
|
12
|
UBND thị trấn Sơn Tịnh mới
|
5.000
|
33.000
|
|
|
|
33.000
|
|
13
|
Quảng trường Trung tâm huyện lỵ huyện
Sơn Tịnh mới
|
28.251
|
50.000
|
|
50.000
|
|
|
|
14
|
Trung tâm văn hóa huyện Sơn Tịnh - Hạng
mục nhà thi đấu đa năng
|
50.462
|
52.800
|
|
|
52.800
|
|
|
IV. Danh mục các dự án giao thông
trên địa bàn huyện
TT
|
Công
trình/ Dự án
|
Ước
tính kinh phí đến 2020 (Triệu đồng)
|
Nguồn
vốn
|
Xây
dựng mới
|
Nâng
cấp, cải tạo
|
Duy
tu, sửa chữa
|
I.
|
Quốc lộ
|
|
|
|
|
|
Cao tốc Bắc Nam
|
2.821,84
|
|
|
NSTW
và BOT
|
|
Quốc lộ 1A
|
1.802,50
|
|
|
NSTW
và BOT
|
|
Quốc lộ 24B
|
|
502,62
|
9,02
|
NSTW
và BOT
|
|
Đường tỉnh ĐT 622C
|
|
332,58
|
16,13
|
|
II.
|
Đường huyện
|
|
|
|
|
|
Ba Gia - An Điềm
|
|
20,52
|
1,03
|
|
|
Chợ Mới - Chợ Đình - Phước Lộc
|
|
24,48
|
1,22
|
|
|
Bình Hiệp - Tịnh Trà
|
|
19,39
|
0,97
|
|
|
Trường Xuân - QL 24B - Tịnh Thọ (Bình
Hiệp - Tịnh Trà)
|
|
21,24
|
1,06
|
|
|
Minh Mỹ (QL24B) - Vĩnh Tuy
|
|
13,68
|
0,68
|
|
|
Tịnh Đông (QL24B) - Trà Tân
|
|
11,41
|
0,57
|
|
|
Ngân Giang - QL24B - Tịnh Thọ
(622C)
|
|
11,7
|
0,59
|
|
|
Tịnh Hà - Tịnh Bắc
|
|
15,84
|
0,79
|
|
|
Diên Niên - Minh Mỹ
|
|
5,94
|
0,3
|
|
|
TT huyện lỵ mới - ĐT 622C - Đồng Lớn
(Tịnh Thọ)
|
18,39
|
|
|
|
|
Chợ Đình - Tịnh Trà - Bình Chương
|
11
|
|
|
|
|
Tịnh Bắc - Chợ Than - QL24C
|
20,24
|
|
|
|
|
Tịnh Bình - Xuân Hòa - Tân An (Tịnh
Đông)
|
23,5
|
|
|
|
|
Tịnh Thọ - KCN VSIP
|
20
|
|
|
|
|
Tuyến D7 Trung tâm huyện lỵ Sơn
Tịnh (mới)
|
43.046
|
|
|
|
III.
|
Đường đô thị, khu dân cư NT
|
|
|
|
|
|
Đường ven bờ Bắc sông Trà
|
13,44
|
|
|
|
|
Đường trục xã
|
68,37
|
194
|
|
|
|
Đường trục thôn xóm
|
|
199
|
|
|
|
Đường ngõ
|
|
265
|
|
|
|
Đường trục chính nội đồng
|
|
294
|
|
|
|
Đường chuyên dụng KCN
|
|
414,58
|
|
|
IV.
|
Tổng kinh phí đầu tư, trong đó:
|
4.779,28
|
2345,03
|
32,36
|
|
|
- Nguồn TW, ODA, tư nhân và tỉnh đầu
tư
|
4.660,73
|
962,64
|
21,75
|
|
|
- Nguồn vốn huyện đầu tư
|
118,55
|
426,53
|
10,61
|
|
|
- Nguồn vốn xã đầu tư
|
|
349
|
|
|
|
- Huy động vốn trong dân cư
|
|
192
|
|
|