ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 09 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 CỦA TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày
05 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
14/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm
vụ kinh tế - xã hội năm 2018,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 01/TTr-SKHĐT, ngày 02/01/2018 về việc phê duyệt
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, dự
án cụ thể để thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
phối hợp Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành tỉnh và doanh nghiệp có
liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Chính phủ (1 + 2);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Quân khu 9;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VP, Các phòng thuộc VP;
- Báo AG, Phân xã AG, Đài PTTH AG, Webstie tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Phần thứ nhất
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Năm 2017 là năm thứ 2 triển khai thực hiện kế hoạch
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bước vào triển khai thực hiện nhiệm vụ, bên
cạnh những thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: thời tiết diễn biến
bất thường, mưa trái mùa kéo dài, sạt lở bờ sông ở một số địa phương, nguồn cát
xây dựng khan hiếm, dịch bệnh gia tăng..., đã tác động đến hoạt động sản xuất
và đời sống nhân dân. Nhưng với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân, kinh
tế - xã hội năm 2017 của tỉnh chuyển biến tích cực, đạt mức tăng trưởng khá và
cao hơn so cùng kỳ 2016. Các lĩnh vực văn hóa, an sinh xã hội có nhiều tiến bộ;
quốc phòng an ninh tiếp tục được đảm bảo.
Trong 21 chỉ tiêu Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đã thực hiện đạt và vượt
17 chỉ tiêu (chiếm 80,95% tổng chỉ tiêu), còn lại 04 chỉ tiêu không đạt (gồm 02
chỉ tiêu kinh tế, 02 chỉ tiêu xã hội), cụ thể:
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
NQHĐND 2017
|
Ước 2017
|
So sánh
|
1
|
Tốc độ tăng
trưởng GRDP (Giá SS 2010)
|
%
|
6,7
|
5,11
|
Không đạt
|
|
- Khu vực
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
2,17
|
1,02
|
|
|
- Khu vực
Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
9
|
7,02
|
|
|
- Khu vực Dịch
vụ
|
%
|
9,41
|
7,22
|
|
|
- Thuế sản
phẩm trừ trợ giá chính sách
|
%
|
1,51
|
5,84
|
|
2
|
GRDP bình
quân đầu người
|
Triệu đồng
|
36,939
|
34,333
|
Không đạt
|
3
|
Giá trị sản
xuất nông nghiệp bình quân
|
Triệu đồng/ha
|
166
|
173
|
Vượt
|
4
|
Kim ngạch xuất
khẩu
|
Triệu USD
|
820
|
820
|
Đạt
|
5
|
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
26.189
|
26.192
|
Vượt
|
6
|
Thu ngân
sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)
|
Tỷ đồng
|
5.405
|
5.930
|
Vượt
|
7
|
Quy mô dân số
|
Nghìn người
|
2.163
|
2.163
|
Đạt
|
8
|
Tạo việc làm
|
Người
|
30.000
|
30.000
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
54
|
56,6
|
Vượt
|
10
|
Mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo
|
%
|
1,5
|
1,5
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ dân
tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
76
|
76
|
Đạt
|
12
|
Số giường bệnh
trên 10.000 dân
|
Giường
|
20,44
|
19,7
|
Không đạt
|
13
|
Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi SDD thể cân nặng
|
%
|
11,7
|
12,3
|
Không đạt
|
14
|
Tỷ suất tử
vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
6
|
6
|
Đạt
|
15
|
Tỷ suất tử
vong trẻ em dưới 5 tuổi
|
%o
|
11,2
|
11,2
|
Đạt
|
16
|
Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học
|
%
|
99,6
|
100
|
Vượt
|
17
|
Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi bậc THCS
|
%
|
89
|
92,57
|
Vượt
|
18
|
Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT
|
%
|
53
|
55
|
Vượt
|
19
|
Tỷ lệ dân số
nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
83
|
83
|
Đạt
|
20
|
Tỷ lệ che phủ
rừng và cây xanh phân tán
|
%
|
22,4
|
22,4
|
Đạt
|
21
|
Phấn đấu xã
đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
32
|
33
|
Vượt
|
I. LĨNH VỰC
KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP
- theo giá so sánh 2010) tăng 5,11%, cao hơn mức tăng của năm 2015 (là 5,04%)
và 2016 (là 4,47%); trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,02%
(đóng góp 0,34 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung), cao hơn mức tăng 0,40% của
năm 2016; khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 7,02% (đóng góp 1,00 điểm phần
trăm), cao hơn mức tăng 6,96% của năm 2016; khu vực dịch vụ tăng 7,22% (đóng
góp 3,68 điểm phần trăm), cao hơn mức tăng 6,67% của năm 2016; thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm tăng 5,84% (đóng góp 0,09 điểm phần trăm), cao hơn mức tăng
2,17% của năm 2016.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực và dần ổn định (khu vực I ngày càng giảm và khu vực II, khu
vực III tăng dần qua các năm), trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 30,90%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 14,21%; khu vực dịch
vụ chiếm 53,30%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 1,60% (cơ cấu kinh tế
năm 2016 lần lượt là 32,96%; 13,73%; 51,70% và 1,61%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Tổng giá trị sản xuất (theo giá
so sánh 2010) của khu vực I đạt 40.025 tỷ đồng, tăng 1,82% (tăng 714 tỷ đồng)
so với năm 2016, trong đó nông nghiệp đạt gần 31.623 tỷ đồng, tăng 0,14% (tương
đương 43 tỷ đồng); lâm nghiệp đạt gần 300,6 tỷ đồng, tăng 3,59% (tương đương
10,4 tỷ đồng); thủy sản đạt 8.101 tỷ đồng, tăng 8,88% (tương đương 661 tỷ đồng).
Như vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực này dự kiến chỉ tăng 1,02%, chưa đạt
mục tiêu kế hoạch năm 2017 đã đề ra là 2,17%.
2.1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Cây hàng năm: Tổng diện tích
gieo trồng cây hàng năm năm 2017 đạt gần 699,7 ngàn ha, giảm 28,843 ngàn ha so
năm 2016 (cùng kỳ 728,460 ngàn ha). Trong đó: (+) Diện tích lúa 641,1 ngàn ha
(giảm 27,908 ngàn ha), gồm: Vụ Mùa 4,964 ngàn ha (giảm 56 ha); vụ Đông Xuân
236,231 ngàn ha (giảm 3,031 ngàn ha); vụ Hè Thu 232,596 ngàn ha (giảm 7,022
ngàn ha) và vụ Thu Đông 167,313 ngàn ha (giảm 17,798 ngàn ha); (+) Hoa màu gieo
trồng được hơn 58,5 ngàn ha, đạt 93,62% so kế hoạch và bằng 98,43% so cùng kỳ.
Năng suất lúa bình quân cả năm đạt
60,69 tạ/ha, tăng 2,15% (tăng 1,28 tạ/ha so cùng kỳ), trong đó: Vụ Đông Xuân
70,29 tạ/ha, giảm 1,59 tạ/ha; vụ Hè Thu 54,06 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha và Thu Đông
57,24 tạ/ha, tăng 7,52 tạ/ha (theo báo cáo tháng 10 ước năng suất cả vụ đạt
57,1 tạ/ha). Tổng sản lượng lúa cả năm đạt gần 3,89 triệu tấn (giảm gần 84 ngàn
tấn), gồm: Vụ Đông Xuân 1,66 triệu tấn (giảm gần 59,5 ngàn tấn); vụ Hè Thu đạt
gần 1,26 triệu tấn (giảm gần 57 ngàn tấn) và vụ Thu Đông đạt 956 ngàn tấn (tăng
35,5 ngàn tấn); trong đó, riêng sản lượng nếp đạt khoảng 1,05 triệu tấn, tăng
225,1 ngàn tấn (Đông Xuân tăng 208 ngàn tấn; Hè Thu tăng 27,3 ngàn tấn và Thu
Đông giảm 10,1 ngàn tấn).
- Cây lâu năm: Thực hiện Đề án
tái cơ cấu nông nghiệp, diện tích cây lâu năm của tỉnh, đặc biệt là diện tích
cho sản phẩm tăng qua từng năm. Nhờ vậy, tổng sản lượng các loại cây lâu năm tiếp
tục tăng, ước cả năm đạt 196 ngàn tấn, tăng 17,35% (tăng 29 ngàn tấn) so với
năm 2016. Cụ thể:
+ Về diện tích: Tổng diện tích
trồng mới cả năm khoảng 2,5 ngàn ha, chủ yếu là các loại cây ăn quả như: Xoài,
chuối, bưởi, cam, quýt,… Qua đó, nâng diện tích cây lâu năm hiện có hơn 15,8
ngàn ha (tăng 19,21% so cùng kỳ), trong đó loại cây ăn quả gần 13,6 ha, chiếm
khoảng 86% diện tích cây lâu năm toàn tỉnh.
+ Về năng suất, sản lượng: Mặc
dù, bị ảnh hưởng của tình hình thời tiết, sâu bệnh song nhờ tích cực chăm sóc,
chuyển đổi giống, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nên năng suất của hầu hết
các loại cây ăn quả đều tăng so với cùng kỳ, như: xoài 178,82 tạ/ha (tăng 0,83
tạ/ha), sản lượng đạt gần 125,5 ngàn tấn, tăng 30,3 ngàn tấn; chuối 190,5 tạ/ha
(tăng 3,76 tạ/ha), sản lượng 33,7 ngàn tấn (tăng 10,3 ngàn tấn); cam năng suất
đạt 105,34 tạ/ha (tăng 2,5 tạ/ha), sản lượng 445 tấn, tăng 138 tấn; quýt đạt
82,53 tạ/ha (tăng 2,46 tạ/ha), sản lượng 877 tấn, tăng 199 tấn.
b) Chăn nuôi
Tình hình giá bán các sản phẩm
chăn nuôi chưa có nhiều khởi sắc nên quy mô đàn chăn nuôi thời điểm cuối năm
cũng chưa có nhiều chuyển biến. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm khoảng
30,3 ngàn tấn, bằng 86,46% so cùng kỳ; trong đó: Sản lượng thịt trâu bò xuất
hơi chuồng khoảng 8 ngàn tấn, bằng 95,46% so cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt
bò 7,7 ngàn tấn (chiếm 96,01%), bằng 95,43% so cùng kỳ; sản lượng thịt heo hơi
xuất chuồng được 15,7 ngàn tấn, bằng 83,09% so cùng kỳ; sản lượng thịt gia cầm
hơi xuất chuồng khoảng 6,3 ngàn tấn, bằng 84,51% so cùng kỳ. Trứng gia cầm có
khoảng 361,6 triệu quả, bằng 108,13% so cùng kỳ; trong đó, trứng vịt 360 triệu
quả (chiếm 99,39%), bằng 108,23% so cùng kỳ.
2.2. Lâm nghiệp:
Diện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 156,20 ha, tăng 93,60% (tăng 72,52 ha)
so cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán khoảng 4,9 triệu cây, bằng 98,39%
so cùng kỳ; Rừng phòng hộ, đặc dụng, thực hiện trồng mới 89,77 ha rừng, bằng
75,19% so năm 2016 (năm 2016 là 119,39 ha).
2.3. Thủy sản: Năm
nay, ngành thủy sản gặp nhiều điều kiện thuận lợi như nước lũ lớn, tình hình
giá cả tiêu thụ khá thuận lợi, kết hợp với việc thay đổi cơ cấu loại thủy sản
nuôi đã mang lại kết quả khả quan, sản lượng thủy sản khai thác, nuôi trồng đều
tăng. Tổng sản lượng thủy sản cả năm đạt 401,7 ngàn tấn, tăng 8,62% so cùng kỳ,
trong đó:
Nuôi trồng: tổng diện tích thu
hoạch là 2.742 ha (bao gồm diện tích sản xuất giống), tăng 5,98% so cùng kỳ với
tổng sản lượng đạt 379,3 ngàn tấn (tăng 8,78%); riêng diện tích cá tra là 1.734
ha (tăng 2,63%, tương đương 44 ha) với sản lượng đạt 287,4 ngàn tấn (tăng
10,8%).
Đánh bắt: tổng sản lượng khai
thác tự nhiên ước đạt 22,478 ngàn tấn (tăng 5,97%) bao gồm: cá 11.258 tấn (tăng
2,08%), thủy sản khác 11,218 ngàn tấn (tăng 10,17%).
2.4. Nông thôn mới
Tiếp tục thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Ban chỉ đạo thường xuyên tổ chức
kiểm tra thực tế các xã, tháo gỡ kịp thời những khó khăn để thực hiện các tiêu
chí. Trong năm, An Giang có thêm 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã
đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh là 33/119 xã.
3. Công nghiệp - Xây dựng
3.1. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp cả
năm tăng 6,75% so cùng kỳ; trong đó, tăng cao hơn mức tăng chung và cao nhất là
ngành khai khoáng tăng 9,16%; kế đến là ngành chế biến, chế tạo tăng 7,03%;
ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 4,52%; ngành sản xuất,
phân phối điện và nước đá tăng 3,86%. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so
sánh năm 2010) đạt 36.609,5 tỷ đồng, tăng 7,43% so cùng kỳ, trong đó: khai
khoáng đạt 734,8 tỷ đồng, tăng 9,65%; chế biến chế tạo đạt 35.057,1 tỷ đồng,
tăng 7,38%; sản xuất, phân phối điện và nước đá đạt 462 tỷ đồng, tăng 7,66% và
cung cấp nước và xử lý rác thải đạt 355,6 tỷ đồng, tăng 7,56%.
3.2. Xây dựng
Giá trị sản xuất ngành xây dựng
(theo giá so sánh 2010) đạt 7.207 tỷ đồng, so cùng kỳ năm trước tăng 6,77%;
trong đó: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 4.177 tỷ đồng (tăng
6,91%); công trình nhà không để ở đạt 1.695 tỷ đồng (tăng 6,61%); công trình kỹ
thuật dân dụng đạt 931 tỷ đồng (tăng 6,56%) và công trình xây dựng chuyên dụng
đạt 404 tỷ đồng (tăng 6,38%).
3.3. Đầu tư xây dựng
Giải ngân vốn đầu tư xây dựng đạt
trên 3.390,68 tỷ đồng, so kế hoạch đạt 96,30%, cao hơn cùng kỳ năm 5,98%, trong
đó: (1) Nguồn vốn đầu tư tập trung trên 1.189,15 tỷ đồng, đạt 97,79% kế hoạch,
(2) Nguồn thu sử dụng đất 300 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch; (3) Vốn XSKT trên
1.153,46 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch; (4) Vốn NSTW trên 432,12 tỷ đồng, đạt
97,64% kế hoạch; (5) Vốn nước ngoài trên 315,9 tỷ đồng, đạt 82% kế hoạch.
4. Hoạt động dịch vụ
4.1. Buôn bán hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ đạt 94.967 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2016 và tăng 3% so
với kế hoạch, bao gồm: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 70.466 tỷ đồng, tăng
9,5%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 16.904 tỷ đồng, tăng 26,45%; Doanh
thu dịch vụ khác đạt 7.597 tỷ đồng (tăng 7,47%).
4.2. Vận tải, viễn thông
- Giao thông vận tải: Doanh thu
hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 4.310 tỷ đồng (tăng
7,87% so cùng kỳ); trong đó, đường bộ đạt 2.528 tỷ đồng (tăng 7,8%), đường sông
đạt 1.580,7 tỷ đồng (tăng 8,22%), dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 202 tỷ đồng (tăng
6,31%).
- Bưu chính - Viễn thông: Tổng số
thuê bao có trên mạng đến cuối tháng 12/2017 là 54.389 thuê bao, bằng 84% so với
cùng kỳ (tương đương giảm 10.574 thuê bao). Tổng số thuê bao có trên mạng đến
cuối tháng 12/2017 là 42.099 thuê bao, bằng 102% so với cùng (tăng 716 thuê
bao). Tổng số thuê bao có trên mạng đến cuối tháng 12/2017 là 645.918 thuê bao,
bằng 107% so với cùng kỳ (tăng 42.705 thuê bao). Doanh thu từ dịch vụ viễn
thông và bưu chính năm 2017 đạt khoảng 3.500 tỷ đồng.
4.3. Du lịch:
Trong năm, ngành du lịch An
Giang đón 7,3 triệu lượt khách, tăng 12% so với cùng kỳ và đạt 107% so với kế
hoạch. Trong đó, số lượng khách thống kê tại các cơ sở kinh doanh du lịch đạt
600 ngàn lượt, đạt 100% kế hoạch, khách quốc tế đạt 75 ngàn lượt; Doanh thu từ
hoạt động du lịch đạt 3.700 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ.
Ngành du lịch tăng cường hướng dẫn,
tuyên truyền các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của ngành, góp phần
đưa hoạt động tại các khu - điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, lữ hành đi vào
nề nếp, tương đối ổn định. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được đầu tư
phát triển; các khu du lịch trọng điểm như Núi Sam, Núi Cấm, Trà Sư, Cù Lao
Giêng tiếp tục được quan tâm đầu tư, quy hoạch phát triển; Đội ngũ lao động dần
dần được chuẩn hóa chuyên môn từ các đơn vị quản lý nhà nước đến doanh nghiệp
du lịch, đặc biệt quan tâm tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư
về hoạt động du lịch.
Hoạt động xúc tiến, quảng bá được
tổ chức với nhiều hình thức phong phú đẩy mạnh công tác truyền thông, phát triển
du lịch An Giang: phối hợp với Đài truyền hình, các cơ quan báo chí địa phương
tăng số lượng tin, bài, chuyên đề, phóng sự đa dạng thông tin tuyên truyền, đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội; Xuất bản
ấn phẩm quảng bá, xây dựng phim quảng bá du lịch phát trên các kênh truyền
hình; tham dự các sự kiện hội chợ du lịch, hội chợ thương mại, liên hoan ẩm thực
do các địa phương trong nước tổ chức. Đặc biệt trong tháng 5/2017, An Giang đã
tổ chức Tháng Du lịch chủ đề "An Giang - Non nước hữu tình" với một
chuỗi những sự kiện lớn như Lễ Khai mạc Tháng Du lịch An Giang, Tuần Văn hóa Ẩm
thực và Du lịch, Chương trình khảo sát và Tọa đàm liên kết phát triển du lịch
An Giang, Hội thảo "Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch An
Giang" cùng một số hoạt động hưởng ứng của thành phố Châu Đốc và các huyện,
thị khác.
5. Đăng ký kinh doanh và thu
hút đầu tư
- Tình hình đăng ký doanh nghiệp:
toàn tỉnh có 799 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 30,13%, tương đương
185 doanh nghiệp), với tổng số vốn đăng ký là 3.805 tỷ đồng (tăng 33,84%, tương
đương 959 tỷ đồng). Tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh đến cuối năm
2017 là 8.568 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 49.297 tỷ đồng. Trong đó, số
doanh nghiệp còn hoạt động là 5.689 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 48.456
tỷ đồng.
- Tình hình thu hút đầu tư: đã
thu hút 86 dự án (tăng 30,30%, tương đương tăng 20 dự án), gồm: 03 dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài, 83 dự án đầu tư trong nước; tổng vốn đăng ký là 15.168 tỷ
đồng (tăng 53,49%, tương tương tăng 5.286 tỷ đồng), cụ thể như sau:
+ Đầu tư nước ngoài: Cấp mới Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư 03 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư 7.353.752 USD. Cấp
điều chỉnh: 06 dự án, trong đó có 01 dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn đầu
tư điều chỉnh tăng thêm 40 triệu USD. So cùng kỳ năm 2016, số dự án được cấp mới
tăng 02 dự án, số vốn tăng 7.331.280 USD.
+ Đầu tư trong nước: Đã thu hút
đầu tư được 83 dự án (tăng 27,69%, tương đương tăng 18 dự án), với tổng vốn
đăng ký là 15.001 tỷ đồng (tăng 62,28%, tương đương 5.757 tỷ đồng).
6. Phát triển kinh tế tập thể:
Tính lũy kế đến nay, toàn tỉnh
có 162 Hợp tác xã (HTX), (trong đó có 02 Liên hiệp HTX, tăng 12,01% so với thời
điểm năm 2013 và tăng 4,51% so thời điểm cuối năm 2016), bao gồm: lĩnh vực Nông
nghiệp, thủy sản 115 HTX, 01 Liên hiệp HTX, chiếm tỷ lệ 70,98%; Quỹ tín dụng
nhân dân (QTDND) 24 HTX, chiếm tỷ lệ 14,81%; lĩnh vực Giao thông vận tải 17
HTX, chiếm tỷ lệ 10,49%; lĩnh vực Tiểu thủ công nghiệp 03 HTX, chiếm tỷ lệ
1,85%; lĩnh vực Du lịch 01 HTX, chiếm tỷ lệ 0,61%; lĩnh vực Tài nguyên và Môi
trường 01 HTX, chiếm tỷ lệ 0,61%; lĩnh vực Tài chính 01 HTX, chiếm tỷ lệ 0,61%.
Phần lớn các HTX tiếp tục hoạt động
ổn định, phục vụ tốt cho thành viên và cộng đồng. Được sự quan tâm chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, một số HTX đã hình thành, thu hút thêm thành
viên, vốn góp, người lao động; bảo đảm ổn định đầu vào, đầu ra cho thành viên;
góp phần gầy dựng vị trí, vai trò của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Đa số HTX hoạt động dịch vụ có lãi, chia lợi nhuận cho thành viên, có
tích lũy để mở rộng sản xuất, kinh doanh, góp phần giải quyết lao động địa
phương; và đóng góp tích cực vào các chính sách an sinh xã hội, tham gia xây dựng
nông thôn mới.
7. Xuất - nhập khẩu
7.1. Xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 820 triệu USD, so kế hoạch đạt 100% và so cùng
kỳ tăng khoảng 17%. Một số mặt hàng xuất chủ yếu:
- Gạo: Xuất đạt 430 ngàn tấn,
tương đương 209,2 triệu USD, so cùng kỳ tăng 8,96% về lượng và tăng 19,15% về
kim ngạch; so kế hoạch đạt 79,65% về lượng và 87,16% về kim ngạch. Về trị trường,
xuất trực tiếp qua 56 nước (15 nước Châu Á, 10 nước Châu Âu, 15 nước Châu Phi,
04 nước Châu Mỹ, 12 nước Châu Đại Dương) tăng 09 nước so với cùng kỳ. Thị trường
xuất khẩu trầm lắng trong những tháng đầu năm, vào những tháng cuối năm hoạt động
xuất khẩu gạo sôi động trở lại nhờ nhu cầu gia tăng tại các thị trường Trung Quốc,
Philippin,…
- Thủy sản: Xuất đạt 130,5 ngàn
tấn, tương đương 255,7 triệu USD, so cùng kỳ đạt 97,28% về lượng và tăng 6,76%%
về kim ngạch; so kế hoạch đạt 96,67% về lượng và đạt 94,7% về kim ngạch. Về thị
trường, xuất khẩu trực tiếp qua 76 nước (31 nước Châu Á, 21 nước Châu Âu, 17 nước
Châu Mỹ, 03 nước Châu Đại Dương và 04 nước Châu Phi). Do giá cá nguyên liệu
liên tục biến động và đứng ở mức cao những tháng cuối năm nên doanh nghiệp gặp
khó khăn để thực hiện các hợp đồng đã ký; đồng thời do rào cản kỹ thuật ở một số
nước nên lượng xuất khẩu trong năm qua đạt thấp so cùng kỳ.
- Rau quả: Xuất đạt 8.581 ngàn tấn,
tương đương 13,71 triệu USD, so cùng kỳ đạt 97,4% về lượng và 99,8% về kim ngạch;
so kế hoạch đạt 66% về lượng và 80,65% về kim ngạch. Về thị trường, xuất qua 23
nước (06 nước Châu Á, 11 nước Châu Âu, 04 nước Châu Mỹ và 02 nước Châu Đại
Dương) tăng 03 nước so cùng kỳ. Do nhu cầu nhập khẩu một số thị trường truyền
thống giảm, đồng thời do sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước nên sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu không đạt kế hoạch đề ra.
- Hàng may mặc: Xuất khẩu đạt
81,68 triệu USD, so cùng kỳ tăng 15,9%, so kế hoạch đạt 85,98%.
- Hàng hóa khác: Xuất khẩu đạt
212,5 triệu USD; trong đó một số mặt hàng chủ yếu: phân bón đạt 13,29 triệu
USD, thuốc lá gói 7 triệu USD, thuốc trừ sâu đạt 7,74 triệu USD; bách hóa tổng
hợp 192,98 triệu USD...
7.2. Nhập khẩu: Đạt
145 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ và đạt 100% so kế hoạch.
8. Tài chính - Ngân hàng
- Tài chính: Tổng thu ngân sách
từ kinh tế địa bàn đạt 5.930 tỷ đồng, đạt 109,71% so dự toán, bằng 115,53% so với
cùng kỳ. Trong đó, thu thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu 166,4 tỷ đồng, đạt 158,47% so dự toán, bằng 127,4% so
cùng kỳ; thu nội địa 5.763,4 tỷ đồng, đạt 108,75% so dự toán, bằng 115,22% so
cùng kỳ. Chi ngân sách địa phương là 11.715 tỷ đồng, đạt 99,81% so dự toán, bằng
106,73% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 3.391 tỷ đồng, đạt 96,3% so
dự toán năm, bằng 109,19% so cùng kỳ; chi thường xuyên 8.323 tỷ đồng, đạt
104,07% so dự toán, bằng 105,75% so cùng kỳ.
- Ngân hàng: Tổng dư vốn huy động
đến cuối tháng 12/2017 là 41.382 tỷ đồng, so cuối năm 2016 tăng 13,09%; trong
đó huy động trên 12 tháng 16.597 tỷ đồng, chiếm 40,1%/tổng số dư vốn huy động.
Tổng dư nợ đến cuối tháng 12/2017 là 60.972 tỷ đồng, so với cuối năm 2016 tăng
8,34%. Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là 41.349 tỷ đồng, chiếm 67,82%. Dư nợ trung,
dài hạn là 19.624 tỷ đồng, chiếm 32,18%. Nợ xấu 824 tỷ đồng, chiếm 1,35%/tổng
dư nợ.
Kết quả thực hiện một số chủ
trương chính sách:
+ Cho vay phục vụ sản xuất, thu
mua lúa gạo xuất khẩu và tiêu dùng trong nước: Các tổ chức tín dụng (TCTD) đã
triển khai, thực hiện kế hoạch giải ngân vốn đầu tư đối với các doanh nghiệp
thu mua lương thực. Dư nợ đạt 5.830 tỷ đồng, tăng 9,6% so cuối năm 2016.
+ Cho vay nuôi trồng, thu mua và
chế biến thủy sản xuất khẩu: (i) Hộ nuôi trồng thủy sản: Dư nợ đến cuối tháng
11/2017 là 2.054 tỷ đồng, so với 31/12/2016 giảm (giảm 2,14%, tương đương giảm
45 tỷ đồng), (trong đó cá tra 858 tỷ đồng, chiếm 41,77%/tổng dư nợ cho vay nuôi
trồng thủy sản) tương đương với 4.019 hộ (trong đó cá tra là 770 hộ); (ii)
Doanh nghiệp thu mua chế biến thủy sản: Dư nợ đạt 2.187 tỷ đồng, giảm 37,62%
(tương đương giảm 1.319 tỷ đồng) so cuối năm 2016.
+ Cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp: tổng doanh số cho vay là 158 tỷ đồng; dư nợ đạt 603 tỷ đồng
(tăng 0,5%), số khách hàng còn dư nợ là 1.569 khách hàng. Trong đó, tập trung một
số máy móc cơ giới hóa chủ yếu như: Máy kéo, máy làm đất, san phẳng đồng ruộng,
máy thu hoạch lúa...
+ Cho vay thí điểm phục vụ phát
triển nông nghiệp theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 của Chính phủ:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) - Chi nhánh An Giang
dư nợ cho vay 291 tỷ đồng cho mặt hàng cá tra và rau quả xuất khẩu.
+ Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ: các TCTD trên địa bàn đã giải
ngân đầu tư với tổng dư nợ là 399 tỷ đồng, tổng số hộ vay là 697 khách hàng.
+ Cho vay xây dựng nông thôn mới
theo Công văn 771/ANG-THKS ngày 09/9/2016 của NHNN Chi nhánh tỉnh An Giang: dư
nợ đạt 13.535 tỷ đồng, tăng 6,05% so cuối năm 2016.
+ Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Công văn 62/NHNN-TD ngày 04/01/2017 của NHNN Việt Nam: dư nợ đạt 11.308 tỷ
đồng, tăng 5,59% so cuối năm 2016.
II. Lĩnh vực
Văn hóa - Xã hội
1. Giáo dục Đào tạo
Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ".
Kỳ thi THPT quốc gia 2017, toàn
tỉnh có 13.254 thí sinh đỗ tốt nghiệp, đạt tỷ lệ 98,67%. Kết quả học sinh trúng
tuyển vào các trường ĐH, CĐ năm 2017 (đợt 1) 7.110/12.620 dự thi, tỷ lệ 56,34%
(năm 2016: là 5.334/10.919, tỷ lệ 48,85%). Công tác tuyển sinh lớp 10 năm học
2017-2018, tổng số trúng tuyển: 16.465 (chuyên 512, đại trà 15.953), tỷ lệ
89,02% so chỉ tiêu. Trường Đại học An Giang đã tổ chức lễ tốt nghiệp năm học
2017 cho 2.233 sinh viên hệ đào tạo chính quy của Trường; trong đó, có 173 sinh
viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở các khoa; đồng thời, Trường cũng đã tổ chức lễ
khai giảng năm học mới 2018-2019 với 2.560 sinh viên ở các ngành học.
Niên học 2017-2018, toàn tỉnh
huy động được 440.340 em học sinh cả ba cấp. Hầu hết các trường đã chuẩn bị đầy
đủ trang thiết bị; quan tâm đầu tư cải tạo cảnh quan trường học; trang thiết bị
dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên đã được chuẩn bị đầy đủ đáp ứng yêu cầu
của việc dạy và học trong năm học.
2. Y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Công tác phòng, chống dịch bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp tục được tăng cường; thường xuyên giám
sát dịch tễ, phát hiện sớm những ca bệnh và ngăn chặn kịp thời không cho dịch lớn
xảy ra. Trong năm, toàn tỉnh có 4.769 ca mắc sốt xuất huyết (trong đó 03 ca tử
vong) tăng 55,3% so cùng kỳ; 3.274 ca mắc tay chân miệng, tăng 46,16% so với
cùng kỳ (không có tử vong); 206 ca thương hàn, phó thương hàn (không có tử vong).
Đối với trường hợp mắc HIV/AIDS, phát hiện HIV mới là 255 ca, giảm 69 ca (giảm
21,3%), số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 124 ca, giảm 89 ca (giảm 41,78%), số tử
vong là 67 ca, giảm 13 ca (giảm 16,25%) so với cùng kỳ năm 2016.
Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành
liên quan chấn chỉnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kiểm tra
các cơ sở sản xuất hàng hóa bị thông tin báo chí phản ánh trong thời gian qua
như nước đá nhiễm khuẩn, khô, mắm bị nhiễm chất cấm... Tiếp tục triển khai Kế
hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng nông sản an toàn, chợ nông sản an toàn trên địa
bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016- 2020; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng cửa hàng
bán nông sản an toàn tại các huyện Phú Tân, Thoại Sơn và thị xã Tân Châu.
3. Lao động, thương binh - xã
hội
Trong năm, toàn tỉnh đã tuyển
sinh đào tạo nghề nghiệp 25.150 người, đạt tỷ lệ 101% kế hoạch (trong đó, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn 12.190 học viên, đạt tỷ lệ 101,58% kế hoạch; ký hợp
đồng đào tạo nghề theo đơn đặt hàng với 06 công ty, tổ chức 36 lớp, 1.260 học
viên). Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp được nâng lên, từ 38,8% năm 2016
lên 42,5% năm 2017.
Đã giải quyết việc làm cho trên
31.039 lao động, đạt 103% với kế hoạch, trong đó: lao động trong tỉnh 22.745
người, ngoài tỉnh 7.201 người; xuất khẩu lao động 176 người (Nhật Bản 68 lao động,
Đài Loan 79 lao động, Hàn Quốc 26 lao động, Á Rập 02 lao động, Malyasia 01 lao
động) đã góp phần kiềm chế, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ở mức dưới
4%.
Các ngành, các cấp đã tổ chức và
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, các dự án, chương trình giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ về tín dụng, giáo dục, y tế... với tổng
vốn đầu tư từ ngân sách khoảng 2.032 tỷ đồng (tăng 300 tỷ đồng so năm 2016). Đã
giải ngân cho trên 25.280 hộ vay để phát triển kinh tế, với số tiền trên 589 tỷ
đồng. Khám chữa bệnh cho người nghèo 14.747 lượt người, kinh phí trên 9,15 tỷ
đông; khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi 10.131 lượt trẻ, kinh phí
trên 4,81 tỷ đồng.
4. Văn hóa - Thể thao
Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa,
thể dục thể thao chào mừng các ngày kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước thu
hút được sự quan tâm, hưởng ứng của nhân dân; công tác tuyên truyền nhiệm vụ
chính trị về tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh". Tổ chức tốt các lễ hội: Lễ hội cấp quốc gia
Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam năm 2017, Lễ hội đua bò Bảy Núi lần 24 năm 2017.
Thể thao phong trào được tổ chức
rộng khắp, tạo không khí vui tươi phấn khởi trong nhân dân. Thể thao đạt thành
tích cao tham dự các giải thể thao vô địch quốc gia, vô địch trẻ quốc gia, giải
khu vực, giải cúp trong hệ thống thi đấu quốc gia và các giải quốc tế khác.
Tham dự SEA Games 29 năm 2017 tại Malaysia các môn Xe đạp, Bơi lội, Điền kinh,
Pencak Silat, Taekwondo: Kết quả đoạt 03 HCV - 05 HCĐ, riêng môn bơi lội phá kỷ
lục SeaGame.
5. Khoa học - Công nghệ
Tập trung thực hiện Chương trình
hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch xây dựng
nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai
đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
giai đoạn 2016-2020.
Ngành khoa học và công nghệ đã tổ
chức triển khai thực hiện 199 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gồm: 07 chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh, 94 đề tài, dự án cấp tỉnh và
98 đề tài cấp cơ sở) nhằm tăng cường ứng dụng các mô hình dịch vụ và công nghệ
sản xuất liên quan đến cơ giới hóa, tự động hóa, trong sản xuất nông nghiệp
giúp giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng đầu vào, giảm thất thoát sau thu
hoạch, giảm sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu bệnh hóa học, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm và tạo sản phẩm an toàn, chất lượng, sản xuất hiệu quả
hơn và tăng thu nhập cho nông dân.
6. Tài nguyên - Môi trường
Trên địa bàn tỉnh có 07 bãi rác
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý triệt để, trong đó: đang triển
khai đóng lấp 04 bãi rác, dự kiến hoàn thành trong năm 2018; các bãi rác còn lại
(ở thị xã Tân Châu, huyện Chợ Mới và huyện Thoại Sơn) đang xin hỗ trợ vốn từ
Trung ương sẽ triển khai tiếp. Hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất
thải cho 06 bệnh viện trên địa bàn tỉnh; đưa vào sử dụng 53 lò hỏa táng cải tiến
tại các chùa Khmer trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
62-KH/TU ngày 26/8/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường; Kế hoạch số
567/KH-UBND ngày 09/10/2017 về khung mục tiêu, nhiệm vụ và danh mục dự án ứng
phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020; kịp thời quan trắc
cảnh báo, phòng chống sạt lở hiệu quả, không thiệt hại về người. Trong năm,
toàn tỉnh đã xảy ra 35 điểm sạt lở đất bờ sông, kênh, rạch (trong đó An Phú: 12
điểm, Chợ Mới: 07 điểm, Tân Châu: 09 điểm, Phú Tân: 06 điểm, Châu Phú 01 điểm)
với chiều dài sạt lở 3.220 m, làm mất 22.432 m2 đất và ảnh hưởng đến 235 căn
nhà (trong đó có 20 căn nhà đã sụp hoàn toàn xuống sông, 10 căn bị sụp một phần)
cùng với nhiều tài sản và các công trình hạ tầng khác bị ảnh hưởng (trong đó có
nhiều tuyến đường giao thông nông thôn bị sạt lở, ảnh hưởng đến việc đi lại và
vận chuyển của người dân), ước tổng thiệt hại khoảng 94 tỷ đồng. Các địa phương
đã di dời khẩn cấp 155 căn nhà, phải vận động di dời thêm 60 căn của các hộ
vùng lân cận có nguy cơ tiếp tục xảy ra sạt lở.
Tiếp tục sắp xếp bộ máy Văn
phòng đăng ký đất một cấp; đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực quản lý
đất đai; công tác phối hợp với các cơ quan liên quan đạt nhiều tiến bộ, tháo gỡ
kịp thời những vướng mắc liên quan cấp quyền sử dụng đất, cho thuê đất, thực hiện
nghĩa vụ tài chính... của các tổ chức, cá nhân. Xây dựng và triển khai Đề án tạo
quỹ đất để mời gọi doanh nghiệp, nhà đầu tư trong một số lĩnh vực mũi nhọn của
tỉnh.
III. Lĩnh vực
nội chính và quản lý nhà nước
1. Công tác tư pháp
Ngành tư pháp tập trung công tác
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2017, triển khai các văn bản pháp luật,
quy định mới của nhà nước. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ tư pháp và tư vấn pháp luật
cho người dân và doanh nghiệp. Hoạt động công chứng, chứng thực ở các cấp được
thực hiện tốt, giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của tổ chức và công dân; công
tác hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp được thực hiện đúng quy định.
Thực hiện Nghị định
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định chuyển nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư
pháp về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành 97 văn bản quy phạm pháp luật (đạt 154% Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật) để cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Trung ương và Hội đồng
nhân dân tỉnh; điều chỉnh một số lĩnh vực quản lý nhà nước và ban hành một số
chính sách quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Công tác cải cách hành
chính
Theo Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra 58 đầu công việc trọng tâm trên 06
lĩnh vực; đã thực hiện hoàn thành 50/58 đầu công việc, đạt 86% kế hoạch. Hoạt động
kiểm tra cải cách hành chính được thực hiện thường xuyên, qua đó đã kịp thời
phát hiện những hạn chế, khuyết điểm, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cải
cách hành chính của đơn vị và nhất là việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức. Trong
năm, Tổ kiểm tra công vụ đã tiếp nhận 23 thông tin phản ánh của báo chí và người
dân; đã tiến hành kiểm tra và xử lý 23/23 vụ việc, trong đó 03 trường hợp sai
phạm và xử lý 10 công chức, viên chức.
Công tác tổ chức bộ máy được thực
hiện chặt chẽ; thẩm định, ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành cấp tỉnh theo đúng quy định; sắp xếp, sáp
nhập và kiện toàn một số đơn vị sự nghiệp trong một số lĩnh vực như: nông nghiệp,
y tế... Đã ban hành Quyết định phân bổ tổng biên chế công chức tỉnh An Giang
năm 2017, tổ chức thi tuyển công chức, thi nâng ngạch từ cán sự lên ngạch
chuyên viên; phối hợp Bộ Nội vụ thi nâng ngạch từ chuyên viên lên ngạch chuyên
viên chính...
Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)
năm 2016 của tỉnh tăng 01 bậc so năm 2015, đạt 57,79 điểm (tăng 0,18 điểm), xếp
thứ 38/63 tỉnh, thành phố và thuộc nhóm điều hành "khá"; đứng thứ
9/13 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Riêng chỉ số Cải cách hành chính
(PAR INDEX) năm 2016 của tỉnh giảm 04 bậc từ hạng 31/63 tỉnh, thành năm 2015 xuống
35/63 tỉnh, thành.
3. Công tác Thanh tra - phòng
chống tham nhũng
Ngành Thanh tra tiến hành 136 cuộc
thanh tra (trong đó 131 cuộc triển khai mới). Đã kết thúc 119 cuộc và ban hành
119 kết luận, qua đó phát hiện 86/202 đơn vị sai phạm với số tiền trên 10,6 tỷ
đồng và 112.783 m2 đất, kiến nghị thu hồi 4,3 tỷ đồng và 248 m2 đất; Kiến nghị
kiểm điểm trách nhiệm 24 tổ chức và 112 cá nhân, chuyển cơ quan điều tra 07 vụ
với 19 đối tượng có liên quan.
Toàn tỉnh tổ chức tiếp
8.658 lượt người và 27 đoàn với 158 lượt người đến trình bày khiếu kiện, khiếu
nại chủ yếu về tranh chấp đất đai, chế độ chính sách. Tiếp nhận 2.906 đơn khiếu
nại, tố cáo; trong đó 2.442 đơn không thuộc thẩm quyền. Đối với 464 đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền (30 đơn tố cáo, 434 đơn khiếu nại); đã xử lý 381/434
đơn khiếu nại. Nhằm giải quyết các vụ việc khiếu nại, khiếu kiện kéo dài (42 vụ
có kết luận của Trung ương), Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Quyết định số
191-QĐ/TU thành lập Ban Chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng,
phức tạp trên địa bàn tỉnh do Phó bí Thư Thường trực Tỉnh ủy làm Trưởng ban. Đến
nay đã giải quyết dứt điểm 13 vụ việc, trong đó có 06 vụ theo báo cáo của Thanh
tra Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức đối thoại 11 vụ, giao cho các cơ
quan liên quan tham mưu để giải quyết dứt điểm.
4. An ninh, quốc phòng, trật
tự và an toàn xã hội
Các lực lượng làm nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ các địa bàn, mục tiêu trọng yếu được thực hiện nghiêm; tổ
chức thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt các đối tượng, đề xuất
giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người; triển khai đồng bộ
các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh trật tự nhất là tuyến
biên giới. Tổ chức thành công diễn tập phòng thủ khu vực ở các huyện theo kế hoạch
của năm 2017.
Phạm pháp hình sự được kiềm chế,
kéo giảm 15,04% (339/399 vụ) so cùng kỳ 2016, trong đó án nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng giảm 30% (42/60 vụ). Tuy nhiên, tội phạm trộm tài sản vẫn còn
phổ biến trong tổng số các vụ phạm pháp hình sự, hoạt động của các băng nhóm có
xu hướng manh nha trở lại (11 băng liên quan đến 133 đối tượng). Phát hiện, bắt
giữ 1.257 vụ buôn lậu, giảm 27,8% so cùng kỳ, tổng trị giá hàng hóa thu giữ khoảng
25,4 tỷ đồng, tăng 16% so cùng kỳ. Toàn tỉnh đã xảy ra 97 vụ tai nạn giao thông
(giảm 8,5% tương đương 9 vụ), làm 90 người chết (giảm 8,2% tương đương 8 người),
số người bị thương là 58 người (giảm 1,7%, tương đương 01 người).
Hoạt động tội phạm ma túy diễn
biến phức tạp, số vụ bắt giữ tăng 24,14% (108/87 vụ) so cùng kỳ năm 2016, trong
đó có vụ bắt 05 kg methamphetamine vận chuyển qua biên giới Việt nam -
Campuchia; số người nghiện phát hiện tăng 926 người so với đầu năm 2017, hiện số
người nghiện có hồ sơ trên địa bàn tỉnh là 4.262 người.
5. Công tác ngoại vụ
Tiếp tục duy trì và tăng cường mối
quan hệ đối ngoại với các Tổng lãnh sự quán các nước tại TP. Hồ Chí Minh, các tổ
chức quốc tế của các nước. Tổ chức xúc tiến thương mại tại Campuchia,
Malaysia... Tham dự tọa đàm "gặp gỡ Hoa Kỳ" do Bộ Ngoại giao tổ chức,
Hội nghị diễn đàn hợp tác các Châu Á - Thái Bình Dương tại Đà Nẵng; tiếp tục thực
hiện chương trình hợp tác với Isreal, Hàn Quốc, Tỉnh Nara Nhật Bản…
Tổ chức họp định kỳ với hai tỉnh
giáp biên Kandal và Tàkeo - Vương quốc Campuchia, đánh giá kết quả hợp tác 6
tháng đầu và kế hoạch hợp tác 6 tháng cuối năm 2017, ký biên bản thỏa thuận với
Tỉnh Takeo, Kandal - Campuchia hợp tác trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp, Y tế,
kinh tế biên mậu,...; phối hợp tổ chức lễ khánh thành cầu Long Bình - Chrey
Thom nối liền hai tỉnh An Giang và Kandal.
Trong năm, có 286 đoàn ra (579
người) xuất cảnh đến các nước Campuchia, Anh, Thái Lan, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản…với
mục đích tập huấn, ký kết Bản ghi nhớ và thảo luận về kế hoạch hợp tác trong
lĩnh vực như nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu... Đồng thời, có 169 đoàn
vào (290 người) đến từ các nước Đức, Nhật Bản, Úc, Thái Lan, Canada, Trung Quốc,…với
mục đích chào xã giao lãnh đạo tỉnh; Làm việc với các sở, ngành liên quan triển
khai thực hiện hoạt động trong khuôn khổ các dự án đã được phê duyệt.
6. Công tác chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
Năm 2017, xác định là năm then
chốt của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, ngay từ đầu năm Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình công tác năm 2017 bám sát các nhiệm vụ,
nhóm giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2017 và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, tỉnh gặp nhiều khó khăn, thách thức ngoài
dự báo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời điều chỉnh và bổ sung các giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần phát triển kinh tế, ổn định
xã hội. Một số nội dung cụ thể:
Tiếp và làm việc với đoàn công
tác của các Bộ, ngành Trung ương: Đoàn công tác của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc dự Hội nghị về lúa gạo vùng ĐBSCL, Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Hòa
Bình về công tác phòng chống buôn lậu, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng
chỉ đạo công tác phòng chống sạt lở...; tổ chức các đoàn công tác làm việc
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ... giải quyết những kiến nghị của
địa phương.
Chuẩn bị đầy đủ, kịp thời và chất
lượng những nội dung phục vụ chương trình làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
tham mưu Tỉnh Ủy ban hành kịp thời các kế hoạch thực hiện các chủ trương lớn,
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, của Chính phủ; ban hành đầy đủ
các văn bản, quyết định thực hiện Nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tập trung triển khai các hoạt động
mừng Đảng, mừng Xuân Đinh Dậu 2017; đôn đốc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
sau Tết Nguyên đán; tập trung chỉ đạo công tác sản xuất nông nghiệp theo mô
hình ứng dụng công nghệ cao; chương trình xây dựng nông nôn mới; công tác phòng
chống và khắc phục sạt lở; phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, dịch bệnh
sốt xuất huyết, tay chân miệng trên người; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, an toàn giao thông. Tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách,
giải pháp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Chú trọng nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững,
triển khai Đề án xuất khẩu lao động sang thị trường có thu nhập cao.
Trong năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức 554 cuộc họp, hội nghị và làm việc với các cơ quan, đơn vị để kiểm điểm
công tác chỉ đạo điều hành và triển khai nhiệm vụ, chương trình công tác; tổ chức
hơn 30 cuộc kiểm tra, khảo sát thực tế cơ sở và doanh nghiệp, 11 cuộc làm việc
các huyện - thị về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 5.715 văn bản chỉ đạo, trong đó, 1.901
công văn, 3.814 quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 5.215 văn bản
truyền đạt ý kiến của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
trên các lĩnh vực.
Thực hiện chủ trương hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển, Ủy ban nhân dân tỉnh chọn năm 2017 là "Năm doanh
nghiệp"; tập trung thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ
và giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh,
Chương trình hành động của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Về kết quả thực hiện:
(i) Đã xử lý 779.249 hồ sơ của
doanh nghiệp và người dân (trong đó chỉ có 91 hồ sơ trễ hạn chiếm 0,012%); Tổ
chức 01 cuộc đối thoại cấp tỉnh với doanh nghiệp, nhà đầu tư, giải quyết kịp thời
100% kiến nghị của doanh nghiệp; Duy trì Chương trình hoạt động "Cà phê
doanh nhân" nhằm tạo cơ hội tiếp xúc, không có khoảng cách giữa doanh nghiệp
với chính quyền địa phương; Ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử tỉnh An
Giang; Tổ chức 03 buổi làm việc, báo cáo, cũng như trao đổi với Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam và chi nhánh Cần Thơ về tình hình triển khai thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh,
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; từ đó đề ra các nội dung trọng tâm phối hợp
thực hiện trong thời gian tới.
(ii) Số lượng doanh nghiệp tăng
30,13% và về số vốn đăng ký tăng 33,84% so cùng kỳ; đã thu hút 86 dự án (tăng
30,30%) với tổng vốn đăng ký là 15.168 tỷ đồng (tăng 53,49%).
(iii) Ban hành Đề án số
338/ĐA-UBND ngày 07/6/2017 về tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
An Giang; sửa đổi, bổ sung quy định bảng giá đất áp dụng giai đoạn 2015-2019
theo hướng điều chỉnh giảm đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn; bổ
sung 02 nhiệm vụ này cho Quỹ Bảo vệ môi trường và Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng cá nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác... theo Quyết định số 98/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
(iv) Tổ chức Hội nghị triển khai
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố (1.007 lượt đại biểu tham dự). Triển khai Quy chế liên kết đăng ký
tài khoản cho doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, để thực
hiện kê khai thuế điện tử (200 doanh nghiệp thực hiện); thực hiện chương trình
hỗ trợ "tặng phần mềm kế toán" cho 59 doanh nghiệp thành lập mới.
7. Công tác phối hợp Thường
trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên
Thực hiện Quy chế phối hợp, Thường
trực Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự đầy đủ các cuộc họp do Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban MTTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức; chủ động phối hợp trong công tác chuẩn bị
phục vụ các kỳ họp HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021; quan tâm chỉ đạo nâng
cao chất lượng nội dung các văn bản trình Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo
chuyên đề phục vụ công tác giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Phối hợp trong việc lấy ý kiến
nhân dân, tích cực tham gia công tác phản biện xã hội đối với những quyết định
lớn của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của nhân dân, những kiến
nghị chính đáng của cử tri trước và sau các kỳ họp của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu;
chỉ đạo các ngành, các cấp khắc phục kịp thời những hạn chế, tồn tại qua kết quả
giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tăng cường phối hợp với Ủy ban
MTTQ, các hội, đoàn thể các cấp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tổ
chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phòng chống sạt lở, khai
thác cát, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo... Thực hiện tốt quy chế phối hợp
thực hiện phản biện xã hội đối với lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, giải
quyết kịp thời những ý kiến phản ánh, dư luận của quần chúng nhân dân.
IV. Nhận xét,
đánh giá
Mặc dù, tốc độ tăng trưởng kinh
tế tăng 5,11% không đạt so kế hoạch đề ra (6,7%), nhưng tốc độ tăng trưởng kinh
tế năm 2017 cao hơn mức tăng của năm 2015 và 2016 (năm 2015 tăng 5,04%; năm
2016 tăng 4,47%). Một số kết quả có chuyển biến hơn so cùng kỳ:
(1) Thủy sản có dấu hiệu tốt:
Giá cá tra nguyên liệu tiếp tục tăng, nên lợi nhuận tăng, từ đó nhiều hộ đã thả
nuôi lại, diện tích có phần tăng lên.
(2) Du lịch: đón 7,3 triệu lượt
khách, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 107% so với kế hoạch.
(3) Xuất khẩu: Kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu đạt 820 triệu USD, so kế hoạch đạt 100% và so cùng kỳ tăng khoảng
17%.
(4) Tình hình đăng ký doanh nghiệp:
có 799 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký là 3.805 tỷ
đồng. So với cùng kỳ năm 2016, số lượng doanh nghiệp tăng 30,13%.
(5) Tình hình thu hút đầu tư:
thu hút 86 dự án (gồm: 03 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, 83 dự án đầu tư
trong nước) với tổng vốn đăng ký là 15.168 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2016 số
dự án tăng 30,30% (tương đương tăng 20 dự án), tổng vốn đăng ký đầu tư tăng
53,49% (tương tương tăng 5.286 tỷ đồng).
Bên cạnh một số kết quả nêu
trên, vẫn còn một số tồn tại hạn chế như:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
tăng 5,11%, không đạt được mức tăng trưởng kế hoạch đề ra là 6,7% và cả 03 khu
vực đều tăng thấp hơn so với kế hoạch. Tuy cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của
02 năm trước nhưng mức tăng không đáng kể (tăng 0,07% so với năm 2015 và 0,64%
so với năm 2016).
(2) Nhiều doanh nghiệp thủy sản
bị thua lỗ, tạo áp lực nợ xấu tại các ngân hàng thương mại nên vốn tín dụng đầu
tư ngành hàng thủy sản hạn chế, ảnh hưởng đến sự hấp thụ vốn tín dụng hỗ trợ
cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
(3) Nhận thức, trách nhiệm bảo vệ
môi trường trong cộng đồng có nâng lên nhưng còn chậm; công tác kiểm tra, xử lý
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên - môi trường chưa thường xuyên và kịp thời.
Tình hình khai thác khoáng sản trái phép, tình trạng ô nhiễm môi trường đối với
các cơ sở sản xuất nhỏ xen kẽ trong khu dân cư cần tiếp tục quan tâm xử lý
trong thời gian tới.
(4) Công tác xúc tiến đầu tư, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh đạt hiệu quả chưa cao, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
(5) Khâu tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát những chương trình, đề án, nhiệm vụ được giao của một số ngành, địa
phương trong một số lĩnh vực chưa thật sự quyết liệt, đạt hiệu quả chưa cao.
Phần thứ
hai
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
Năm 2018, là năm giữa nhiệm kỳ Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, có ý nghĩa quan trọng
trong việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020. Trên tinh thần đó, các ngành, các cấp cần xác định rõ nhiệm
vụ, yêu cầu để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018 theo hướng tích cực, phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế và điều kiện để duy trì mức tăng trưởng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh một cách bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của tỉnh.
I. MỘT SỐ DỰ
BÁO TÌNH HÌNH
Tăng trưởng kinh tế trong năm
2018 tiếp tục xu hướng cải thiện tích cực nhờ sự gia tăng hoạt động trong các
lĩnh vực chế tạo, xây dựng, thương mại bán buôn và bán lẻ, ngân hàng và du lịch.
Năm 2018, tăng trưởng kinh tế và thương mại của thế giới dự báo cao hơn năm
2017, tạo tiền đề thuận lợi hơn cho phát triển kinh tế và xuất khẩu. Môi trường
đầu tư kinh doanh ngày càng cải thiện, hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng,
thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư tư nhân, giúp thúc đẩy sản xuất
trong nước và thương mại.
Thực hiện vai trò kiến tạo,
Chính phủ tiếp tục tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp, nhiều chính sách hỗ trợ mới
sẽ phát huy hiệu quả trong năm 2018. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, nền
kinh tế nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức, chịu ảnh hưởng do diễn biến
phức tạp của tình hình chính trị thế giới và khu vực; các cân đối vĩ mô duy trì
ổn định nhưng chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế và tốc độ
tăng trưởng một số ngành thấp hơn kỳ vọng, đã và đang là những thách thức đối với
nền kinh tế nước ta.
II. ĐÁNH
GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI KHI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2018 CỦA TỈNH
1. Thuận lợi
Tình hình kinh tế thế giới tiếp
tục xu hướng cải thiện tích cực của năm 2017, tăng trưởng kinh tế và thương mại
của thế giới năm 2018 dự báo cao hơn năm 2017, tạo tiền đề thuận lợi hơn cho
phát triển kinh tế và xuất khẩu; Chính phủ quan tâm cải cách thể chế, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu tư, nhất là Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực ngày 01/01/2018. Ngoài ra, khu vực nông lâm thủy
sản cũng có nhiều triển vọng phát triển hơn khi giá lương thực toàn cầu tăng,
những tác động tiêu cực của thời tiết giảm bớt và những hoạt động cải cách, tái
cơ cấu nông nghiệp bắt đầu có chuyển biến tích cực. Đây là điều kiện để tỉnh An
Giang huy động nguồn lực của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển nhanh mô hình cánh đồng lớn;
thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Sau thời gian triển khai Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bước đầu mang những tín hiệu tích cực; một số sản
phẩm nông nghiệp mới (chuối, xoài..) góp phần gia tăng giá trị sản xuất của
ngành; các mô hình chăn nuôi theo hình thức trang trại, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến cho sản phẩm tăng ổn định. Thị trường tiêu thụ các loại
nông sản có tín hiệu khả quan, giá cả ổn định ở mức hợp lý, kích
thích các nhà đầu đầu tư mở rộng sản xuất, nông dân sản xuất có
hiệu quả hơn… góp phần rất lớn trong tăng trưởng khu vực nông nghiệp nói
riêng và tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói chung.
2. Khó khăn
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi,
nền kinh tế nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức, chịu ảnh hưởng do diễn
biến phức tạp của tình hình chính trị thế giới và khu vực. Theo dự báo tình
hình xuất khẩu các mặt hàng nông sản tiếp tục chịu sự chi phối của thị trường,
chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ khi tham gia vào các cam kết tự do thương mại,
gia tăng hàng rào kỹ thuật từ chính các nước nhập khẩu, chưa tận dụng tốt các
ưu đãi từ các hiệp định thương mại đã ký.
Đối với tỉnh An Giang vẫn còn nhiều
khó khăn, như: trình độ sản xuất còn hạn chế, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
chưa nhiều; đổi mới công nghệ; mô hình quản lý vẫn còn chậm; sản xuất nông nghiệp
thiếu bền vững chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chưa có doanh nghiệp chế biến sâu
các sản phẩm từ nông nghiệp và thủy sản; chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh
về điểm và khu du lịch so với các địa phương trong vùng...
III. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu: Phát huy tối
đa tiềm năng, lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế
ổn định, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh; Khai thác mạnh mẽ lợi thế so
sánh của tỉnh trong liên kết vùng; Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi
khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ
cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Tập trung đầu
tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; Thực hiện tốt các chính
sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính
trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn
giao thông.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
KH 2018
|
1
|
Tốc độ tăng
trưởng GRDP (Giá SS 2010)
|
%
|
6 - 6,5
|
|
- Khu vực
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
2 - 2,25
|
|
- Khu vực
Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
7,69 - 8,20
|
|
- Khu vực Dịch
vụ
|
%
|
8 - 8,66
|
|
- Thuế sản
phẩm trừ trợ giá chính sách
|
%
|
5,6
|
2
|
Cơ cấu kinh
tế
|
|
|
|
- Khu vực
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
28,86 - 28,93
|
|
- Khu vực
Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
14,65 - 14,66
|
|
- Khu vực Dịch
vụ
|
%
|
54,85 - 54,92
|
|
- Thuế sản
phẩm trừ trợ giá chính sách
|
%
|
1,56 - 1,57
|
3
|
Giá trị sản
xuất nông nghiệp bình quân
|
Triệu đồng/ha
|
183
|
4
|
Kim ngạch xuất
khẩu
|
Triệu USD
|
840
|
5
|
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
26.557
|
6
|
Thu ngân
sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)
|
Tỷ đồng
|
5.700
|
7
|
Tỷ lệ lao động
được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
%
|
60
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
4,55
|
9
|
Tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
< 4
|
10
|
Tỷ lệ dân
tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
81,5
|
11
|
Số giường bệnh
trên 10.000 dân
|
Giường
|
20,25
|
12
|
Tỷ lệ che phủ
rừng và cây xanh phân tán
|
%
|
22,4
|
13
|
Phấn đấu xã
đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
43
|
IV. PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH
1. Phát triển kinh tế
Triển khai thực hiện Kế hoạch
207/KH-UBND ngày 14/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành
động số 12-CTr/TU ngày10/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số chủ
trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An
Giang giai đoạn 2016- 2020, nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TW,
ngày 01/11/2016 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa
XII).
1.1. Nông nghiệp - lâm -
thủy sản
* Mục tiêu: Phát triển nông nghiệp
theo hướng hiện đại, bền vững, tăng trưởng hợp lý, sản xuất hàng hóa quy mô lớn
trên cơ sở tái cơ cấu ngành, sản phẩm gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu, nâng cao hàm lượng chất xám và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp
cùng với việc nâng cao giá trị canh tác trên diện tích sản xuất. Thực hiện tái
cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống của
dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
* Giải pháp
Tiếp tục triển khai các quy hoạch
sản phẩm, quy hoạch vùng sản xuất và các gói hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị
trường cho các sản phẩm (lúa, rau an toàn, bắp lai, nấm ăn, bò thịt,
tôm càng xanh, hoa-cây kiểng) theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Nghị
quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh
An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Trong đó tập trung
triển khai thực hiện những quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng
công nghệ cao đã được phê duyệt, lựa chọn sản xuất một số sản phẩm công nghệ
cao theo nhu cầu thị trường, hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người nông
dân, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ cho xuất
khẩu.
Tiếp tục áp dụng chương trình
"3 giảm, 3 tăng" và "1 phải, 5 giảm", mở rộng áp dụng
Global GAP, Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người
dân. Tăng cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp,
Hợp tác xã, Tổ hợp tác, người dân vào nông nghiệp, nông thôn như: Nghị định
210/2013/NĐ-CP, ngày19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Chính phủ về cánh đồng lớn, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Chính phủ về hỗ trợ giảm thất thoát sau thu hoạch, Quyết
định 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ chuyển
đổi từ trồng lúa sang trồng ngô, Quyết định số 98/2016/QĐ-UBND ngày
22/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu
tư vào nông nghiệp.
Đẩy mạnh công tác mời gọi doanh
nghiệp đầu tư phát triển nông thôn; Triển khai các giải pháp phát triển thị trường,
tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng cường gắn kết 4 nhà,
mô hình "Cánh đồng lớn", gắn với thực hiện các mô hình kinh tế hợp
tác của HTX kiểu mới tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm;
tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp hữu
cơ, chất lượng và có giá trị kinh tế cao. Tăng cường các giải pháp quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý việc sử dụng
chất cấm trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
Ưu tiên đầu tư các vùng
chuyển đổi từ lúa sang trồng màu và cây trồng khác có giá trị kinh tế
cao hơn; hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi vùng trồng hoa màu nhưng chưa ổn
định hoặc trồng màu luân canh lúa chuyển sang chuyên trồng màu. Triển khai tái
cơ cấu ngành hàng lúa gạo 2016-2020, thay đổi cơ cấu giống lúa gieo trồng theo
hướng tăng sản lượng nếp và giống lúa chất lượng cao; đồng thời gắn với thực hiện
Đề án xây dựng thương hiệu gạo An Giang. Tiếp tục mở rộng chuỗi liên kết của
Công ty cổ phần rau quả thực phẩm An Giang (Antesco) cho sản phẩm đậu nành rau
và bắp non; kêu gọi các doanh nghiệp khác tham gia đầu tư xây dựng vùng nguyên
liệu rau màu trên địa bàn tỉnh An Giang.
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
thủy lợi vùng sản xuất lúa tôm hiện có và mở rộng diện tích toàn vùng theo
quy hoạch của huyện Thoại Sơn và mở rộng nuôi sang một số huyện có điều kiện
thuận lợi. Tập trung triển khai nhanh Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 03 cấp
chất lượng cao. Đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống thủy sản chất
lượng, sạch bệnh đặc biệt là giống cá tra, basa; kiểm soát diện tích nuôi trồng
thủy sản theo cầu thị trường, đảm bảo các điều kiện nuôi và an toàn dịch bệnh.
Tăng cường công tác phòng chống
dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, tổ chức triển khai tốt công tác bảo vệ thực
vật, chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phòng cháy chữa
cháy rừng, đẩy mạnh phát triển rừng. Tiếp tục thực hiện công tác phòng chống hạn
hán và xâm nhập mặn và thiên tai. Chương trình hành động chiến lược quốc gia về
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
Triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp để đến cuối năm 2018 đảm bảo có tối thiểu 43 xã đạt chuẩn xã nông
thôn mới. Tăng cường hơn nữa công tác vận động tuyên truyền, xem đây là nhiệm vụ
trọng tâm trong thời gian tới, làm rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông
thôn mới, quyền lợi và vai trò của người dân để tranh thủ sự đồng tình của toàn
dân tham gia. Tăng cường công tác mời gọi đầu tư các doanh nghiệp về nông thôn;
chủ động tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà mạnh thường
quân và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
1.2. Công nghiệp- xây dựng
a) Công nghiệp - TTCN
* Mục tiêu: Chú trọng nâng cao
giá trị, đa dạng hóa các sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ phù hợp điều kiện địa phương; khuyến khích doanh nghiệp
thay đổi quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Phát triển ngành cơ khí, chế
tạo sản xuất ra những sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp đạt chất lượng cao,
có sức cạnh tranh.
* Giải pháp
Triển khai Đề án cơ cấu lại
ngành công nghiệp của tỉnh, chú trọng nâng cao giá trị, đa dạng hóa các sản phẩm
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; Phát triển ngành cơ khí chế tạo phục vụ sản
xuất nông nghiệp đạt chất lượng cao, có sức cạnh tranh. Xây dựng Chương trình hỗ
trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quy định về quản lý, đầu tư, phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp các Sở, ngành, UBND cấp
huyện về quản lý cụm công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
các công trình khu, cụm công nghiệp gắn với lợi thế vùng kinh tế trọng điểm.
Tăng cường mời gọi doanh nghiệp
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp thu hút nhiều
lao động địa phương; Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp trong đổi mới công nghệ, năng cao giá trị sản xuất, đổi mới mô hình quản
lý để hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tạo điều kiện cho
các dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn đi vào hoạt động để tăng
nhanh sản lượng công nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành công
nghiệp và tạo đà tăng trưởng cho năm tiếp theo.
Khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ giới hóa, điện khí hóa, ứng dụng thành
tựu khoa học tiên tiến và đội ngũ lao động chất lượng để tạo ra sản phẩm có giá
trị kinh tế và sức cạnh tranh cao. Phát triển ngành công nghiệp chế biến tạo
giá trị gia tăng các sản phẩm nông - thủy sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển
một số ngành, sản phẩm công nghiệp mới, như: điện sinh khối, điện mặt trời, vật
liệu mới...
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chương trình khuyến công, hỗ trợ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp đầu tư máy móc
thiết bị, công nghệ để tăng quy mô sản xuất từng bước phát triển lên doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, mặt
hàng truyền thống tại các hội chợ thương mại, chương trình kết nối vùng miền;
liên kết với các khu, điểm du lịch để giới thiệu du khách.
Tiếp tục thực hiện dự án cấp điện
nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020 nhằm đầu tư
phát triển hệ thống lưới điện để đưa điện lưới quốc gia đến các vùng nông thôn
sâu, vùng xa; Phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty Điện lực miền Nam để đảm bảo sản
lượng điện cung cấp cho tỉnh, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân. Thực hiện tốt việc điều tiết điện năng, đảm bảo hợp lý, ưu tiên cấp điện
khi thiếu nguồn đối với các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
b) Đầu tư xây dựng
* Mục tiêu: Chấp hành các quy định
của pháp luật về đầu tư công theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2016
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Đồng thời
thực hiện tốt các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư công.
* Giải pháp
Tập trung triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, quy định của Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1100/BKHĐT-TH
ngày 27/02/2015. Thực hiện tốt công tác kế hoạch, bố trí vốn phù hợp với khả
năng triển khai thực tế và khả năng cân đối vốn của cả Tỉnh, không để xảy ra nợ
đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015. Đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các Nghị quyết của Tỉnh về phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó tạo đòn bẩy phát triển kinh tế của Tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm của Tỉnh; kịp thời xử lý khó khăn,
vướng mắc phát sinh; đảm bảo các dự án thực hiện đạt chất lượng, đúng tiến độ
và đạt hiệu quả đầu tư đặt ra. Tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát các
công trình xây dựng nhằm phát huy dân chủ và bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả
trong đầu tư.
Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư theo
hướng giảm dần đầu tư công, tăng dần đầu tư của các thành phần kinh tế khác; tạo
điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả
năng thu hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án
theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
Chủ động khai thác mọi nguồn lực
xã hội để phục vụ cho đầu tư, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới và lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông. Tiếp cận, tranh thủ
tối đa các nguồn vốn nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ODA, vốn vay
ưu đãi nước ngoài) để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm của Tỉnh.
1.3. Dịch vụ
a) Thương mại
* Mục tiêu: Phát triển mạnh thị
trường nội địa, chú trọng phát triển thị trường nông thôn đáp ứng nhu cầu ngày
càng phong phú, đa dạng của sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho thị trường phát
triển lành mạnh và ổn định; Tăng cường công tác thông tin đến các doanh nghiệp,
hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại, từng bước khai thác tối đa các thị trường tiềm năng và lợi thế đối
với sản phẩm địa phương, đảm bảo thị trường phát triển lành mạnh và ổn định;
Khai thác thế mạnh kinh tế biên giới, gia tăng lưu lượng hàng hóa xuất khẩu qua
các cửa khẩu để phát triển các loại hình dịch vụ.
* Giải pháp
Tích cực thiết lập và củng cố
các mối liên kết thương mại với các tỉnh, trong đó ưu tiên thị trường quy mô lớn;
Đẩy mạnh tham gia các phiên chợ xanh, phiên chợ xanh - tử tế, Hội chợ nông sản
sạch - an toàn,... nhằm đưa hàng hóa của An Giang tiếp cận với đông đảo người
tiêu dùng và xâm nhập vào các kênh phân phối. Nghiên cứu thực hiện phát triển hệ
thống logistic để hỗ trợ phát triển kênh phân phối trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện chương trình kích cầu
mua sắm vào các thời điểm lễ hội, tuần lễ mua sắm,… thông qua hoạt động tập
trung các sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi của doanh nghiệp vào các thời điểm du lịch,
sự kiện tiêu biểu trong năm, thực hiện tuyên truyền kích cầu du lịch và tiêu
dùng. Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng mô hình kinh doanh theo chuỗi giá trị,
liên kết sản xuất - kinh doanh nông sản sạch, xây dựng mạng lưới phân phối từ
thành thị đến nông thôn. Thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng nông sản
an toàn, chợ nông sản an toàn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Tập trung nâng chất Chương trình
bình ổn thị trường, Chương trình kết nối cung cầu hàng hóa và Chương trình kết
nối giao thương với các tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt
Nam dùng hàng Việt Nam" đi vào chiều sâu đồng hành cùng chương trình đưa
hàng Việt về nông thôn. Tiếp tục đổi mới mô hình quản lý chợ, chuyển giao các
thành phần kinh tế tham gia khai thác kinh doanh chợ; tích cực kêu gọi vốn xã hội
đầu tư phát triển hệ thống chợ, các trung tâm mua sắm hiện đại; đặc biệt quan
tâm đầu tư nâng cấp mạng lưới chợ nông thôn.
Nâng chất và duy trì thường
xuyên các sự kiện xúc tiến thương mại biên giới, tổ chức giao thương doanh nghiệp
hai nước Việt Nam - Campuchia, xây dựng kênh đối thoại hỗ trợ doanh nghiệp
trong tỉnh tiếp cận và mở rộng thị trường Campuchia thông qua nội dung thỏa thuận
hợp tác thương mại với hai tỉnh giáp biên.
b) Xuất, nhập khẩu
* Mục tiêu: Đẩy mạnh phát triển
xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hóa thị trường, chú trọng
các mặt hàng chủ lực và tiềm năng, bên cạnh giữ vững thị trường truyền thống. Hỗ
trợ doanh nghiệp triển khai các dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ theo hướng
chuỗi giá trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng giá trị xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực của tỉnh.
* Giải pháp
Phối hợp với các Tham tán Thương
mại Việt Nam tại nước ngoài và các đại diện thương mại nước ngoài tại Việt Nam
để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá hàng hóa, dịch vụ của An
Giang. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ và hội thảo gắn kết giao thương.
Tăng cường công tác dự báo và
thông tin thị trường, những chính sách thương mại mới các nước. Cung cấp bản
tin định kỳ về dự báo giá cả, thông tin thị trường đến doanh nghiệp nhằm định
hướng sản xuất cho các doanh nghiệp, nắm rõ các rào cản kỹ thuật và chủ động
xây dựng các biện pháp khắc phục. Tổ chức định kỳ các hội nghị về hội nhập để
phổ biến những kiến thức, quy định mới của Việt Nam liên quan đến vấn đề thương
mại quốc tế; đồng thời thông tin những hiệp định thương mại mới hoặc đang đàm
phán với các nước để doanh nghiệp nghiên cứu, tham gia góp ý.
Đẩy mạnh hoạt động liên kết
thương mại với các tỉnh biên giới phía Bắc để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội
chợ, hoạt động xúc tiến thương mại, giao thương sản phẩm... nằm trong khuôn khổ
các chương trình hợp tác về phát triển thương mại biên giới giữa Việt Nam -
Trung Quốc; tiếp tục khảo sát mô hình phát triển tầng thương mại biên giới tại
các tỉnh phía bắc để hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh đẩy mạnh đưa hàng hóa vào các
khu thương mại biên giới, khu kinh tế cửa khẩu để từng bước tiếp cận thị trường
Trung Quốc.
Phối hợp cơ quan thương mại của
tỉnh Takeo, Kandal - Vương quốc Campuchia triển khai các hoạt động trong khuôn
khổ bản ghi nhớ hợp tác phát triển thương mại biên giới; Tổ chức Hội nghị giao
thương kết nối doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp
triển khai xây dựng đại lý, hệ thống phân phối các mặt hàng như máy gặt, máy sấy,
vật liệu xây dựng,...
c) Du lịch
* Mục tiêu: Đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng du lịch tại các điểm đến du lịch trọng điểm. Phát triển du lịch
thành kinh tế mũi nhọn theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư
cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và phát triển các sản phẩm có chất
lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh
tranh được với các nước trong khu vực và thế giới, nhất là tại các vùng du lịch
trọng điểm.
* Giải pháp
Triển khai hiệu quả Kế hoạch Xúc
tiến, quảng bá du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm
2025; Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch An Giang; Tăng cường công tác
xúc tiến, quảng bá để tạo mối liên kết bền vững với các tỉnh, thành trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà
Nẵng…; Tổ chức các chuyến xúc tiến du lịch ngoài nước đến thị trường du lịch trọng
điểm của An Giang để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch An Giang.
Tập trung hoàn chỉnh các quy hoạch
phát triển du lịch, ban hành chính sách hỗ trợ sau đầu tư trong lĩnh vực du lịch
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kêu gọi đầu tư để xây dựng các khu vui chơi, giải
trí quy mô lớn, hiện đại, gắn với phát triển các dịch vụ ăn uống, mua bán sản
phẩm du lịch, các sản phẩm tiêu dùng cần thiết. Tập trung nguồn lực đầu tư cho
du lịch, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng kỹ
thuật phục vụ phát triển du lịch. Phấn đấu đưa vào khai thác một số công trình
trọng điểm phục vụ du khách ở Núi Sam - Châu Đốc, Thoại Sơn...
Nâng cao chất lượng dịch vụ điểm
đến, đảm bảo an toàn an ninh cho du khách, môi trường du lịch an toàn, thân thiện
với du khách, nghiêm túc chấn chỉnh và xử phạt những hành vi sai phạm, "chặt
chém" du khách, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh du lịch An Giang. Chấn chỉnh
hoạt động kinh doanh khách sạn, lữ hành, các khu - điểm du lịch và kinh doanh
tàu thủy đón khách du lịch.
Xây dựng các sản phẩm du lịch nhằm
thu hút du khách đến tham quan và lưu trú lại An Giang nhiều hơn; Phát triển mạnh
các ngành thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch, như: các mặt hàng gốm mỹ nghệ, đá mỹ
nghệ, hàng dệt thổ cẩm.... Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát
triển chất lượng, dịch vụ du lịch, đặc biệt chú trọng vào các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và cộng đồng địa phương tại các khu, điểm du lịch.
1.4. Phát triển doanh nghiệp
và thu hút đầu tư
* Mục tiêu: Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia
đầu tư trên địa bàn tỉnh; khuyến khích tinh thần khởi nghiệp; tiếp tục hỗ trợ
phát triển số lượng doanh nghiệp thành lập mới.
* Giải pháp
Xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện các Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày
03/6/2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà
nước.
Tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư
tỉnh An Giang năm 2018 gắn với kỷ niệm 130 năm ngày sinh của Chủ tịch Tôn Đức
Thắng (20/8/1888 - 20/8/2018). Tiến hành rà soát và xây dựng thông tin chi tiết
về danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025
để giới thiệu doanh nghiệp, nhà đầu tư. Triển khai Đề án tạo quỹ đất để mời gọi
doanh nghiệp đầu trong một số lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.
Tập trung cải cách hành chính;
thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải thiện môi trường
đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) gắn với thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/ 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên
giữa lãnh đạo tỉnh, các ngành với doanh nghiệp, nhà đầu tư tối thiểu 02 lần/năm
để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử, đơn
giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp... Nghiên cứu thành lập bộ phận hỗ trợ
doanh nghiệp theo hình thức "trọn gói" trong lĩnh vực thành lập doanh
nghiệp, đăng ký và triển khai dự án đầu tư...
Cập nhật các cơ chế, chính sách
và các điều kiện kinh doanh mới ban hành để kịp thời cung cấp, hỗ trợ, tư vấn
cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp triển
khai các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư; đồng thời, rà soát thu hồi
các dự án đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư mà
không triển khai thực hiện để tạo cơ hội cho các nhà đầu tư mới tiếp cận các dự
án mời gọi đầu tư của tỉnh.
Thường xuyên rà soát, cập nhật
các cam kết song phương, đa phương, các Hiệp định thương mại thế hệ mới, các cơ
chế, chính sách, điều kiện đầu tư kinh doanh để kịp thời cung cấp, hỗ trợ, tư vấn
cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các nội dung không đồng bộ,
thiếu nhất quán; các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu
tư và kinh doanh.
Tiếp tục tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền trong xã hội để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp; tổ
chức cuộc thi "Ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp tỉnh An Giang" thông qua
kết nối các chương trình hỗ trợ, phát động khởi nghiệp - Startup Weel, Mekong
Startup… Định kỳ tổ chức "Phiên chợ khởi nghiệp" nhằm quảng bá sản phẩm,
ý tưởng khởi nghiệp, kết nối ý tưởng hỗ trợ thanh niên làm kinh tế, kết nối tìm
kiếm nhà đầu tư.
1.5. Phát triển kinh tế tập
thể
* Mục tiêu
Phát triển kinh tế tập thể đảm bảo
thực hiện đúng các nguyên tắc cơ bản của Luật HTX năm 2012, góp phần xây dựng
xã hội hợp tác, đoàn kết, quản lý một cách dân chủ, thúc đẩy phát triển nông
nghiệp và nông thôn. Phấn đấu đến cuối năm 2018, đưa kinh tế tập thể thoát khỏi
tình trạng yếu kém hiện nay; đủ năng lực nội tại để vừa phục vụ tốt cho thành
viên vừa tham gia và đứng vững trên thị trường. Đổi mới toàn diện, phát triển
đa dạng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác, gắn với
phong trào xây dựng nông thôn mới; liên kết sản xuất và tiêu thụ theo mô hình
cánh đồng lớn.
* Giải pháp
Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn
Luật HTX năm 2012, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX; nâng cao
năng lực nguồn nhân lực HTX. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu
đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 -
2020; Tham mưu điều chỉnh, bổ sung cho 03 HTX mới tham gia Chương trình là
HTXNN Vinacam, HTXNN Vĩnh Trạch, HTX trái cây GAP Chợ Mới.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu vực kinh tế tập thể, HTX: Cương quyết giải thể những HTX tồn tại hình thức,
HTX yếu, kém không còn khả năng hồi phục; Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động các HTX yếu, diện tích nhỏ sáp nhập với các HTX trong vùng để tăng quy mô
hoạt động. Tích cực thực hiện các biện pháp thông tin, truyền thông đến đối tượng
HTX, Liên hiệp HTX để thay đổi mạnh mẽ hơn nữa về tư duy kinh doanh, có phương
án sản xuất, kinh doanh đa dạng, tiếp cận với nhu cầu của khách hàng.
Chủ động nghiên cứu thị trường
trong quá trình sản xuất, tập trung vào 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy
hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; Liên kết HTX với
doanh nghiệp xây dựng cánh đồng lớn. Chú trọng nâng cao giá trị, chất lượng
nông sản, hàng hóa đồng thời quan tâm xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa
lý đối với các sản phẩm, ngành hàng chủ lực; khuyến khích sử dụng sản phẩm, dịch
vụ nội bộ, để hỗ trợ cùng nhau phát triển.
Huy động các nguồn vốn phát triển
HTX trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới để hoàn thành Tiêu chí số 13
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
của tỉnh An Giang. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước
và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, HTX. Kêu gọi các doanh
nghiệp kinh doanh lương thực tiếp tục tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ với
các HTX, Liên hiệp HTX, nhằm góp phần tạo sự bền vững, thúc đẩy phát triển kinh
tế tập thể địa phương.
1.6. Tài chính, ngân hàng
* Mục tiêu: Huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả, công bằng, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội; Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Trung
ương về các giải pháp điều hành tiền tệ và tài khoá.
* Giải pháp
Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ
tục hành chính thuế, tập trung vào việc rà soát, loại bỏ các thủ tục hành chính
không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, đồng thời
nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận "một cửa" giải quyết thủ tục
hành chính thuế tại cơ quan Thuế các cấp. Tập trung khai thác các nguồn thu mới
phát sinh trên địa bàn, tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng khoản thu
theo chế độ.
Tổ chức, quản lý chặt chẽ nguồn
thu và đối tượng nộp thuế thực tế phát sinh. Tăng cường hoạt động kiểm tra,
thanh tra thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn xử lý kịp
thời các trường hợp trốn lậu thuế. Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra, thực hiện
rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán,…
Đẩy mạnh việc triển khai cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2016 của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai chương trình
nối kết doanh nghiệp - ngân hàng thương mại để đẩy mạnh vốn tín dụng đầu tư một
số lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang thiết lập
đường dây nóng để xử lý kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp khi tiếp cận
vốn tín dụng. Nâng hiệu quả hoạt động hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh nhằm hỗ trợ kịp thời nhu cầu đa dạng của khách hàng và doanh nghiệp.
1.7. Khoa học - công nghệ
* Mục tiêu: Phát huy vai trò của
khoa học - công nghệ và xem khoa học - công nghệ là đòn bẩy của quá trình tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tiếp tục nâng cao hiệu
quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu từng bước
nâng cao mức đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
giá trị gia tăng (VA) của tỉnh. Đầu tư và ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ,
tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh các nghiên
cứu về mô hình chuyển dịch cơ cấu, tổ chức lại sản xuất; Sắp xếp, cơ cấu lại
và phát triển nền kinh tế theo hướng nâng cao giá trị của các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
* Giải pháp
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
20/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Luật Khoa học và Công nghệ năm
2013, Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 28/02/2013 của Tỉnh ủy về
"Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế".
Ưu tiên đầu tư các nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ nhằm tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ
trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo nhiều sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị
gia tăng cao (làm chủ được ít nhất 20 quy trình công nghệ trong sản xuất các sản
phẩm chủ lực có giá trị cao). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất
các giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao và ổn định; sản xuất
các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp; công nghệ
sinh học trong chế biến, bảo quản các loại nông thủy sản, dược liệu...
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện các chính sách đặt hàng, đấu thầu,
giao quyền sở hữu. Đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ quan nghiên cứu khoa học
trên địa bàn tỉnh theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nền kinh tế thị
trường. Thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ làm
nhân tố cho sự phát triển khoa học và công nghệ.
Tổ chức thực hiện Chương trình hỗ
trợ ươm tạo, phát triển nhân lực khoa học và công nghệ, khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo; Chương trình thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, hàng hóa. Tăng cường các hoạt động khuyến khích doanh nghiệp tham gia
phát triển các liên kết, hợp tác công - tư trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, hình thành và phát triển các tổ chức,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện đổi mới
và phát triển công nghệ theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
thân thiện môi trường.
1.8. Tài nguyên và môi trường,
ứng phó biến đổi khí hậu
* Mục tiêu: Kết hợp hài hòa giữa
phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường gắn với việc thực hiện tăng
trưởng xanh; Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và các vấn đề môi
trường; Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên theo
hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững,
ổn định và lâu dài theo đúng quy hoạch. Kiểm soát tốt môi trường và bảo vệ khu
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan du lịch; xử lý các khu điểm ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
* Giải pháp
Tập trung triển khai thực hiện kế
hoạch hành động về tăng trưởng xanh; thực hiện tốt các Chỉ thị số 04/CT-TTg
ngày 04/02/2016 và số 09/CT-TTg ngày 12/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về các
giải pháp cấp bách phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn; Kế hoạch thực hiện Kế
hoạch số 62-KH/TU ngày 26/08/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Kế
hoạch số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Kiểm soát khai thác khoáng sản gắn
với bảo vệ môi trường và phòng tránh sạt lở, sự cố môi trường; bảo vệ nguồn nước,
ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu; kiểm soát tốt môi trường và bảo vệ khu
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan du lịch; xử lý các khu điểm ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng. Duy trì và tiếp tục giám sát làm tốt việc giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, chú trọng tiếp, đối thoại với
nhà đầu tư, doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời những vướng mắc trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tranh thủ các nguồn vốn thực hiện Dự
án đầu tư hệ thống trạm quan trắc môi trường tỉnh An Giang để nâng chất lượng
quan trắc, giám sát môi trường, đặc biệt là môi trường nước tại các nơi tiếp
giáp với Campuchia và tại các nơi có khả năng xâm nhập mặn cao.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật tài nguyên và môi trường; tạo điều kiện để toàn xã hội giám
sát, chia sẻ trách nhiệm trong bảo vệ môi trường. Kiên quyết xử lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường;
các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tăng cường
các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và
chất thải y tế.
1.9. Hội nhập quốc tế
* Mục tiêu: Tiếp tục củng cố,
nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội trong công tác hội nhập
kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh; Thực
hiện có hiệu quả công tác hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh.
* Giải pháp
Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 317/KH-UBND
tỉnh ngày 01/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động
số 14-CTr/TU ngày 28/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện có hiệu
quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh
An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới; Kế hoạch 241/KH-UBND ngày 14/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 12-CT-TW ngày
05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khai thác hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tăng cường quảng bá hình ảnh và con người, những nét văn hóa đặc sắc của An
Giang với bạn bè quốc tế.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các doanh nghiệp và nhân dân
về hội nhập quốc tế: Tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng nội dung của Nghị
quyết số 31/NQ-CP của Chính phủ; Tuyên truyền Chiến lược tham gia các thỏa thuận
thương mại Tự do (FTA) đến năm 2020 của Việt Nam.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược thông tin đối ngoại giai đoạn 2016-2020. Xây dựng hệ thống thông tin
về các sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của tỉnh An Giang để giới thiệu đến
các Tham tán thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế khác. Đẩy
mạnh các hoạt động đối ngoại biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp
biên của Campuchia nhằm giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định.
Tiếp tục đẩy mạnh kế hoạch hợp
tác, kết nghĩa với các địa phương ở một số nước, tổ chức quốc tế có tầm quan trọng
đối với sự phát triển và an ninh của tỉnh. Lồng ghép việc thiết lập quan hệ hợp
tác với địa phương nước ngoài với việc thiết lập quan hệ hữu nghị giữa các tổ
chức nhân dân, tăng cường giao lưu trên nhiều lĩnh vực.
1.10. Thực hiện liên kết
vùng
* Mục tiêu: Tăng cường liên kết
với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là với các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm; tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố,
doanh nghiệp, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
* Giải pháp
Triển khai hiệu quả Quyết định số
2220/QĐ-TTg ngày 17/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội
vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 136/NQ-HĐV ngày 21/11/2016 của Hội đồng Vùng kinh tế trọng điểm vùng
ĐBSCL giai đoạn 2015-2016 tại Hội nghị lần thứ nhất của hội đồng.
Tiếp tục tăng cường và chủ động
hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố
trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh; triển
khai Đề án Liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên trên cơ sở
phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển và cùng có lợi.
Cùng với các tỉnh trong vùng, đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm thu hút mạnh
mẽ nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Triển khai kế
hoạch hợp tác với các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm để kêu gọi các
nhà đầu tư thực hiện các dự án (có tính chất liên tỉnh, liên vùng).
2. Phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục và Đào tạo
* Mục tiêu: Xây dựng nền giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, nâng cao chất
lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội.
* Giải pháp
Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động số 05 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện việc đổi
mới mô hình phát triển dựa vào chất lượng, chú trọng giáo dục đạo đức, đưa công
tác tư vấn vào trường học nhằm giảm tình trạng bạo lực học đường. Tiếp tục ưu
tiên đầu tư các điểm trường thuộc các xã trong lộ trình xây dựng nông thôn mới,
lộ trình chuẩn quốc gia.
Hoàn thành và tổ chức thực hiện
Đề án chuyển giao Trường Đại học An Giang là thành viên Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh nhằm từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy; tiếp tục triển
khai Đề án sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh An Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025. Phát triển mạng lưới trường lớp theo quy hoạch,
chú trọng hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục đổi mới công tác tuyển sinh đầu
cấp; Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại các cơ sở trường học.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu giáo
dục học sinh phát triển toàn diện. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra,
thi cử theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Đổi mới
chương trình giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường. Củng cố chất lượng giáo dục
phổ thông, tiếp tục duy trì chất lượng trong kỳ thi THPT quốc gia 2018. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án Xây dựng Xã hội học tập và Đề án Xóa mù chữ đến
năm 2020, quyết tâm nâng mức độ đạt của công tác phổ cập giáo dục các cấp học,
đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi; giảm tỷ lệ học sinh bỏ
học.
Tiếp tục triển khai 4 nội dung:
Nói không với tiêu cực trong thi cử; không xảy ra bệnh thành tích trong giáo dục;
không vi phạm đạo đức nhà giáo và không để học sinh ngồi sai lớp; Nâng cao
trách nhiệm điều hành, quản lý ngân sách của các đơn vị trường học, nâng cao chất
lượng chuyên môn của đội ngũ kế toán. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục cả về chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp. Triển khai thực hiện đầy
đủ các chính sách đối với nhà giáo.
2.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân
* Mục tiêu: Tiếp tục xây dựng củng
cố hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao
sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số, góp phần vào cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp
tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
* Giải pháp:
Xây dựng và triển khai thực hiện
các nghị quyết: Nghị quyết 20/NQ-TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới.
Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi cơ
chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ tự chủ một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên sang tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên (chuyển từ nhóm 3 sang nhóm 2 theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập).
Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức các
đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh và các đơn vị y tế tuyến huyện. Kiện toàn và ổn
định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng
lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu
tư phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
y tế ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền.
Triển khai đồng bộ giải pháp giảm
tải bệnh viện, thực hiện tốt bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và tăng sự hài
lòng của người bệnh; nâng cao chất lượng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các tuyến;
phát triển một số chuyên ngành bệnh viện tuyến tỉnh thành vệ tinh cho các bệnh
viện tuyến trung ương tại Tp HCM: tim mạch, mắt, sản nhi, chấn thương chỉnh
hình, ngoại khoa gan mật…; nâng cao năng lực mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các
bệnh viện chuyên khoa. Xây dựng cơ sở y tế kết hợp quân - dân y, đặc biệt là ở
các khu vực biên giới. Củng cố, phát triển và hiện đại hóa mạng lưới vận chuyển
cấp cứu ngoại viện trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế hoạch hành động về phát triển
y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020; đẩy mạnh sản xuất thuốc đông y, thuốc
từ dược liệu và dược liệu. Củng cố hệ thống tổ chức y dược cổ truyền từ tỉnh đến
xã, phường, thị trấn, xúc tiến chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng Bệnh viện Y học cổ
truyền với quy mô 100 giường; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
khoa, tổ y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện; tăng cường hoạt
động y học cổ truyền tại các trạm y tế.
Tăng cường các hoạt động giám
sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế
và các chất thải độc hại. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị chuyên dùng và nhân sự cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia về
y tế dự phòng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đủ khả năng kiểm soát tốt hơn
các bệnh truyền nhiễm, vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế lao động, vệ sinh môi
trường.
Nâng cao công tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống
chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, giảm
dị tật và bệnh bẩm sinh, đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dân.
2.3. Lao động, việc làm
* Mục tiêu: Thực hiện tốt mục
tiêu đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Đẩy
mạnh các hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội; quan tâm thực hiện tốt chính sách
người có công cách mạng; Nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với giải quyết việc làm, tạo chuyển biến tích cực về bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền trẻ em.
* Giải pháp
Tập trung đổi mới, nâng chất
lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc
làm cho người lao động. Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề nghiệp theo Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn"; quan tâm triển khai thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ dạy nghề theo đơn đặt
hàng của người sử dụng lao động. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động của
Ban Quan hệ lao động và phòng ngừa, giải quyết đình công, lãn công tỉnh; Ban Quản
lý Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) tỉnh An Giang
giai đoạn 2016-2020.
Đổi mới hoạt động của Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án "Tăng cường đưa lao động An Giang đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng giai đoạn 2016 - 2020"; nghiên cứu điều chỉnh chính sách hỗ
trợ tín dụng xuất khẩu lao động ở những thị trường thu nhập cao. Tăng cường hợp
tác với các doanh nghiệp đào tạo xuất khẩu lao động để tăng số lượng lao động
đi làm việc nước ngoài; khảo sát, đánh giá trình độ tay nghề để xây dựng chương
trình đào tạo phù hợp, đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu.
Lồng ghép có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công tác giảm nghèo,
an sinh xã hội. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo; Củng cố,
mở rộng các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung các đối tượng yếu
thế. Tiếp tục rà soát, tiếp nhận và giải quyết kịp thời hồ sơ và thực hiện đầy
đủ chế độ, chính sách cho người có công. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào xã hội
hóa trên lĩnh vực an sinh xã hội.
Triển khai thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016-2020; triển
khai kịp thời Nghị định số 56/2017/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật
trẻ em năm 2016; tham mưu thành lập Hội bảo vệ quyền trẻ em tại An Giang. Tiếp
tục quan tâm kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Lồng ghép thực hiện hiệu quả Chiến
lược quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020; từng bước bảo đảm bình đẳng
giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng
cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
2.4. Văn hóa - Thể thao,
Thông tin - Truyền thông
a) Văn hóa - Thể thao
* Mục tiêu: Phát triển văn hóa
và con người Việt Nam theo hướng toàn diện; văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát
triển bền vững và bảo vệ vững chắc tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng gia đình no ấm, văn hóa, tiến bộ, hạnh phúc.
Phát triển sâu rộng thể dục thể thao quần chúng để nâng cao sức khỏe nhân dân,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam, nâng cao vị thế thể thao
trong nước và quốc tế.
* Giải pháp
Nâng cao công tác quản lý nhà nước
trong các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục - thể thao. Tăng cường công tác
đối ngoại, giao lưu về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao. Sắp xếp, kiện toàn
bộ máy của ngành văn hóa - thể thao theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra để chấn chỉnh kịp thời những vi phạm trong lĩnh vực
kinh doanh sản phẩm văn hóa, hoạt động biểu diễn nghệ thuật…
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước và Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 của Chính phủ. Xây
dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và
các hoạt động kinh tế. Tăng mức hưởng thụ văn hóa và đời sống tinh thần cho đồng
bào dân tộc ít người; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể
thao quần chúng rộng khắp, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào
"Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Chú trọng,
nâng cao hơn nữa công tác đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Bên cạnh
đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao, huy động
mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, coi đầu tư cho văn hóa là đầu tư cho con
người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa, làm cho văn hóa tham gia tích cực vào việc thực hiện mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
b) Thông tin - truyền thông
* Mục tiêu: Từng bước phát triển
cơ sở hạ tầng viễn thông phủ khắp cả tỉnh đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của
toàn xã hội; Tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Tiếp
tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước gắn
với cải cách hành chính. Từng bước phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phủ khắp
cả tỉnh đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội.
* Giải pháp
Tuyên truyền, phổ biến kịp thời
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đến với
nhân dân trong tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin, đảm bảo
công tác thông tin trung thực, chính thống, kịp thời, tránh đưa những thông tin
bất lợi, tạo dư luận xấu, gây tâm lý bất an trong xã hội, kịp thời phản tuyên
truyền những thông tin không đúng sự thật. Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án
phát triển thông tin và truyền thông nông thôn giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020. Phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành
chính. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành chính với ứng dụng công
nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính, nhất là các ứng dụng nâng cao hiệu
quả quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, các ứng dụng phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
Kiểm tra, đôn đốc các ngành,
đơn vị triển khai cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và 2
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin thành phần của Sở, ban,
ngành và huyện, thị, thành phố; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và tăng
cường, mở rộng việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính bằng dịch
vụ bưu chính công ích (mức độ 4).
3. Quốc phòng - an ninh
* Mục tiêu: Giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đặc biệt là các
địa bàn trọng điểm, vùng biên giới và các khu công nghiệp có yếu tố nước ngoài.
* Giải pháp
Tiếp tục đẩy mạnh quán triệt Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
"Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới"; Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới;
Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực
phòng thủ; Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về phòng
không nhân dân; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 10/8/2016 của Tỉnh ủy về củng cố quốc
phòng - an ninh kết hợp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường kiểm tra công tác quân sự, quốc phòng địa
phương, công tác tuyển quân theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, công tác tuyển
sinh quân sự, xây dựng lực lượng, giáo dục quốc phòng và an ninh, bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo phân cấp.
Tiếp tục củng cố lực lượng Công
an tỉnh nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới, đáp ứng yêu cầu đảm
bảo an toàn giao thông, trật tự xã hội. Ngân sách tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đưa đơn vị Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy tỉnh và hệ thống cấp huyện vào hoạt động đảm bảo thực thi nhiệm
vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn.
Tăng cường công tác nắm tình hình,
nhất là tình hình ngoại biên, chủ động phương án đối phó khi có tình huống xảy
ra, thực hiện nghiêm mệnh lệnh, chỉ thị sẵn sàng chiến đấu năm 2018 của Bộ Quốc
phòng và của Quân khu; duy trì tốt quy chế phối hợp giữa Công an, Quân sự, Biên
phòng bảo vệ an ninh quốc gia; sẵn sàng lực lượng và phương tiện tham gia
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Triển khai thực hiện Đề
án bảo đảm quốc phòng giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030, Đề án
công tác phòng không nhân dân giai đoạn 2016 - 2020.
Tăng cường đào tạo và đẩy mạnh
hoạt động các đội đặc nhiệm, để trấn áp tội phạm, đặc biệt tội phạm lứa tuổi
thanh thiếu niên xu hướng gia tăng; chú trọng đến tình hình an ninh - trật tự
xã hội vùng nông thôn; trọng tâm là tập trung vào các loại tội phạm về ma túy,
cướp giật, không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự nhất là trong dịp
tết, lễ hội, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và sự ổn định của xã hội. Tiếp tục
tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và buôn lậu
qua biên giới.
Tăng cường hợp tác đối ngoại, hợp
tác với các tỉnh giáp biên giới, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác để duy trì ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là lực lượng chức năng hai tỉnh Kandal,
TàKeo - Vương quốc Campuchia trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, tội phạm có
tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm khủng bố, tội phạm hình sự, ma túy,
tội phạm mua bán người.
4. Điều hành và quản lý nhà
nước
* Mục tiêu: Xây dựng nền hành
chính công trong sạch, vững mạnh, minh bạch, thông suốt, chuyên nghiệp, tiến tới
hiện đại; Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành về
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Đảm bảo hiệu lực quản lý, hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước.
* Giải pháp
Triển khai và giám sát việc thực
hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương; tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần
thứ X. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện Kế hoạch nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số quản trị hành chính công
(PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2018 để thực hiện đạt hiệu
quả. Tập trung xây dựng nền hành chính công trong sạch, vững mạnh, minh bạch,
thông suốt, chuyên nghiệp, tiến tới hiện đại; Nâng cao nhận thức, tinh thần
trách nhiệm của các cấp, các ngành về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Đưa Trung tâm Hành chính công chính thức đi vào hoạt động, phục vụ nhân dân và
doanh nghiệp.
Đảm bảo hiệu lực quản lý, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước, Tỉnh tiếp tục sắp xếp kiện toàn bộ máy hành
chính nhà nước trong một số lĩnh vực và thực hiện tinh giảm biên chế theo Nghị
định 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Đề án vị trí việc làm theo Nghị
định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ việc
tuyển dụng, xét tuyển công chức, viên chức ở các ngành, các cấp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/ 2016 của UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về giải
quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh và trở thành động lực phát triển của tỉnh.
Thực hiện quản lý hiệu quả kế hoạch
đầu tư công theo các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/09/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm,
Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ và các Nghị định khác
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/ 2015
của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Tăng cường chỉ đạo thực hiện
Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
13/5/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế. Tăng cường hoạt động đối ngoại để
tranh thủ sự hỗ trợ các đối tác nước ngoài, tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực
mũi nhọn của tỉnh.
Giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm,
vùng biên giới và các khu công nghiệp có yếu tố nước ngoài. Đảm bảo công tác quốc
phòng, an ninh chính trị, an ninh biên giới, phòng chống tội phạm và đảm bảo trật
tự an toàn xã hội nhất là trong các dịp lễ, hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kéo giảm các tiêu chí an toàn
giao thông.
Giải quyết đơn thư khiếu nại tố
cáo còn tồn đọng; đẩy mạnh công tác tiếp và đối thoại với công dân..., không để
xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người nhằm ổn định tình hình để tập trung
phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí
thông qua sự hỗ trợ, vai trò giám sát của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị xã hội và nhân dân, tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia
giám sát, tố giác những tổ chức cá nhân vi phạm.
VI. Tổ chức
thực hiện
Năm 2018, là năm giữa nhiệm kỳ Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, có ý nghĩa quan trọng
trong việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020. Trên tinh thần đó, các ngành, các cấp cần xác định rõ nhiệm
vụ, yêu cầu để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018 theo hướng tích cực, phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế và điều kiện để duy trì mức tăng trưởng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh một cách bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị đã đề ra./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG