ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2012/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 31 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG CÂY TRỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng
ngày 24/3/2004 và Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25/7/2001;
Căn cứ các Nghị định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Số
42/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/7/2009 Quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh và sử
dụng hạt giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận, giống lai bố mẹ và hạt lai F1; số
79/2011/TT-BNNPTNT ngày 14/11/2011 Quy định về chứng
nhận và công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; số
87/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 79/2011/TT-BNNPTNT ngày 14/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và số 18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/4/2012 Quy định về
quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 142/TTr-SNN ngày 09/10/2012 về
việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh, sử dụng một số giống cây trồng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sản
xuất, kinh doanh và sử dụng một số giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và bãi bỏ Chỉ thị số 37/1998/CT-UB ngày 22/12/1998 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum về việc tăng cường quản lý giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 3:
Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục KTVB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Lưu: VT, KTN6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định về việc quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng cây công nghiệp, cây
ăn quả lâu năm; nguồn giống là cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm; hạt giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận 1, xác nhận
2, hạt giống bố mẹ, hạt lai F1 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có liên
quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh
Kon Tum phải thực hiện quy định này và các quy định khác về
quản lý giống cây trồng của Nhà nước.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT,
KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 3. Điều kiện
bảo đảm chất lượng giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm trong quá trình sản
xuất, kinh doanh
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống
cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với mục đích thương mại
phải đảm bảo điều kiện sản xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 1, Điều 7, Thông tư số 18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/4/2012
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống
cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm phải đảm bảo điều kiện sản xuất, kinh doanh
theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số 18/2012/TT-BNNPTNT ngày
26/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định của pháp
luật liên quan.
Điều 4. Điều kiện
sản xuất và kinh doanh hạt giống siêu nguyên chủng, giống xác nhận, giống bố mẹ
và hạt lai F1
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất nhằm mục
đích thương mại và kinh doanh hạt giống xác nhận 1 (XN1), xác nhận 2 (XN2) phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Thông
tư số 42/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hạt giống siêu nguyên chủng (SNC), nguyên chủng (NC),
giống bố mẹ và hạt lai F1 phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, Điều 4, Thông tư số 42/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/7/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống
SNC theo phương pháp chọn và nhân đơn dòng.
4. Hợp tác xã, tổ
hợp tác, câu lạc bộ, hộ gia đình nông dân tham gia chương
trình, dự án sản xuất hạt giống có hỗ trợ đầu tư của Nhà nước
hoặc cơ quan khuyến nông các cấp.
a) Đối với sản xuất hạt giống NC, hạt
lai F1: Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2,
Điều 4, Thông tư số 42/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
b) Đối với sản xuất hạt giống XN1,
XN2: Khuyến khích có đầy đủ các điều kiện tại khoản 1, Điều
4 quy định này hoặc tối thiểu phải đáp ứng các điều kiện điểm b, c, d, e, khoản 1, Điều 4, Thông tư số 42/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống sử dụng sản xuất phải
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
Chương 3.
QUẢN LÝ SẢN XUẤT
GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 5. Sản xuất
giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm
1. Sản xuất giống cây công nghiệp và
cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp gieo hạt.
a) Phải sử dụng hạt giống từ cây mẹ,
vườn giống sạch sâu bệnh để sản xuất giống đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nơi có cây mẹ, vườn giống bình tuyển và công nhận.
b) Thực hiện sản xuất theo quy trình
sản xuất giống theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sản xuất giống cây công nghiệp,
cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính (Chiết, ghép, dâm hom, dâm cành,
nuôi cấy mô,...) phải sử dụng nguồn giống từ cây đầu
dòng, vườn cây đầu dòng để sản xuất giống đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nơi có cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng công nhận.
Điều 6. Sản xuất
hạt giống thuần
1. Hạt giống thuần được sản xuất theo
hệ thống giống 4 cấp (SNC, NC, XN1, XN2) theo quy định. Hạt giống cấp dưới được sản xuất trực tiếp từ hạt giống cấp trên theo quy trình sản xuất giống từng cấp do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành. Tiêu chuẩn cấp hạt giống áp dụng theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trong trường hợp không có hạt giống
tác giả thì việc sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng được thực hiện theo quy
trình phục tráng giống siêu nguyên chủng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành.
Điều 7. Sản xuất
hạt giống lai
1. Sử dụng dòng bố, mẹ: Tổ chức, cá
nhân sản xuất hạt giống lai phải ký hợp đồng mua dòng bố
mẹ có bảo hành về chất lượng và phải được Trung tâm khảo kiểm
nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia kiểm tra, cấp Chứng chỉ
chứng nhận chất lượng.
2. Sản xuất hạt giống lai do Trung
tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón
Quốc gia quản lý giám sát quy trình sản xuất và cấp chứng chỉ chất lượng hạt giống.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất hạt giống
lai phải thực hiện hậu kiểm ngay sau khi thu hoạch để khẳng định chất lượng hạt giống.
Điều 8. Sản xuất,
trao đổi và lưu thông giống cây trồng nông hộ
1. Nông hộ sản xuất giống cây trồng để tự sử dụng hoặc trao đổi trong nội bộ đơn vị
hành chính cấp huyện thì không bắt buộc phải đảm bảo đủ các điều kiện về sản xuất
theo quy định. Nếu sản xuất giống cây công nghiệp và
cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính, khuyến khích sử dụng nguồn giống từ cây đầu dòng hay vườn
cây đầu dòng đã được công nhận.
2. Nông hộ sản xuất giống cây trồng với
mục đích thương mại phải áp dụng điều kiện tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số
18/2012/TT-BNNPTNT 26/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương 4.
CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN
CHẤT LƯỢNG, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÂY TRỒNG PHÙ HỢP
Điều 9. Công bố
tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống
cây trồng tự xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở đối giống
cây trồng. Nội dung tiêu chuẩn cơ sở gồm số hiệu tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu của cây giống.
2. Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu
chuẩn nước ngoài, thành tựu khoa học và công nghệ, nhu cầu và khả năng thực tiễn của cơ sở. Tiêu chuẩn công bố không được thấp hơn
tiêu chuẩn quy định của tiêu chuẩn Quốc gia.
3. Công bố tiêu chuẩn (các đặc tính
cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn) trên sản
phẩm giống cây trồng hoặc trên bao bì hàng hóa, nhãn hàng
hóa, tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống
cây trồng phải chịu trách nhiệm về chất lượng giống cây trồng
do mình sản xuất theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng đã công bố.
Điều 10. Chứng
nhận chất lượng và công bố chất lượng giống cây trồng
1. Chứng nhận chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng (chứng nhận hợp chuẩn giống cây trồng)
Tổ chức, cá nhân
trước khi sản xuất giống cây phải thuê người kiểm định (đã được chỉ
định) đối với chất lượng lô giống
phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng và thuê kiểm nghiệm sạch bệnh (đối với cây có múi và cây lâu năm khác có quy
định chỉ tiêu này trong tiêu chuẩn công bố áp dụng).
2. Chứng nhận chất lượng giống cây trồng
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật (chứng nhận hợp quy giống cây trồng).
a) Tổ chức, cá
nhân trước khi sản xuất giống cây trồng phải đánh giá, chứng nhận hợp quy giống
cây trồng theo quy định (nếu đã được cơ quan chức năng chỉ định).
b) Hoặc đăng ký chứng nhận hợp quy giống
cây trồng với Tổ chức chứng nhận chất lượng giống cây trồng đã được cơ quan chức
năng chỉ định. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng giống cây trồng theo mẫu tại
Phụ lục 1, Thông tư số
79/2011/TT-BNNPTNT ngày 14/1/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Giấy chứng nhận chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn cho từng lô cây giống có giá trị không quá thời gian một chu kỳ nhân
giống vô tính của loài cây trồng đó; khi hết thời hạn, nếu lô cây giống chưa được tiêu thụ hết, cơ sở sản xuất giống phải thông
báo cho Tổ chức chứng nhận để xem xét gia hạn thêm thời
gian cho số cây giống còn lại.
3. Công bố hợp chuẩn và hợp quy giống
cây trồng
a) Căn cứ kết quả kiểm định chất lượng
lô giống và kết quả chứng nhận hợp quy giống cây trồng để tổ chức, cá nhân công
bố hợp chuẩn, hợp quy giống cây trồng.
b) Tổ chức, cá nhân
đăng ký hoạt động sản xuất giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum gửi đăng ký công bố hợp chuẩn, hợp quy giống cây trồng về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum theo quy định tại Thông tư số
79/2011/TT-BNNPTNT ngày 14/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triên nông thôn và Quyết định công bố thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Điều 11. Kiểm định,
kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng hạt giống
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất
nhằm mục đích thương mại hạt giống SNC, NC, XN1, XN2, giống bố mẹ hạt lai và hạt
lai F1:
a) Đăng ký kiểm định, kiểm nghiệm và
chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn tại Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và Phân bón vùng miền Trung
- Tây Nguyên theo Hướng dẫn số 10/KKNMT-TCCNCL ngày 14/2/2011 của Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm, Sản phẩm cây trồng và Phân bón vùng miền Trung - Tây Nguyên.
b) Kiểm định ruộng giống, lấy mẫu lô giống, kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
do người kiểm định, người lấy mẫu,
phòng kiểm nghiệm và tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc
công nhận tiến hành;
c) Hạt giống XN1, XN2 sau thu hoạch nếu
để trao đổi theo kế hoạch của Nhà nước hoặc cơ quan khuyến nông, không nhằm mục đích thương mại thì khuyến khích kiểm nghiệm mẫu tại phòng kiểm
nghiệm được chỉ định hoặc công nhận; khuyến khích ghi nhãn đầy đủ theo quy định
hoặc tối thiểu trên bao bì phải có tên giống; tên hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc
bộ, hộ gia đình sản xuất; dòng chữ “Giống XN1” hoặc “Giống XN2” và ngày, tháng,
năm đóng bao.
d) Hạt giống sau thu hoạch nếu để tự
sử dụng hoặc trao đổi nội bộ thì khuyến khích thực hiện các quy định trên.
2. Hạ cấp chất lượng hạt giống
Trường hợp lô hạt
giống đăng ký sản xuất là hạt giống NC hoặc XN1 nhưng chỉ đạt tiêu chuẩn ở cấp thấp hơn thì được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ở cấp thấp hơn đó; cuối cùng nếu lô giống không đạt tiêu chuẩn hạt giống
XN2 thì không được phép sử dụng làm
giống.
3. Hậu kiểm hạt giống
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải
gửi mẫu của toàn bộ các lô giống bố mẹ và hạt lai F1 hai dòng về Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và Phân bón
vùng miền Trung - Tây Nguyên.
b) Các lô giống không thuộc giống bố,
mẹ hạt lai và hạt lai F1 hai dòng trên do các tổ chức, cá nhân đăng ký chứng nhận
chất lượng tự hậu kiểm, nhưng phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trên địa bàn và tổ chức chứng nhận chất lượng để kiểm tra giám sát.
Điều 12. Ghi
nhãn giống cây trồng
1. Đối với giống cây trồng có bao bì
chứa đựng khi kinh doanh phải được ghi nhãn với các nội dung sau đây: Tên giống cây trồng; tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất, kinh doanh; định lượng
giống cây trồng; chỉ tiêu chất lượng chủ yếu; ngày xuất vườn và thời hạn sử dụng;
tên nước sản xuất đối với giống cây trồng nhập khẩu; mã hiệu nguồn giống.
2. Đối với giống cây trồng không có
bao bì chứa đựng, không ghi được đầy đủ trên nhãn những nội dung nêu tại khoản
1, Điều 13 Quy định này thì phải ghi vào tài liệu kèm theo
giống cây trồng khi kinh doanh.
3. Đối với cây giống gieo ươm trong bầu kích thước lớn, nhãn được in, gắn trên từng cây giống, hoặc được
in trên túi bầu. Đối với cây giống rễ trần, cây trong túi bầu có kích thước nhỏ,
nhãn được in trên đai buộc, hoặc in trên hộp, túi đựng, hoặc
tài liệu kèm theo giống cây trồng gồm
các thông tin bắt buộc sau: Tên giống cây trồng; mã hiệu
nguồn giống; tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất; ngày kiểm định; người kiểm định
cây giống.
Điều 13. Kiểm dịch
giống cây trồng
1. Cây và các bộ phận của cây còn sống
được sử dụng làm giống hoặc sử dụng cho các mục đích khác thuộc diện kiểm dịch
thực vật, từ vùng dịch nhập tỉnh phải đăng ký kiểm tra, kiểm dịch với cơ quan
kiểm dịch địa phương và khi lưu thông phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ
quan kiểm dịch địa phương nơi xuất bán. Khi vận chuyển
không có chủ lô cây giống, nếu không có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan
chuyên môn thì chủ phương tiện vận chuyển phải chịu xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Chủ hàng hoặc người đại diện chịu
trách nhiệm chăm sóc, bảo quản giống của mình, tuân theo mọi
hướng dẫn của cơ quan kiểm dịch trong quá trình kiểm dịch, thực hiện các biện
pháp xử lý (nếu phát hiện giống cây trồng
không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật
hoặc đang có dịch bệnh) và trả phí tổn cho việc kiểm dịch,
xử lý theo quy định.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kiểm
tra và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân là chủ nguồn giống;
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng; tổ chức chứng nhận chịu sự kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất của Cục Trồng trọt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
quản lý về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng sẽ bị xử lý theo các quy định tại
Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27/4/2005 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng và Nghị định số
172/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27/4/2005 của Chính phủ.
Điều 15. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan trực tiếp giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng trên phạm vi tỉnh Kon Tum, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng;
b) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về giống cây
trồng đối với các loài, giống cây chưa có quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia theo quy định tại Điều 27, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày
29/6/2006; kiểm tra thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống cây trồng;
c) Thẩm định, chỉ định tổ chức chứng
nhận chất lượng giống cây trồng đối với tổ chức đăng ký hoạt động chứng nhận
trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định;
d) Tổ chức bình
tuyển, thẩm định, cấp, cấp lại hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận nguồn giống
cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm trên địa bàn;
e) Hướng dẫn khai thác hiệu quả và quản
lý nguồn giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
f) Công bố công khai tổ chức chứng nhận
chất lượng giống cây trồng được chỉ định; danh sách nguồn giống được công nhận
ngay sau khi ra Quyết định, hoặc bị hủy bỏ hiệu lực công nhận trên trang thông tin điện tử của tỉnh, ngành nông nghiệp;
g) Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật phục vụ nhân giống cây trồng để nhân rộng sản xuất;
h) Bố trí nguồn vốn sự nghiệp nông
nghiệp, khuyến nông để hỗ trợ chăm sóc, bảo tồn, công nhận
nguồn giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
i) Tổ chức đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh và thực hiện quy định quản lý nhà nước về
giống cây trồng; tập huấn phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách, văn bản quy định về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng cho tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh;
k) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về quản lý sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng;
l) Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện quy định về
quản lý giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Kon Tum
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn và các ngành chức năng có liên quan
tăng cường công tác chỉ đạo thông tin tuyên truyền, phổ biến quy đinh về quản lý giống cây trồng trên đến các tổ chức, cá
nhân liên quan trên địa bàn để biết,
thực hiện;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng; xử phạt nghiêm các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật và công khai hành vi vi phạm trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí
khác để hỗ trợ giống cây trồng cho các chương trình, dự án, đề tài khoa học công nghệ, khuyến nông trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
a) Phải đảm bảo các quy định về nguồn
gốc, chất lượng giống cây trồng theo các quy định pháp luật và tại quy định
này.
b) Trước khi thực hiện phải thông báo
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum về tên giống sử dụng, địa
điểm, diện tích và thời gian sản xuất. Sau khi kết thúc thời vụ gieo trồng, báo cáo kết quả sản xuất và đề xuất kiến nghị đối với nguồn giống sử dụng.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng
a) Thực hiện các yêu cầu về đảm bảo
điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng cây giống trong quá trình sản xuất,
kinh doanh tại quy định này;
b) Hàng năm, trước và sau khi sản xuất
giống phải báo cáo kết quả sản xuất cây giống (thời
gian sản xuất; số lượng sản xuất, chủng loại
giống sản xuất; số lượng
từng loại giống đã xuất vườn) về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum;
c) Lập sổ theo dõi nhân giống riêng
cho từng lô cây giống, có sơ đồ, biển hiệu ghi rõ mã hiệu lô cây giống theo quy
định;
d) Cấp hóa đơn bán hàng và giấy tờ có liên quan về nguồn gốc lô giống cho người mua;
d) Niêm yết bảng giá bán cây giống
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh bổ sung, các đơn vị, địa
phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.