ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4753/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 08
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020” THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3033/QĐ-UBND ngày
18/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương, dự toán
kinh phí lập Đề án “Thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2020 theo
Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”; ý kiến thẩm tra dự thảo Đề
án của Ủy ban Dân tộc tại Văn bản số 1011/UBDT-CSDT ngày 20 tháng 9 năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 4493 STC/QLNS-HX ngày 20 tháng 10 năm 2017 báo cáo thẩm định Đề án
thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg; của Trưởng ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa tại Tờ
trình số 683/TTr- BDT ngày 08 tháng 11 năm 2017 về việc phê duyệt Đề án “Thực
hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”; (kèm theo Công văn số 3962/SKHĐT-KTNN của
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công văn số 4619/STNMT-CSĐĐ của Sở Tài nguyên và Môi
trường; Công văn số 2928/SLĐTBXH-BTXH của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Công văn số 2601/SNN&PTNT-PTNT của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Công văn số 1675/NHCS-KHNV của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thanh
Hóa),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Thực hiện Chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ”.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Trưởng ban Dân tộc; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã
hội; Hội Nông dân tỉnh; Tỉnh Đoàn; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh; UBND 11 huyện miền núi; UBND 07 huyện có xã miền núi giáp ranh; các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm
Đăng Quyền
|
ĐỀ
ÁN
“THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA, GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm
theo Quyết định số: 4753/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
I.
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Vùng dân tộc thiểu số
(DTTS) và miền núi tỉnh Thanh Hóa có diện tích tự nhiên trên 8.500km2, chiếm 3/4 diện tích
tự nhiên toàn tỉnh; toàn vùng có 225 xã, phường, thị trấn với 2.221 thôn, bản,
khu phố thuộc 11 huyện miền núi và 07 huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường
miền núi, trong đó có 100 xã khu vực III và 181 thôn, bản đặc biệt khó khăn
được thụ hưởng Chương trình 135 giai đoạn (2017 - 2020). Vùng có địa hình phức
tạp, bị chia cắt bởi núi cao và các sông, suối; giao thông đi lại khó khăn; là
địa bàn cư trú và sinh sống của 07 dân tộc chủ yếu: Mường, Thái, Mông, Dao, Khơ
Mú, Thổ và Kinh. Tổng dân số toàn vùng là 272.450 hộ/1.138.305 khẩu, trong đó
DTTS 156.846 hộ/667.176 khẩu. Toàn vùng có 192km đường biên giới với nước Cộng
hòa dân chủ Nhân dân Lào trải dọc theo địa phận của 16 xã vùng cao đặc biệt khó
khăn thuộc 05 huyện: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Lang Chánh và Thường Xuân.
Trong những năm qua,
cùng với việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo khác,
các chính sách dân tộc được triển khai đầy đủ, kịp thời; dưới tác động tổng hòa
của các chương trình, chính sách đó đã góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt
nông thôn vùng DTTS và miền núi của tỉnh: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm qua các
năm (năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 27,99%, cận nghèo 16,39%; năm 2016 tỷ lệ hộ
nghèo là 22,16%, cận nghèo 15,8%, trong đó: tỷ lệ hộ nghèo DTTS là 42,75%, hộ
cận nghèo DTTS là 30,69%)1; tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn
(2013 - 2015) đạt 10,4%; tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86,5%
(tăng 16,5% so với năm 2012); tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa đạt 39%...2.
Việc triển khai thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004,
1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009, 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ
đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết một phần nhu cầu bức
thiết về đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào các DTTS nghèo và hộ nghèo
vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
Tuy nhiên, do điều
kiện tự nhiên của vùng không thuận lợi, tư liệu sản xuất, các điều kiện thiết
yếu phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào còn khó khăn, thiếu thốn (hiện
còn 21.063 hộ thiếu đất sản xuất, 16.579 hộ thiếu nước sinh hoạt, 104 hộ chưa
thực sự ổn canh, ổn cư...); trình độ dân trí, trình độ phát triển của các dân
tộc chưa đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, vốn đầu tư thấp xa so
nhu cầu thực tế, cùng với đó là những rủi ro về thiên tai, dịch bệnh… nên kinh
tế vùng DTTS và miền núi phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
của địa phương; cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch, song còn chậm, sản xuất
chủ yếu vẫn là thuần nông, năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp. Kết cấu hạ
tầng tuy đã được tăng cường song so với nhu cầu vẫn còn thiếu, chưa đảm bảo
phục vụ phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn
vùng cuối năm 2016 còn cao (22,16%); riêng các huyện 30a, tỷ lệ nghèo là 29,13%,
cá biệt có huyện tỷ lệ nghèo còn 64,96%3.
Từ những vấn đề trên,
việc xây dựng Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ là hết sức cần thiết, nhằm:
Tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất;
từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo,
hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh
lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác
của tỉnh; đồng thời góp phần giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị trên địa bàn.
II.
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.
Căn cứ pháp lý, chính trị
1.1. Các văn bản của
Trung ương
- Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
- Nghị định số
05/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Công tác dân tộc;
- Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số
449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020;
- Quyết định số
33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực
hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2007 - 2010;
- Quyết định số
2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
- Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017 - 2020;
- Quyết định số
582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn
đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, Khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư Liên tịch
số 06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày 27/12/2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh
định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015;
- Thông tư số
02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017 - 2020;
- Hướng dẫn số
2925/NHCS-TDNN ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ngân hàng Chính sách xã hội hướng
dẫn nghiệp vụ cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020;
- Công văn số
468/UBDT-CSDT ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai
xây dựng Đề án theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Công văn số
1011/UBDT-CSDT ngày 20/9/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự thảo Đề án
theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Các văn bản của
tỉnh
- Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Quyết định số
2253/QĐ-UBND ngày 13/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội miền núi đến
năm 2020;
- Kế hoạch số
148/KH-UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về triển khai thực hiện Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ về “nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác dân tộc”;
- Quyết định số
4545/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy
định Bảng giá đất thời kỳ 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số
2530/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt
mức bình quân diện tích đất sản xuất; diện tích đất ở làm cơ sở để xác định hộ
thiếu đất sản xuất, đất ở thực hiện Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa;
- Quyết định số
3033/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt
Đề cương, dự toán kinh phí lập Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020” trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Công văn số
4493/STC-QLNS-HX ngày 23/10/2017 của Sở Tài chính về việc thẩm định Đề án thực
hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg;
- Công văn số
4726/STC-QLNSHX ngày 02/11/2017 của Sở Tài chính về việc tham gia ý kiến dự
thảo Đề án thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
2.
Căn cứ thực tiễn
Căn cứ vào thực trạng
và nhu cầu của các huyện cần hỗ trợ về: Đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của
các hộ đồng bào DTTS nghèo; hộ nghèo cư trú hợp pháp, ổn định ở các xã khu vực
III, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
III.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1.
Đối tượng
1.1. Chính sách hỗ
trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở các thôn, xã
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã
khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, có
trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt năm 2016; sinh
sống bằng nghề nông, lâm nghiệp; chưa có hoặc thiếu đất ở, đất sản xuất theo
hạn mức bình quân chung quy định tại Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 17/7/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa; thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các
chính sách của Nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt. Riêng
các hộ đã được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
Chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015 - 2020, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và chuyển
đổi nghề.
1.2. Chính sách về
tín dụng ưu đãi
Đối tượng chưa có
hoặc thiếu đất sản xuất theo mức bình quân chung của địa phương quy định tại
Điểm 1.1, Khoản 1, Mục III được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo
quỹ đất hoặc chuyển đổi nghề; đối tượng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở
xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn có phương án sử dụng vốn vay sản xuất
kinh doanh được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh.
1.3. Chính sách bố
trí, sắp xếp ổn định dân cư
Tiếp tục thực hiện
chính sách, kế hoạch hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho các đối
tượng được phê duyệt tại Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
2.
Phạm vi
2.1. Địa bàn thực
hiện: Đề
án được thực hiện trên địa bàn 11 huyện miền núi và 07 huyện, thị xã giáp ranh
có xã, phường miền núi, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang
Chánh, Thường Xuân, Như Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Như Thanh, Thạch Thành, Vĩnh
Lộc, Hà Trung, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Tĩnh Gia, Yên Định, Thị xã Bỉm Sơn.
2.2. Thời gian thực
hiện Đề án: 2018
- 2020.
Phần
thứ nhất
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, GIAI ĐOẠN 2004 - 2016
I.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, NHÀ Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Thực hiện Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, Quyết định số 1592/ QĐ-TTg ngày 12/10/2009,
Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách
hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo, hộ
nghèo ở xã, thôn bản ĐBKK; căn cứ các Quyết định của Trung ương, Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa đã ban hành các Quyết định: Số 520/QĐ- UBND ngày 22/02/2005 về
việc phê duyệt Đề án thực hiện Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn, giai đoạn (2004 -
2009) với tổng kinh phí thực hiện Đề án là 520.805 triệu đồng; số 4612/QĐ-UBND
ngày 25/12/2009 về tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn, giai đoạn
(2009 - 2012) với tổng kinh phí của Đề án là 434.884 triệu đồng; số 1922/QĐ-
UBND ngày 20/6/2014 về phê duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt cho đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK trên địa bàn
tỉnh, giai đoạn (2014 - 2015), tổng kinh phí thực hiện theo Đề án được duyệt là
797.479 triệu đồng.
Kinh phí Trung ương
phân bổ cho tỉnh Thanh Hóa thực hiện Chính sách từ năm 2005 đến nay là
403.737,1 triệu đồng4.
* Kết quả thực hiện
đối với từng chính sách cụ thể như sau:
1. Chính sách hỗ trợ
theo Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn
(2004 - 2009).
Tổng kinh phí thực
hiện trong 04 năm (2005 - 2008) là 244.656 triệu đồng, đạt 46,97% so với tổng
vốn Đề án (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100%). Kết quả cụ thể như sau:
- Nhà ở: Hỗ trợ xây
dựng nhà ở cho 30.578 hộ; kinh phí thực hiện là 161.799 triệu đồng, (đạt
98,43% so với Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 520/QĐ- UBND).
- Đất ở: Hỗ trợ cho
4.575 hộ/5.002 hộ, diện tích hỗ trợ là 70ha, (đạt 91,5% so với Đề án được
phê duyệt tại Quyết định số 520/QĐ-UBND).
- Đất sản xuất: Hỗ
trợ cho 8.842 hộ/16.155 hộ; diện tích hỗ trợ 1.947,42ha; kinh phí thực hiện là
12.420,1 triệu đồng.
- Mua sắm máy móc,
nông cụ: Hỗ trợ 1.515 hộ; kinh phí thực hiện là 7.575 triệu đồng.
- Nước sinh hoạt tập
trung: Xây dựng 150 công trình/590 công trình, kinh phí thực hiện là 60 tỷ
đồng;
- Nước sinh hoạt phân
tán: Hỗ trợ cho 19.987 hộ/16.507 hộ, kinh phí thực hiện là 5.996 triệu đồng
2. Chính sách hỗ trợ
theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, giai
đoạn (2009 - 2012).
Để tiếp tục thực hiện
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
DTTS nghèo, đời sống khó khăn; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009; UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số
4612/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách, với tổng
kinh phí của Đề án là 434.884 triệu đồng. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
- Hỗ trợ nước sinh
hoạt tập trung: Xây dựng 62 công trình/366 công trình, đạt 16,93% so với đề án;
kinh phí thực hiện là 62 tỷ đồng.
- Hỗ trợ nước sinh
hoạt phân tán: Hỗ trợ cho 2.382 hộ, kinh phí thực hiện là 2.382 triệu đồng, đạt
100% so với đề án.
3. Chính sách hỗ trợ
theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện Quyết định
số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh Thanh Hóa đã
ban hành Quyết định số 1922/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về phê duyệt Đề án thực hiện
chính sách giai đoạn 2014 - 2015, với tổng kinh phí là 797.479 triệu đồng. Kết
quả thực hiện cụ thể như sau:
- Đất sản xuất: Hỗ
trợ 570 hộ; diện tích hỗ trợ là 216,88ha; kinh phí thực hiện là 11.818,9 triệu
đồng.
- Mua sắm máy móc,
nông cụ: Hỗ trợ 5.491 hộ; kinh phí thực hiện là 27.455 triệu đồng, đạt 10% kế
hoạch vốn theo Đề án.
- Nước sinh hoạt tập
trung: Đầu tư xây dựng 10 công trình; kinh phí thực hiện là 12.676 triệu đồng
(đạt 4,7% kế hoạch vốn theo Đề án).
- Nước sinh hoạt phân
tán: Hỗ trợ 14.654 hộ, kinh phí thực hiện là 19.050,1 triệu đồng (70,7% kế
hoạch vốn theo Đề án).
- Vay vốn tín dụng ưu
đãi theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Tổng vốn
vay theo Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2015, 2016 là 20.565 triệu đồng/1.516 hộ.
(Có
biểu chi tiết 01 kèm theo).
II.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN THỰC HIỆN ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ
Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt 07 dự án ĐCĐC trên địa bàn 02 huyện Quan Hóa và Quan Sơn (02
dự án huyện Quan Hóa phê duyệt năm 2009, 05 dự án huyện Quan Sơn phê duyệt năm
2011).
Kết quả thực hiện từ
năm 2008 đến 31/12/2016 như sau:
1. Tổng kinh phí phân
bổ: 60.290 triệu đồng (NSTW: 55.790 triệu đồng; NS tỉnh 4.500 triệu đồng),
trong đó:
- Vốn đầu tư phát
triển: 58.460 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp:
1.830 triệu đồng.
2. Kết quả thực hiện:
- Tổng kinh phí thực
hiện giải ngân nguồn vốn Trung ương giao: 48.422 triệu đồng, thực hiện:
+ Hỗ trợ trực tiếp
(làm nhà, di chuyển, hỗ trợ đời sống) cho 56 hộ thuộc dự án ĐCĐC Piềng Trang,
xã Trung Xuân, huyện Quan Sơn, với kinh phí thực hiện 1.600 triệu đồng;
+ Đầu tư cơ sở hạ
tầng tại 03 dự án ĐCĐC (huyện Quan Hóa 02 dự án, huyện Quan Sơn 01 dự án), với
kinh phí thực hiện 46.822 triệu đồng.
- Số hộ, số khẩu được
định canh định cư ổn định: 168 hộ/776 hộ, trong đó: Dự án ĐCĐC bản Suối Tôn, xã
Phú Sơn, huyện Quan Hóa là 57 hộ/323 khẩu; dự án bản Buốc Hiềng, xã Trung
Thành, huyện Quan Hóa là 47 hộ/205 khẩu; dự án Piềng Trang, xã Trung Xuân,
huyện Quan Sơn là 56 hộ/198 khẩu.
(Có
biểu chi tiết 01 kèm theo)
III.
CHÍNH SÁCH VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DTTS ĐBKK THEO QĐ
54/2012/QĐ-TTg GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Thực hiện Quyết định
số 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015; Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày
24/6/2013 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết
định số 54/2012/QĐ-TTg; UBND các huyện phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội các huyện và các phòng, ban chức năng hướng dẫn các xã, thôn bản
lập danh sách bình xét đến hộ gia đình. Sau khi có quyết định phê duyệt danh
sách hộ vay của Chủ tịch huyện, danh sách được chuyển sang phòng giao dịch ngân
hàng Chính sách xã hội huyện để thực hiện các thủ tục giải ngân. Kết quả số hộ
đã được vay vốn giai đoạn 2012 - 2016: 5.126 hộ/41.008 triệu đồng.
IV.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Những mặt đạt được
- Thực hiện chủ
trương của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh
Hóa, dưới sự chỉ đạo tập trung của các cấp ủy Đảng, sự điều hành linh hoạt của
các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, trong thời gian
qua tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, vùng DTTS và miền núi nói riêng
có những chuyển biến tích cực, các chính sách an sinh xã hội được triển khai
kịp thời, đời sống của đồng bào các dân tộc được cải thiện; chính trị ổn định,
quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công
tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt kết quả tích cực.
- Thực hiện Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009
và Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Thanh
Hóa đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách toàn diện và có hiệu quả.
Qua gần 12 năm thực hiện Chính sách đã hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất cho
9.412 hộ với tổng diện tích là 2.164,3ha; 7.006 hộ thiếu đất sản xuất nhưng địa
phương không có đất phải chuyển sang hình thức hỗ trợ mua sắm máy móc, nông cụ;
hỗ trợ xây dựng 30.578 căn nhà ở cho 30.578 hộ; hỗ trợ 700.000m2 đất ở cho 4.575 hộ;
đầu tư xây dựng được 222 công trình nước sinh hoạt tập trung và hỗ trợ 37.023
hộ công trình nước sinh hoạt phân tán.
- Thực hiện Chính sách
vay vốn theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, 1592/QĐ-TTg, 755/2013/QĐ-TTg: Giai
đoạn (2004 - 2016) đã thực hiện cho vay với tổng dư nợ là 20.565 triệu đồng;
nguồn vốn vay được sử dụng để mua các loại vật nuôi, công cụ, vật tư nông
nghiệp phục vụ sản xuất như: Trâu, bò, máy móc nông cụ, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật… Chính sách đã giúp hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ĐBKK giảm bớt
khó khăn, có thêm nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất, từng bước nâng cao thu
nhập, tăng thêm niềm phấn khởi, sự tin tưởng đối với các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện Chính
sách cho vay vốn theo Quyết định 54/2012/QĐ-TTg: Cơ bản bước đầu đã giúp 5.126
hộ đồng bào thiểu số nghèo ĐBKK có thêm nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất. Nguồn
vốn vay 41.008 triệu đồng được sử dụng để mua các loại giống cây trồng vật nuôi
(giống bò, trâu, dê, lợn, gà, giống lúa, hoa màu, cây lâm nghiệp…), phương tiện
sản xuất (máy móc, nông cụ…) từng bước nâng cao thu nhập, nhiều hộ đã vươn lên
thoát nghèo.
- Sau khi thực hiện
dự án ĐCĐC, các hộ được sắp xếp vào điểm ĐCĐC đã ổn định về tư tưởng, ổn định
sản xuất và đời sống; đồng thời được hỗ trợ vốn từ các chính sách, chương
trình, dự án như: 30a, 134, 135,... của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nên đời
sống đồng bào tại các điểm dự án được cải thiện, không còn di cư tự do, khẳng
định tính bền vững của dự án ĐCĐC, củng cố niềm tin của người dân đối với Đảng,
Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền tại cơ sở, góp phần ổn định an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2.
Những khó khăn, tồn tại
- Nhận thức của một
số cấp ủy, chính quyền cơ sở đối với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có lúc,
có nơi còn chưa đầy đủ. Quá trình triển khai thực hiện ở các huyện, xã ban đầu
còn lúng túng, vướng mắc chậm được tháo gỡ; đặc biệt là việc cân đối quỹ đất
của địa phương và đất thu hồi từ các nông, lâm trường để giải quyết đất ở, đất
sản xuất cho đồng bào. Công tác vận động tuyên truyền ở cấp huyện, xã cho người
dân thực hiện chưa tốt, dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách
của Nhà nước. Công tác khảo sát, điều tra, thu thập số liệu để xây dựng Đề án
của một số huyện chưa chính xác, tổng hợp không đúng đối tượng, ... gây khó
khăn cho công tác phân bổ kế hoạch vốn hàng năm.
- Mục tiêu, nhu cầu
kinh phí của các Đề án lớn song nguồn lực đầu tư từ ngân sách Trung ương đạt
thấp, trong khi đó tỉnh Thanh Hóa là tỉnh nghèo, kinh phí cân đối từ Trung ương
chiếm 80% tổng ngân sách, chưa bố trí được nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh do
vậy kết quả thực hiện chính sách ở một số nội dung đạt thấp; một số các mục
tiêu của Đề án chưa được thực hiện hoàn thành, có những hợp phần của Đề án chưa
được triển khai thực hiện.
- Định mức cho vay
thấp, hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng khác có nhiều
chương trình cho vay với định mức cao hơn, do đó người dân ít có nhu cầu vay
đối với Chương trình vay theo Quyết định 54/2012/QĐ-TTg và Quyết định
755/QĐ-TTg.
- Qua hơn 09 năm thực
hiện dự án ĐCĐC, các dự án được triển khai mới bố trí vốn thực hiện được hợp
phần xây dựng cơ sở hạ tầng, còn hợp phần hỗ trợ sản xuất, đào tạo nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ và cộng đồng chưa được bố trí vốn để thực hiện.
Chưa có dự án ĐCĐC nào hoàn thành mục tiêu đề ra.
3.
Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách
quan:
- Điều kiện kinh tế -
xã hội vùng dân tộc miền núi còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng thấp kém, đường
giao thông đi lại khó khăn, các cơ sở y tế, giáo dục, các công trình phúc lợi
công cộng chưa đồng bộ, hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất chưa đảm bảo, đất
sản xuất vừa thiếu vừa manh mún, điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế không
thuận lợi;
- Nguồn vốn Trung
ương phân bổ đầu tư cho các chương trình, dự án thấp, dàn trải, thiếu tập
trung; dẫn đến thời gian thực hiện các dự án kéo dài và chưa hoàn thành các mục
tiêu dự án đề ra;
- Định mức hỗ trợ và
cho vay đối với các chính sách còn thấp, các đối tượng thuộc chính sách cơ bản
là hộ nghèo nên không có khả năng đối ứng để ổn định cuộc sống và phát triển
sản xuất;
b. Nguyên nhân chủ
quan:
Công tác quản lý điều
hành thực hiện các chính sách của các cấp còn lúng túng, có những chính sách sự
phân công quản lý còn chồng chéo, nhiều đầu mối, công tác phối hợp thiếu nhịp
nhàng dẫn đến hướng dẫn triển khai thực hiện chậm gây khó khăn cho cơ sở trong
áp dụng thực hiện chính sách.
4.
Dự báo tình hình và những vấn đề cần tập trung giải quyết
Từ thực trạng trên
cho thấy việc tiếp tục thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2018 - 2020 là hết sức cần
thiết, nhằm đạt mục tiêu chung Quyết định 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
do đó quá trình triển khai thực hiện chính sách sẽ nảy sinh những khó khăn,
vướng mắc cần phải tập trung khắc phục, giải quyết như:
- Cơ chế thực hiện
Chính sách phải đồng bộ, những nhóm chính sách cần có sự kết hợp, lồng ghép thì
nên có các giải pháp cụ thể để chính sách khi thực hiện đạt hiệu quả cao nhất,
như nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển đổi nghề, vay vốn tín
dụng ưu đãi…
- Các quy định và thủ
tục thanh quyết toán, thủ tục cho vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội…, có
những nội dung còn cứng nhắc, phức tạp cần phải có quy định cụ thể hơn để đối
tượng được thụ hưởng chính sách của Nhà nước dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Nguồn lực thực hiện
chính sách cần phải được bố trí đầy đủ, kịp thời bảo đảm thực hiện hoàn thành
nội dung, mục tiêu của Đề án đặt ra, nhằm phát huy hiệu quả đồng vốn, hiệu quả
Đề án.
- Việc thu hồi đất từ
các nông - lâm trường để giao cho dân phải có sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung
ương đến địa phương.
Phần
thứ hai
MỤC
TIÊU, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
I.
MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Tổ chức thực hiện các
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo Quyết định số 2085/ QĐ-TTg ngày 31/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức
xúc nhất về đời sống, sản xuất, hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo;
hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện
sống, ổn định sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong
phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Góp phần giảm tỷ
lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) bình quân hằng năm ở khu vực 11 huyện
miền núi từ 4,6%/năm trở lên5.
2.2. Hỗ trợ đất ở
cho: 179 hộ, diện tích: 2,905ha;
2.3. Hỗ trợ giải
quyết đất sản xuất cho: 21.063 hộ còn thiếu, trong đó:
+ Hỗ trợ trực tiếp
bằng đất sản xuất: 149 hộ; diện tích 244,98ha;
+ Hỗ trợ chuyển đổi
nghề: 20.914 hộ.
2.4. Hỗ trợ giải
quyết cơ bản nhu cầu nước sinh hoạt phân tán: 16.579 hộ.
2.5. Hỗ trợ vay vốn
tín dụng ưu đãi cho: 23.972 hộ, trong đó:
- Hỗ trợ cho vay vốn
đối với hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất để tạo quỹ đất và chuyển đổi nghề:
21.063 hộ;
- Hỗ trợ cho vay vốn
sản xuất kinh doanh đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các xã khu
vực III thôn, bản ĐBKK: 2.909 hộ.
2.6. Hỗ trợ bố trí
sắp xếp ổn định dân cư cho: 104 hộ/528 khẩu, trong đó:
+ Dự án định canh,
định cư tập trung: 57 hộ/323 khẩu;
+ Dự án định canh,
định cư xen ghép: 47 hộ/205 khẩu.
II.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1.
Nguyên tắc thực hiện
- Hỗ trợ trực tiếp
đến hộ đồng bào DTTS nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người DTTS) ở các thôn, xã
thuộc vùng DTTS và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã khu vực III,
thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số
59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm công khai, minh
bạch, đúng đối tượng hỗ trợ.
- Các hộ được hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển
sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói, giảm nghèo; không được chuyển
nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được hỗ trợ trong
thời gian 10 năm kể từ ngày được nhà nước giao đất.
- Mỗi hộ đồng bào
DTTS nghèo, hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn chưa có hoặc
thiếu đất sản xuất theo quy định chỉ được hỗ trợ một trong hai hình thức là hỗ
trợ chuyển đổi nghề (mua sắm máy móc, công cụ sản xuất, dịch vụ nông nghiệp,
trồng trọt, chăn nuôi...) hoặc hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
- Ưu tiên thực hiện
chính sách trước đối với các hộ thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo ĐBKK và địa
bàn xã, thôn (bản) ĐBKK;
- Giao quyền chủ động
cho các địa phương tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức
thực hiện chính sách theo QĐ 2085/QĐ-TTg.
2.
Nội dung, định mức thực hiện chính sách
2.1. Hỗ trợ hộ thiếu
(hoặc) chưa có đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
2.1.1. Hỗ trợ đất ở:
2.1.1.1. Nội dung:
UBND huyện chủ động cân đối quỹ đất để giao đất ở cho các hộ thuộc đối tượng
thụ hưởng chính sách. Việc giao đất ở phải gắn với phương án làm nhà ở trên
diện tích đất được hỗ trợ, tránh tình trạng các hộ được hỗ trợ đất ở nhưng lại
không có nhà ở. Kinh phí hỗ trợ do ngân sách tỉnh bố trí.
2.1.1.2. Định mức:
Mức hỗ trợ bình quân cho mỗi hộ còn thiếu diện tích đất ở bằng 50% so với hạn
mức đất ở quy định tại Quyết định 2530/QĐ-UBND. Mức hỗ trợ là 400m2 x 50% = 200m2/hộ đồng bào sống ở
nông thôn, miền núi.
Mức hỗ trợ kinh phí =
Diện tích đất ở chưa có hoặc thiếu được giao đất và có phương án làm nhà trên
đất (m2) x 02 lần mức giá
đất tối thiểu áp dụng tại Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND
tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Hỗ trợ đất sản
xuất:
2.1.2.1. Hỗ trợ trực
tiếp bằng đất sản xuất.
a. Nội dung:
Hộ chưa có đất sản
xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao đất (nếu địa
phương đang còn quỹ đất) hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền tối đa 15 triệu
đồng/hộ từ ngân sách nhà nước và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội
quy định tại Điểm 2.3, Khoản 2 “nội dung, định mức thực hiện chính sách” để tạo
quỹ đất sản xuất.
b. Định mức đất sản
xuất:
- Định mức bình quân
diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình đối với 11 huyện miền núi là
2,417ha/hộ;
- Định mức bình quân
diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình đối với các xã miền núi thuộc 07
huyện, thị xã giáp ranh là 1,05ha/hộ;
- Định mức: NSTW hỗ
trợ cho các hộ thiếu đất hoặc chưa có đất tối đa 15 triệu đồng/hộ.
2.1.2.2. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề
a. Nội dung: Trường
hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ chưa có đất
hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề để tạo thu nhập ổn định,
lâu dài thay thế thu nhập từ đất sản xuất.
b. Định mức: Mức hỗ
trợ bằng tiền tối đa 5 triệu đồng/hộ từ NSTW;
* Các đối tượng nêu
trên chỉ được thụ hưởng một trong hai chính sách: Hỗ trợ đất sản xuất hoặc hỗ
trợ chuyển đổi nghề. Riêng các hộ đã được hỗ trợ theo chính sách quy định tại
Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo
vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ
đồng bào DTTS giai đoạn 2015 - 2020 thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất
sản xuất và chuyển đổi nghề.
2.1.3. Hỗ trợ nước
sinh hoạt:
a. Nội dung: Hộ dân
tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn
thiếu nước sinh hoạt được ngân sách Trung ương hỗ trợ để tạo nguồn nước phục vụ
sinh hoạt.
b. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ
bằng tiền bình quân 1,5 triệu đồng/hộ từ NSTW;
2.2. Bố trí sắp xếp
ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh du cư
Tập trung hoàn thành
02 dự án định canh định cư theo kế hoạch được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp
dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số còn lại theo Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 01 Dự án định canh,
định cư tập trung: 57 hộ/323 khẩu
- 01 Dự án định canh,
định cư xen ghép: 47 hộ/205 khẩu.
2.3. Hỗ trợ vay vốn
tín dụng ưu đãi
2.3.1. Đối tượng: Được quy định tại
Điểm 1.2, Khoản 1, Mục III, phần mở đầu của Đề án.
2.3.2. Nội dung:
- Hỗ trợ cho vay vốn
đối với hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất để tạo quỹ đất và chuyển đổi nghề.
- Hỗ trợ cho vay sản
xuất kinh doanh vốn đối với hộ đồng bào DTTS nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản
ĐBKK có phương án sản xuất kinh doanh.
* Định mức vay vốn:
Theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2012 không vượt
quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; thời hạn
vay tối đa 10 năm lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng
thời kỳ. Mức vay vốn Ngân hàng CSXH: Có thể vay vốn một lần hoặc nhiều lần
nhưng tổng dư nợ cho vay không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ
nghèo trong từng thời kỳ (theo quy định tại Văn bản số 2925/ NHCS-TDNN ngày
03/7/2017 của Ngân hàng CSXH mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu
đồng/hộ).
3.
Cơ chế thực hiện
- UBND các huyện tổ
chức rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách; gửi Ban Dân tộc tổng hợp
nhu cầu, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương.
- Trên cơ sở nguồn
vốn Trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện chính sách; căn cứ khả năng nguồn
lực ngân sách địa phương bố trí kinh phí thực hiện chính sách thuộc nhiệm vụ
của địa phương.
- Đối tượng thực hiện
chính sách này vẫn được thực hiện các chính sách khác hiện hành trên địa bàn
trừ những hộ đã được hưởng chính sách theo Nghị định số 75/ 2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và
vay vốn ưu đãi theo Quyết định 2085.
- Trường hợp đối
tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng
chính sách cao nhất.
III.
NHU CẦU VỐN HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH 2085/QĐ-TTg
1. Tổng nhu cầu vốn
thực hiện Đề án: 940.618,1 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đất ở: 4.437
triệu đồng;
- Hỗ trợ đất sản
xuất: 1.971,1 triệu đồng;
- Hỗ trợ chuyển đổi
nghề: 104.570 triệu đồng;
- Hỗ trợ nước sinh
hoạt: 24.868,8 triệu đồng;
- Bố trí sắp xếp ổn
định dân cư: 5.000 triệu đồng;
- Vay vốn tín dụng ưu
đãi: 792.951,2 triệu đồng;
- Kinh phí quản lý,
chỉ đạo: 6.820 triệu đồng.
2. Nguồn vốn:
- Ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 143.229,9 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương: 4.437 triệu đồng.
- Vốn vay ngân hàng
Chính sách xã hội: 792.951,2 triệu đồng.
3. Chi tiết nguồn vốn
từng nội dung chính sách hỗ trợ
3.1. Hỗ trợ các hộ
thiếu đất:
3.1.1. Đất ở:
- Tổng số hộ: 179 hộ;
- Diện tích đất giao
để làm nhà ở: 2,905ha;
- Tổng nguồn vốn NSĐP
hỗ trợ: 4.437 triệu đồng.
3.1.2. Thiếu đất sản
xuất:
- Hỗ trợ trực tiếp
bằng đất:
+ Tổng số hộ: 149 hộ
+ Vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 1.971,1 triệu đồng
+ Vốn vay từ Ngân
hàng Chính sách xã hội: 5.995 triệu đồng.
- Hỗ trợ chuyển đổi
nghề:
+ Tổng số hộ: 20.914
hộ
+ Vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 104.570 triệu đồng
+ Vốn vay từ Ngân
hàng Chính sách xã hội: 673.933,74 triệu đồng.
3.2. Hỗ trợ nước sinh
hoạt phân tán:
- Tổng số hộ: 16.579
hộ
- Vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 24.868,8 triệu đồng.
3.3. Bố trí sắp xếp
ổn định dân cư:
- Tổng số dự án: 02
dự án, với 104 hộ/528 khẩu.
- Vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 5.000 triệu đồng, cụ thể:
+ Dự án ĐCĐC tập
trung Bản Suối Tôn, xã Phú Sơn, huyện Quan Hóa: Tổng kinh phí 2.400 triệu đồng
(gồm các hạng mục: Trường mầm non 1.200 triệu đồng; Nhà ở giáo viên 1.200 triệu
đồng);
+ Dự án ĐCĐC xen ghép
Bản Buốc Hiềng, xã Trung Thành, huyện Quan Hóa: Tổng kinh phí 2.600 triệu đồng
(gồm các hạng mục: Trường mầm non 1.400 triệu đồng; Nhà ở giáo viên 1.200 triệu
đồng).
3.4. Hỗ trợ vay vốn
tín dụng ưu đãi:
- Hỗ trợ cho vay vốn
đối với hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất để tạo quỹ đất và chuyển đổi nghề:
Tổng số 21.063 hộ; nhu cầu vốn vay 679.927,74 triệu đồng (trong đó: 5.995 triệu
đồng vay để tạo quỹ đất; 673.933,74 triệu đồng vay chuyển đổi nghề).
- Hỗ trợ cho vay sản
xuất kinh doanh vốn đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã khu vực
III, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Tổng số 2.909 hộ, nhu cầu vốn 113.022,8 triệu
đồng.
(Chi
tiết xem biểu tổng hợp số 02 kèm theo).
4. Phân kỳ nguồn vốn
thực hiện theo các năm
- Năm 2018: 316.872,7
triệu đồng, gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 51.076,6 triệu đồng; Ngân sách
tỉnh: 1.479 triệu đồng; Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 264.317,1 triệu
đồng.
- Năm 2019: 311.872,7
triệu đồng, gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 46.076,6 triệu đồng; Ngân sách
tỉnh: 1.479 triệu đồng; Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 264.317,1 triệu
đồng.
- Năm 2020: 311.872,6
triệu đồng, gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 46.076,6 triệu đồng; Ngân sách
tỉnh: 1.479 triệu đồng; Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 264.317 triệu
đồng.
(Chi
tiết xem biểu tổng hợp số 03 kèm theo)
IV.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế
Đề án được thực hiện
sẽ hỗ trợ cho 179 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo thiếu đất ở để
làm nhà; 149 hộ thiếu đất sản xuất được hỗ trợ bằng đất; 20.914 hộ thiếu đất
được hỗ trợ chuyển đổi nghề; hỗ trợ vay vốn cho 21.063 hộ để tạo quỹ đất và
chuyển đổi nghề; 2.909 hộ vay vốn phát triển kinh doanh; 16.579 hộ được hỗ trợ
nước sinh hoạt phân tán; 02 dự án ĐCĐC đang dở dang được đầu tư hoàn thành dứt
điểm… giải quyết được nhu cầu khó khăn về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt…,
góp phần phát triển kinh tế tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ nghèo.
2. Về văn hóa - xã
hội
Tạo điều kiện cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo, đời sống khó khăn phát triển sản
xuất, ổn định và cải thiện cuộc sống; sớm thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, hòa nhập vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cộng đồng tiến tới
giảm nghèo bền vững; góp phần giữ vững quốc phòng - an ninh và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội.
3. Về môi trường
Tỷ lệ hộ được dùng
nước sạch vùng DTTS miền núi tăng lên; tài nguyên rừng được bảo vệ, góp phần
bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ
sức khỏe cho người dân và cộng đồng.
V.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổ chức chỉ đạo
- Cấp tỉnh giao Ban
Dân tộc tỉnh là Cơ quan Thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh;
- Cấp huyện giao
Phòng Dân tộc huyện (đối với 11 huyện miền núi) và cơ quan phụ trách
công tác dân tộc (đối với 07 huyện có xã miền núi) là Cơ quan Thường
trực, tham mưu giúp UBND huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng hợp
báo cáo thực hiện trên toàn địa bàn huyện;
- Cấp xã giao cho một
đồng chí lãnh đạo UBND xã trực tiếp phụ trách, quản lý chỉ đạo thực hiện, phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể xã tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn
xã; bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm làm công tác theo dõi, tổng hợp báo
cáo.
2. Công tác kế hoạch
2.1. Nguyên tắc bố
trí kế hoạch hàng năm:
- Bố trí kế hoạch
hàng năm theo phân kỳ đầu tư; Ưu tiên thực hiện chính sách trước đối với các hộ
thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo ĐBKK và địa bàn xã, thôn (bản) ĐBKK;
- Thực hiện đúng đối
tượng bảo đảm theo Đề án đã được duyệt; tăng cường lồng ghép với các chương
trình, chính sách khác cùng đầu tư trên địa bàn.
2.2. Phân cấp giao kế
hoạch và chủ đầu tư:
- Căn cứ vào Nghị
quyết của HĐND năm kế hoạch, UBND tỉnh giao kế hoạch vốn cho UBND các huyện
theo từng nội dung hỗ trợ.
- UBND các huyện căn
cứ kế hoạch UBND tỉnh giao để phân bổ và thông báo chi tiết số hộ được hỗ trợ
và nội dung hỗ trợ cho từng xã; phê duyệt danh sách hộ đề nghị hỗ trợ, nội dung
hỗ trợ, định mức hỗ trợ cho từng hộ; cấp kinh phí ủy quyền cho UBND cấp xã hoặc
giao dự toán cho UBND cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp trên cấp cho cấp dưới.
- UBND huyện chủ đầu
tư các điểm định canh định cư tập trung;
- UBND các xã chủ đầu
tư các nội dung hỗ trợ: Đất ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt
phân tán, các điểm định canh định cư xen ghép.
3. Công tác kiểm tra,
giám sát thực hiện chính sách
- Cơ quan Thường trực
Chính sách, UBND các huyện, xã thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện chính sách ở cơ sở. Thông qua việc kiểm tra, hướng dẫn để giúp các
địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện chính sách;
- Đề nghị cấp ủy,
HĐND, Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể nhân dân, Tổ dân vận thôn, bản
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại xã, thôn, bản; phát
hiện, xử lý kịp thời những sai sót trong việc thực hiện.
4. Công tác tuyên
truyền
Đẩy mạnh tuyên truyền
phổ biến chính sách hỗ trợ sâu rộng đến toàn thể nhân dân, để nhân dân tự
nguyện tham gia, ủng hộ, giúp đỡ các hộ; tuyên truyền biểu dương những nơi làm
tốt, nhắc nhở, phê bình những nơi làm chưa tốt.
5. Thực hiện dân chủ
công khai
Thực hiện công khai
dân chủ ở tất cả các cấp nhất là ở xã, thôn, bản bằng nhiều hình thức: Thông
tin đại chúng, thông qua sinh hoạt của tổ chức trong Đảng, HĐND, chính quyền,
MTTQ, các đoàn thể nhân dân để thông báo công khai cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân được biết, được bàn, được kiểm tra, giám sát chính sách.
6. Công tác tổng hợp
báo cáo
- UBND các huyện, các
chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tiến độ triển khai thực hiện chính sách theo
đúng quy định. Báo cáo tháng, trước ngày 15 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày
15 của tháng đầu quý sau; báo cáo kết quả tổng kết năm trước ngày 20 tháng 12
năm.
- Báo cáo của UBND
các huyện gửi về Cơ quan Thường trực Chính sách (Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Phần
thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
Là Cơ quan Thường
trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp UBND
tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai thực hiện chính
sách trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp bố trí kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm;
- Phối hợp với Sở Tài
chính trong việc bố trí kinh phí, quản lý, cấp phát vốn thực hiện chính sách;
- Đối với nguồn vốn
thuộc nhiệm vụ ngân sách Trung ương hỗ trợ, căn cứ Đề án UBND tỉnh phê duyệt,
Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
báo cáo Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành có liên quan hỗ trợ kịp thời, đủ kinh
phí để thực hiện Đề án;
- Chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, lựa chọn đối tượng thụ
hưởng chính sách đúng quy định; ưu tiên những hộ, những địa bàn khó khăn hơn
thực hiện trước; đảm bảo tính chính xác, tính khả thi, công bằng xã hội;
- Định kỳ báo cáo,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án với UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Ban Dân tộc trên cơ sở nguồn vốn đầu tư đã được phê duyệt, tham
mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính dự
kiến vốn hàng năm; tổng nhu cầu vốn để thực hiện hoàn thành Đề án.
Tham mưu việc thực
hiện lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chính sách theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
với các chương trình dự án, các chính sách khác trên địa bàn.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Dân
tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí thực
hiện các chính sách thuộc nhiệm vụ của địa phương; hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính thực hiện chính sách theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản
hướng dẫn thực hiện có liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ban Dân
tộc, các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo hướng dẫn các địa
phương bố trí tạo quỹ đất ở, đất sản xuất cho các hộ thiếu đất ở, đất sản xuất
thuộc đối tượng của Đề án; thực hiện việc giao khoán, bảo vệ rừng, trồng rừng
thuộc đối tượng Đề án.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì tham mưu cho
UBND tỉnh về công tác quản lý, chỉ đạo giải quyết đất đai thuộc phạm vi Đề án;
hướng dẫn, kiểm tra việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã rà soát, xác định hộ nghèo
hàng năm; tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm làm cơ sở
xác định đối tượng hỗ trợ của Đề án.
7. Báo Thanh Hóa, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc để
tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 một cách thiết thực, hiệu quả.
8. Ngân hàng Chính
sách xã hội
Căn cứ vào nhu cầu
vốn vay hằng năm và cả giai đoạn của Đề án đã được phê duyệt để xây dựng kế
hoạch hàng năm và cả giai đoạn; Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay theo quy
định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, đúng đối tượng, đúng địa bàn; chủ
trì phối hợp với UBND các huyện tổ chức triển khai thực hiện giải ngân cho các
hộ thuộc đối tượng được hưởng chính sách vay vốn;
Định kỳ báo cáo UBND
tỉnh đồng thời gửi Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về kết quả
triển khai thực thực hiện Đề án.
9. Các sở, ngành liên
quan
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành, đơn vị liên
quan, UBND các huyện trong việc thực hiện Đề án đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
10. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Ủy ban MTTQ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh
tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh quan tâm, có kế hoạch, biện pháp chỉ đạo các tổ
chức thành viên cấp huyện, xã mở cuộc vận động các hội viên, đoàn viên, các lực
lượng xã hội tham gia giúp đỡ các hộ DTTS nghèo; hộ nghèo ở các xã, thôn (bản)
đặc biệt khó khăn.
11. Trách nhiệm của
UBND huyện, xã
11.1. Đối với UBND
cấp huyện:
- UBND các huyện miền
núi và huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi chịu trách nhiệm trực
tiếp, toàn diện về quá trình tổ chức, triển khai thực hiện về kết quả, hiệu quả
thực hiện của Đề án; giao cho cơ quan công tác dân tộc cấp huyện là cơ quan
thường trực tham mưu quản lý, thực hiện chính sách trên địa bàn huyện;
- Hằng năm rà soát
đối tượng được thụ hưởng, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách theo Đề án đã
được phê duyệt, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, quyết định phê duyệt danh sách chi
tiết hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ và đăng ký vay vốn theo Quyết
định số 2085/QĐ-TTg làm cơ sở để thực hiện chính sách.
- Đảm bảo quỹ đất để
bố trí đất ở, đất sản xuất theo nội dung Đề án đã được phê duyệt;
- Tổ chức tuyên
truyền, vận động sự tham gia đóng góp của cộng đồng, các doanh nghiệp, các đơn
vị, dòng họ cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước để tạo điều kiện các cho các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ổn định cuộc sống;
- Thường xuyên chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở cấp xã bảo đảm đúng đối
tượng, dân chủ, công khai, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực và đảm bảo tiến
độ theo mục tiêu của Đề án; kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề vướng
mắc ở cơ sở; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo quy định
và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
11.2. Đối với UBND
các xã:
- Tổ chức triển khai
thực hiện chính sách trên địa bàn xã; tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động để người dân tích cực tham gia hưởng ứng; vận động các tổ chức, doanh
nghiệp, nông, lâm trường trên địa bàn tham gia thực hiện chính sách, giúp đỡ hộ
nghèo bằng nhiều hình thức;
- Hằng năm lập kế
hoạch hỗ trợ cho các hộ thuộc đối tượng chính sách; chỉ đạo thôn, bản tổ chức
bình xét và tổng hợp trình phê duyệt theo thứ tự ưu tiên hỗ trợ cho hộ, đảm bảo
công khai, dân chủ có sự tham gia rộng rãi của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể. Chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hỗ trợ của Nhà nước theo quy định;
- Thường xuyên kiểm
tra, giám sát thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng và
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về UBND huyện.
Phần
thứ tư
KẾT
LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Thực hiện Đề án
“Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2018 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, sẽ từng bước giải
quyết được những khó khăn, bức xúc hiện nay, như: Kinh tế chậm phát triển, tỷ
lệ đói nghèo còn cao, tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt còn
nhiều, trình độ dân trí thấp và không đồng đều, tập quán canh tác còn lạc
hậu... tạo điều kiện để ổn định cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đồng bào; rút ngắn sự chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc trong vùng
miền núi của tỉnh; góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Quyết định
2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. KIẾN NGHỊ
- Đề nghị Trung ương
kịp thời phân bổ kế hoạch nguồn vốn theo nhu cầu Đề án được phê duyệt để các
mục tiêu Đề án được thực hiện có hiệu quả.
- Đề nghị Ngân hàng
CSXH tỉnh kịp thời giải ngân nguồn vốn vay cho đối tượng thụ hưởng.
- Đề án thực hiện
trên quy mô thôn, bản, địa bàn phân tán vùng miền núi, dân tộc và liên quan đến
nhiều ngành khác nhau, vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện rất cần có sự
kiểm tra, theo dõi giúp đỡ thường xuyên của Ủy ban Dân tộc và các cấp, các
ngành chức năng để Đề án đạt hiệu quả cao nhất./.