ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2024/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT PHẢN ÁNH, YÊU CẦU, KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Điều 21 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều
77 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 74/TTr-SCT ngày 25 tháng 12 năm 2024 về việc phê
duyệt Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của
người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở, Thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Công Thương; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Như Điều 3;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Báo Tuyên Quang; Đài PT và TH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Cơ sở dữ liệu VBQPPL tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Tuân).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU
DÙNG VÀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT PHẢN ÁNH, YÊU CẦU, KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu,
khiếu nại của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị);
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp quản lý
1. Thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và yêu
cầu về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo từng thời điểm.
2. Đảm bảo tuân thủ quy định
pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương cần chủ động, đảm bảo công tác quản lý được chặt chẽ, thống nhất,
đồng bộ, tránh chồng chéo trong chỉ đạo điều hành giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương.
4. Việc tổ chức phối hợp trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng đảm bảo công bằng, minh bạch, đúng pháp luật; không gây khó
khăn, phiền hà hoặc kéo dài trong kiểm tra, xử lý; không gây cản trở hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng, hoàn thiện pháp luật về công tác bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ
trợ và nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tại địa phương;
c) Tổ chức hoạt động khảo sát,
thử nghiệm; công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ;
d) Kiểm soát hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung theo thẩm quyền;
đ) Cung cấp, trao đổi thông tin
về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
g) Thực hiện chế độ báo cáo kết
quả thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
2. Tiếp nhận, giải quyết phản
ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng a) Tiếp nhận thông tin, phản
ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng; b) Xác định cơ quan giải quyết
phản ánh, yêu cầu, khiếu nại;
c) Giải quyết phản ánh, yêu
cầu, khiếu nại của người tiêu dùng.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin bằng văn bản.
2. Tham gia các đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành.
3. Tổ chức các cuộc họp; hội
nghị, hội thảo.
4. Các phương thức phối hợp
khác phù hợp theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 6.
Trách nhiệm phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
1. Sở Công Thương:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Tổng hợp chung trên địa bàn
tỉnh về các vướng mắc, bất cập, các quy định của pháp luật về thực hiện
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn báo cáo Bộ Công Thương theo quy định hoặc trình
Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của cấp trên về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong phạm vi ngành,
lĩnh vực do mình quản lý trong thời hạn quy định của pháp luật hoặc theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì theo dõi việc thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc phạm
vi chức năng, lĩnh vực, địa bàn quản lý để kịp thời phát hiện các quy định
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, kiến nghị
bằng văn bản với Bộ, ngành chủ quản, đồng thời gửi văn bản kiến nghị về Sở
Công Thương để tổng hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 7.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan
đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ và nâng cao nhận
thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nghiệp vụ phục vụ công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ và nâng cao nhận
thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nghiệp vụ phục vụ công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền
của người tiêu dùng Việt Nam 15 tháng 3 hằng năm trên địa bàn tỉnh theo các
nội dung quy định tại Chương II Nghị định số 55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng (sau đây gọi chung là Nghị định số
55/2024/NĐ-CP).
3. Các cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ và nâng
cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định; đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chủ trì thực hiện theo quy định tại điểm b và đ Khoản 2 Điều 77
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phối hợp đào tạo nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nghiệp vụ phục vụ công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 8.
Trách nhiệm phối hợp trong tổ chức hoạt động khảo sát, thử nghiệm; công bố kết
quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; thông tin, cảnh
báo cho người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
1. Các cơ quan, đơn vị trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm triển khai hoạt động
khảo sát, thử nghiệm; công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ trong lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Thông tin kết quả khảo sát,
thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với Sở Công Thương để tổng hợp
theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
Điều 9.
Trách nhiệm phối hợp trong kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung theo thẩm quyền
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm soát hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung được áp dụng trên địa bàn tỉnh theo các nội dung quy định tại
Chương IV Nghị định số 55/2024/NĐ-CP .
2. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong việc kiểm soát hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định
số 55/2024/NĐ-CP .
Điều 10.
Trách nhiệm phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin về công tác bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công
1. Sở Công Thương là cơ quan
đầu mối, tổng hợp chung các thông tin liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp cung cấp, trao đổi thông
tin, tài liệu, dữ liệu với Sở Công Thương để xử lý hoặc chuyển cơ quan có liên
quan xử lý khi phát sinh các vụ việc liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách.
3. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp huyện định kỳ hằng tháng rà soát, cung cấp danh sách các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trên không gian mạng thuộc lĩnh vực, ngành, địa phương quản
lý có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (nếu
có) gửi về Sở Công Thương trước ngày 25 hằng tháng để cung cấp thông tin đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Điều 24 Nghị định
số 55/2024/NĐ-CP .
Điều 11.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn khi có
liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương theo quy định của pháp
luật.
3. Thời gian thực hiện phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc theo
yêu cầu của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao chủ trì.
Điều 12.
Trách nhiệm phối hợp thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện quản lý Nhà nước
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Báo cáo công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng định kỳ hằng năm:
a) Định kỳ trước ngày 10 tháng
12 hằng năm, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực
ngành, địa phương mình quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương để
tổng hợp, báo cáo) theo quy định;
b) Sở Công Thương thực hiện tổng
hợp, báo cáo về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn
tỉnh với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 12 hằng
năm.
2. Báo cáo đột xuất, báo
cáo theo chuyên đề về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
Khi có yêu cầu báo cáo đột
xuất, báo cáo theo chuyên đề về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền, căn cứ nội dung yêu cầu báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo lĩnh vực, phạm vi quản
lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan thực hiện việc báo cáo.
Điều 13.
Trách nhiệm phối hợp tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người
tiêu dùng
1. Tiếp nhận thông tin, phản
ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng:
a) Sở Công Thương thực hiện
công khai, vận hành và tiếp nhận thông tin, phản ánh, yêu cầu, khiếu nại
của người tiêu dùng qua hệ thống tổng đài 1800.6838 của Bộ Công Thương;
b) Các đơn vị thực hiện tiếp
nhận phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo quy định tại
Điều 25 Luật Tiếp công dân và Điều 7 Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01
tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân (sau
đây gọi chung là Thông tư số 04/2021/TT-TTCP).
2. Xác định cơ quan giải quyết
phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng được căn cứ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và chuyển nội dung phản ánh, yêu cầu, khiếu nại đến cơ
quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết thực hiện theo quy định tại
Điều 26 Luật Tiếp công dân và Điều 8 Thông tư số 04/2021/TT-TTCP .
3. Giải quyết phản ánh, yêu cầu,
khiếu nại của người tiêu dùng thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý
đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
4. Kết quả giải quyết phản ánh,
yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo
cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
5. Trường hợp phản ánh, yêu
cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa
phương và sau khi đã hết thời gian giải quyết theo quy định nhưng vẫn chưa có
kết quả thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo bằng văn bản; đồng thời, có trách nhiệm ban hành văn
bản thông báo lý do chưa có kết quả giải quyết để người tiêu dùng biết.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Giao Sở Công Thương là cơ
quan đầu mối, có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
Định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá sơ kết việc thực hiện Quy chế này./.