ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4672/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 27 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUỲNH LƯU ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1614/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 08 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Quỳnh Lưu đến 2020 phải phù hợp với Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
30/7/2013 của Bộ Chính trị, Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Nghệ An đến năm 2020; Phát triển kinh tế - xã hội huyện gắn
kết chặt chẽ với các địa phương trong vùng và vùng kinh tế trọng điểm Hoàng
Mai.
2. Phấn
đấu phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của huyện trên cơ sở phát huy nội
lực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, tăng cường thu hút vốn đầu tư,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, không ngừng
nâng cao đời sống của nhân dân, đảm bảo vững chắc quốc
phòng - an ninh.
3. Tập trung đầu tư đồng bộ và hiệu
quả để xây dựng được một số sản phẩm chủ lực có chất lượng và thương hiệu trên
thị trường.
4. Coi trọng đào tạo nguồn nhân lực
đủ sức tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
5. Thúc đẩy thực hiện tốt chương
trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; coi trọng và ưu tiên đầu
tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục
tiêu tổng quát
Xây dựng Quỳnh Lưu trở thành huyện
giàu mạnh; kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hạ tầng
kinh tế - xã hội hoàn thiện về cơ bản. Thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu cân
bằng chi ngân sách. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững,
tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội; thu nhập bình quân đầu người cao hơn bình
quân của tỉnh; Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Phấn đấu
đưa Quỳnh Lưu trở thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020, huyện khá của
tỉnh Nghệ An.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (giá cố định
2010) năm 2020 là: 15 - 16 ngàn tỷ đồng. Thu nhập bình quân/người/năm 65 - 70
triệu đồng (3.200 - 3.400 USD).
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 là 10 - 11%, trong đó: Nông nghiệp
là 4 - 5%; công nghiệp xây dựng là 21 - 22% và dịch vụ là 10 - 11%.
- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông lâm
thủy sản. Nông nghiệp 32 - 33%; Công nghiệp xây dựng 33 - 34%; dịch vụ 33 -
34%.
- Tốc độ tăng xuất khẩu bình quân
hàng năm khoảng 15 - 20%.
- Thu ngân sách tăng bình quân
hàng năm khoảng 17 - 19%, đạt 250 - 260 tỷ đồng năm 2020. Tỷ lệ thu ngân sách
so với GTTT tăng liên tục qua các năm.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn đạt 18 - 19 ngàn tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng
năm từ 0,4 - 0,5‰; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm < 1%. Tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên <10%.
- Giải quyết việc làm cho khoảng
2.500 - 2.600 lao động/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62 - 63% năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2% năm
2020.
- Mức độ chênh lệch giữa các vùng,
các tầng lớp dân cư trong thụ hưởng dịch vụ xã hội được thu hẹp.
- Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp
học; Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 78 - 80%.
- Số giường bệnh/1 vạn dân
là 20 giường.
- Số bác sỹ/1 vạn dân là 6,2 bác sỹ.
- Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy
dinh dưỡng < 12%.
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT 75
- 80%.
- Tỷ lệ gia đình văn hóa 82 - 83%.
- Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn
hóa 68 - 70%.
- Tỷ lệ xóm có nhà văn hóa đạt chuẩn
100%.
- Tỷ lệ xã,
thị trấn có thiết chế văn hóa thể thao đạt chuẩn 78 - 80%.
- Số xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế 100%.
- Cải thiện một bước cơ bản về kết
cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch và thoát nước.
Nâng tỷ lệ đô thị hóa lên 25 - 30%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên 75% (24 - 25 xã).
- Đảm bảo quốc phòng - an ninh. Thực
hiện tốt mục tiêu “ba yên, bốn giảm”. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, tai nạn
giao thông.
2.3. Mục tiêu môi trường
- Coi trọng công tác quản lý và bảo
vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ trên địa bàn, đồng thời phát triển rừng sản
xuất. Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc; nâng tỷ lệ che phủ rừng và lên
29%.
- Đảm bảo môi trường sạch cho cả
khu vực đô thị và nông thôn; tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt 89 - 91%.
- Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước
hợp vệ sinh 100%.
III. LỰA CHỌN
KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Phát triển kinh tế biển
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội gắn với phát triển đô thị và du lịch biển.
- Đóng tàu thuyền và dịch vụ nghề
cá: Phát triển đội tàu công suất cao từ 800 - 1.000 CV, vươn khơi đánh bắt dài
ngày kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Xây dựng một số cơ sở sản xuất
giống thủy sản có quy mô và khả năng cạnh tranh cao.
2. Hình thành các trọng điểm tăng trưởng
và sản phẩm cạnh tranh
- Phát triển nhanh công nghiệp sản
xuất xi măng và các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng không nung.
- Phát triển công nghiệp chế biến
thủy hải sản, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp phụ trợ cho khu kinh tế trọng
điểm.
3. Công nghệ cao
- Ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế trọng điểm mà huyện có nhiều lợi thế.
- Đào tạo nguồn nhân lực khoa học
kỹ thuật có trình độ cao để tiếp thu, ứng dụng trong sản xuất, quản lý điều
hành kinh tế - xã hội.
IV. ĐIỀU CHỈNH,
BỔ SUNG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển nông lâm thủy sản
và xây dựng nông thôn mới
1.1. Phát triển nông- lâm- thủy sản
1.1.1. Phương hướng phát triển
Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo
hướng an ninh lương thực, phát triển các cây con có giá trị kinh tế cao, sử dụng
hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất/ha. Hình thành nhiều
trang trại sản xuất tập trung, có hiệu quả. Phát triển kinh tế nông thôn theo
hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng. Giảm dần tỷ trọng lao động
sản xuất nông nghiệp chuyển dịch sang lao động thủ công nghiệp và dịch vụ nông
nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu phát triển
- Tốc độ tăng trưởng
nông - lâm- thủy sản bình quân đạt
4,61%, chiếm tỷ trọng 32,92% trong nền
kinh tế huyện, áp dụng công nghệ cao
30 - 40% (giống, thâm canh, tin học,
tự động hóa và công nghệ chính xác).
- Giá trị sản xuất (giá cố định
2010) đạt 4.694,11 tỷ đồng. Cơ cấu nội ngành: nông nghiệp chiếm 42,45% (trồng
trọt 22,05%, chăn nuôi 18,5%, dịch vụ nông nghiệp 1,9%); lâm nghiệp 2,58%, thủy
sản 54,97%.
1.1.3. Về phát triển
nông nghiệp
* Trồng trọt
Tiếp tục khuyến khích chuyển đổi,
tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ theo hướng sản xuất hàng
hóa tập trung, hình thành các vùng sản xuất thâm canh cao, đưa nhanh các loại
giống có năng suất cao, chất lượng tốt và thiết bị sản xuất (nhà lưới, tưới
tiêu tự động, kho bảo quản sản phẩm) để tăng sản lượng và giá trị sản xuất/ha,
chuyển diện tích 1 vụ lúa không chủ động tưới tiêu sang trồng các loại cây trồng
khác hoặc nuôi cá có hiệu quả cao.
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo trồng
đến năm 2020 là 15.000 ha, năng suất bình quân 61 - 62 tạ/ha, tổng sản lượng 90
- 95 ngàn tấn. Xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa công nghệ cao diện tích
3.000 ha, bố trí tập trung các xã: Quỳnh Giang, Quỳnh Hồng, Quỳnh Bá, Quỳnh Hậu,
Quỳnh Văn,... giảm diện tích lúa mùa sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng màu.
Tăng diện tích luân canh cây vụ đông, nâng hệ số sử dụng đất lên trên 2,5 lần.
- Cây ngô: Ổn định diện tích gieo
trồng 3.000 - 3.250 ha, năng suất đạt 43 - 44 tạ/ha, sản lượng đạt 14 - 15 ngàn
tấn. Khuyến khích đưa giống ngô biến đổi gen vào sản xuất và mở rộng diện tích
ngô đông luân canh trên đất 2 lúa chiếm gần 50% diện tích ngô cả năm. Bố trí ở
vùng đồng bằng và bán sơn địa.
- Cây lạc: Ổn định diện tích 1.300
ha trên đất màu, năng suất 25 - 26 tạ/ha, sản lượng đạt 3.000 tấn. Cơ cấu chủ yếu
vào vụ xuân, chiếm 89% diện tích lạc cả năm. Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất
lạc với diện tích 400 - 500 ha tại các xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Châu,
Ngọc Sơn, Quỳnh Tam, Quỳnh Tân và An Hòa.
- Cây rau: Diện tích sản xuất
4.100 - 4.200 ha, năng suất bình quân 206 - 207 tạ/ha, sản lượng đạt 84,5 ngàn
tấn. Áp dụng công nghệ cao như: sản xuất trong nhà lưới, nhà màng, tưới tự động,
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP từ khâu sản xuất đến thu hoạch, chế biến, đóng
gói, diện tích 650 ha tại các xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Lương, Quỳnh Minh, Quỳnh Thanh,
Quỳnh Văn và Tân Sơn, đủ điều kiện tưới tiêu và lao động có trình độ thâm canh
cao.
- Cây dứa, cây mía: Ổn định diện
tích dứa nguyên liệu 550 ha, mía nguyên liệu 850 ha. Bố trí trồng trên đất màu
đồi tại các xã Tân Thắng, Quỳnh Thắng, Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn, Ngọc
Sơn, Quỳnh Tân. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sản xuất dứa công nghệ cao tại
xã Quỳnh Thắng, Tân Thắng.
- Cây dược liệu: Trồng các cây dược
liệu có nhiều ở huyện kết hợp khai thác dược liệu dưới tán rừng phục vụ chế biến dược.
* Chăn
nuôi
Nâng cao chất lượng đàn, với các
loại vật nuôi chủ lực là trâu, bò thịt, bò sữa, hươu, dê, lợn và gia cầm. Phát
triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung công nghiệp, xa khu dân cư. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, nhất là giống, thức ăn, phòng chống dịch
bệnh, bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
Phát triển vùng chăn nuôi đại gia
súc hàng hóa, tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi đàn bò Úc, bò sữa. Đến năm
2020 tổng đàn bò 16.780 con, tỷ lệ bò lai sind đạt 80 - 82%, bò Úc 4 - 5%; tổng đàn trâu 12.200 con, tại các xã vùng bán sơn địa như Quỳnh
Thắng, Tân Thắng, Quỳnh Tân, Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn, Ngọc Sơn, Quỳnh
Văn.
Phát triển đàn hươu, dê của huyện,
nâng tổng đàn hươu lên trên 14.000 - 15.000 con, đàn dê 6.300 - 6.400 con, xây
dựng thương hiệu nhung hươu Quỳnh Lưu.
Ổn định đàn lợn từ 48.800 con,
nâng tỷ lệ nạc hóa đàn lợn lên 100%. Tổng đàn gia cầm đạt 10.500 ngàn con.
1.1.4. Về phát triển
Lâm nghiệp
Tiếp tục chăm sóc, bảo vệ rừng hiện
có nhằm không ngừng làm giàu vốn rừng. Trồng, bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng
phòng hộ ven sông, bãi cát ven biển, tuyến đê biển, nhất là tuyến xung yếu nhằm
chống sạt lở, giảm thiểu về tác hại của biến đổi khí hậu. Trồng thay thế những
diện tích rừng nguyên liệu đã thu hoạch đảm bảo không để đất trống, giảm xói
mòn rửa trôi đất.
Khuyến khích xây dựng các mô hình
trang trại lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi trên đất đồi, trang trại nuôi trồng thủy
sản kết hợp rừng ngập mặn ven biển, phát triển bền vững.
Trồng cây phân tán ở các khu đô thị,
khu công nghiệp, khu du lịch, công viên và trồng cây xanh dọc các đường giao
thông. Làm tốt công tác khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ kết hợp trồng mới rừng,
thực hiện chương trình phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Phấn đấu mỗi năm trồng
mới được khoảng 270 - 300 ha, đưa diện tích có rừng lên 11.720 ha, độ che phủ rừng
đạt 29% vào năm 2020.
1.1.5. Về phát triển thủy sản
Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng phân
ngành thủy sản đạt 7,87%, tỷ trọng thủy sản đạt 48,6% trong ngành
nông lâm thủy sản, dẫn đầu tỉnh về khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Phát triển mạnh đội tàu thuyền
khai thác xa bờ, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên các diện tích mặt nước, đa dạng
hình thức nuôi và cơ cấu giống gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển các hình thức
nuôi sạch, nuôi sinh thái, thâm canh, luân canh, xen canh. Có kế hoạch khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển.
- Về
khai thác thủy sản:
+ Hình thành chuỗi liên kết trong khai
thác thủy sản (ngân hàng cấp vốn, doanh nghiệp cấp nhiên liệu, ngư cụ và tiêu
thụ sản phẩm cho ngư dân).
+ Đến năm 2020 có khoảng 1.000 tàu
thuyền có công suất > 400 cv, trong đó có 20% số tàu công suất 800 - 1.000
cv. Tiếp thu kỹ thuật khai thác để nâng cao năng suất và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản. Hoàn thiện công nghệ khai thác thủy sản xa bờ, chuyển đổi hợp lý cơ cấu đội
tàu vùng lộng với vùng khơi. Đầu tư phương tiện giao thông liên lạc và các
phương tiện cứu hộ cứu nạn, làm tốt khâu dịch vụ hậu cần nghề cá, du nhập nghề
mới và đổi mới công nghệ, tránh được thiệt hại do thiên tai và các tác động
khác gây ra, tham gia bảo vệ vùng biển của Tổ quốc. Sản lượng thủy sản khai
thác đạt 64 - 65 ngàn tấn.
+ Tăng cường công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng. Chuyển giao và nhân rộng
công nghệ bảo quản sản phẩm sau đánh bắt đối với các đội tàu khai thác xa bờ,
nhằm giảm thiệt hại sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm, tận dụng nguyên
liệu cho chế biến, xuất khẩu.
+ Nâng cấp mở rộng cảng cá, bến
cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão của cảng lạch Thơi và cảng lạch Quèn.
Thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp các nhà máy, cơ sở chế biến thủy sản tăng giá
trị sản phẩm.
- Về
nuôi trồng thủy sản
+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến về mô hình VietGAP, tuyển chọn các giống mới; đưa vào nuôi vụ 2 trên
ao tôm các đối tượng nuôi phù hợp như cua, cá vược,... Phấn đấu đến năm 2020, ổn
định diện tích nuôi mặn lợ: 110 ha; diện tích nuôi nước ngọt
là 1.600 - 1.700 ha, trong đó nuôi thâm canh 600 ha, cá xen lúa 700 ha, nuôi hồ
nước lớn 400 ha.
+ Phát triển nuôi trồng thủy hải sản
ven biển một cách bền vững. Đa dạng hóa loài nuôi trên cơ sở chuyển đổi một số
vùng nuôi tôm sú năng suất thấp, vùng đất cát ven biển sang nuôi tôm thẻ chân trắng,
cá vược, cá mú, ở xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Lương, Quỳnh Thuận, Quỳnh Thọ,...
+ Sản xuất giống thủy sản mặn, lợ:
Ổn định số trại sản xuất giống thủy sản hiện có, tạo việc làm cho 500 - 600 lao
động/năm, tổng lượng giống các loại đạt trên 2.800 triệu con/năm.
+ Sản xuất giống cá nước ngọt: Bố
trí trên địa bàn các xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Đôi, Quỳnh Yên, Công ty CP Thủy sản
Trịnh Môn. Xây dựng Quỳnh Lưu thành trung tâm giống thủy sản của tỉnh và khu vực
Bắc Trung bộ.
1.1.6. Diêm nghiệp
Nâng cấp hệ thống giao thông, thủy
lợi nội đồng phục vụ sản xuất và vận chuyển muối, áp dụng khoa học kỹ thuật mới
và cơ giới hóa vào sản xuất, chế biến các loại sản phẩm từ muối. Ổn định diện
tích sản xuất, phấn đấu đưa sản lượng muối đạt 80 ngàn tấn, trong đó muối sạch
chiếm trên 55%.
1.2. Xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện tốt hơn Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết 03-NQ/TW của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ các công trình điện, đường,
trường học, trạm xá, nhà văn hóa đa chức năng, thông tin truyền thông ở nông
thôn để giải quyết cơ bản vấn đề ăn, ở, học hành, chữa bệnh, hưởng thụ văn hóa
cho nhân dân.
- Đưa công nghiệp chế biến với quy
mô vừa và nhỏ thích hợp gắn với phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
trong nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Chuyển đổi, xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống chợ nông thôn ở cấp xã phục vụ giao thương, trao đổi hàng hóa.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, phát động các phong trào thi đua, xây dựng nông thôn mới. Phát huy nội
lực, huy động đóng góp tiền, vật chất, công sức của nhân dân. Thu hút, khai
thác nguồn lực đầu tư, lồng ghép các chương trình dự án, chính sách hỗ trợ của
cấp trên trong xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới, rà soát các chỉ tiêu cụ thể của từng địa phương để có phương án đầu
tư hợp lý, không đóng góp quá sức dân, không nợ kinh phí.
- Nâng cao chất lượng nông thôn mới.
Phấn đấu đến năm 2020 có 24-25 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới (>70%).
Xây dựng xã Quỳnh Đôi trở thành xã nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Công nghiệp - xây dựng
2.1. Mục tiêu phát triển
- Tốc độ tăng giá trị tăng thêm
bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 21,85%, giá trị sản xuất (giá cố định 2010)
đạt 8.042,49 tỷ đồng.
- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng
chiếm 33,55% trong cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu nội bộ ngành: công nghiệp
chiếm 63,51%, xây dựng chiếm 36,49%.
- Chuyển dịch theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, công nghiệp vật liệu xây dựng.
2.2. Điều chỉnh, bổ sung các phân
ngành chính
2.2.1. Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu ngày càng khó tính của thị trường.
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
đi liền với quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu khác như:
nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hóa thể thao, hệ thống tiêu thoát nước và xử
lý chất thải. Tập trung phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
và chế biến nông lâm thủy sản là những lĩnh vực có thế mạnh, tạo ra sản phẩm chủ
lực của huyện.
Vùng bán sơn địa dự kiến quy hoạch
3 cụm công nghiệp tại địa bàn: cụm Quỳnh Châu sản xuất vật liệu xây dựng và nước
quả ép, nước có ga; cụm Tân Thắng sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng không
nung; cụm Quỳnh Hoa sản xuất gia công hàng may mặc và giày da.
Vùng ven biển quy hoạch 4 cụm công
nghiệp: Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Thuận, Quỳnh Thọ, Tiến Thủy gồm công nghiệp chế biến
hải sản, sửa chữa, cải hoán và đóng mới tàu thuyền.
Củng cố và nâng cấp các làng nghề
tiểu thủ công nghiệp đã có trên địa bàn huyện, xây dựng thêm một số làng nghề mới,
mục tiêu đến năm 2020 có 60-70 làng có nghề tiểu thủ công nghiệp, trong đó làng
nghề được công nhận 38-40 làng.
- Công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng phát triển trên nguyên tắc sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, không
gây ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường.
Phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng thành ngành công nghiệp chủ lực của huyện, góp phần phục vụ nhu cầu
xây dựng trên địa bàn tỉnh, hướng tới xuất khẩu.
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
chiếm 56,2% vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng 2016-2020 đạt 32,24%/năm.
- Công
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản
Phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản, thực phẩm theo hướng vừa phục vụ nhu cầu nội địa tiến tới xuất
khẩu, đồng thời tận dụng thêm phụ phẩm, phế phẩm sản xuất sản phẩm khác làm
tăng giá trị sản xuất.
Nâng tỷ trọng GTSX của ngành chế
biến nông lâm thủy sản trong tổng GTSX ngành công nghiệp huyện lên 34,4% vào
năm 2020. Tốc độ tăng trưởng bình quân cả thời kỳ 2016 - 2020 đạt 21,9%.
- Công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Phát triển công nghiệp sản xuất
gia công hàng tiêu dùng như may mặc, giày da, điện tử, thiết bị điện, đồ điện,...
Bố trí tập trung cụm công nghiệp Quỳnh Hoa phục vụ cho nhu cầu của huyện, tỉnh,
vùng Bắc miền Trung và tiến tới đáp ứng nhu cầu của các địa phương khác trong
nước và xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp sử dụng nhiều
lao động, giải quyết thêm việc làm, góp phần thực hiện mục tiêu của tỉnh Nghệ
An là trung tâm công nghiệp may mặc của khu vực Bắc Trung Bộ.
- Công
nghiệp điện - nước
+ Quy hoạch đầu tư nâng cấp các hệ thống dây, cột, trạm biến áp những
vùng đã xuống cấp và xây dựng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và an toàn lưới
điện cho những năm tới.
Mục tiêu nâng tỷ lệ các hộ được sử
dụng nước hợp vệ sinh lên 100% vào năm 2020:
+ Khu vực đô thị: dự kiến nhu cầu
nước đạt 250 ngàn m3/ngày đêm; Khu vực nông thôn nhu cầu nước
450.000 m3/ngày vào năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp
nhà máy nước thị trấn Cầu Giát lên 10.000 m3/ngày đêm. Nâng cấp nhà
máy nước Quỳnh Thanh, Quỳnh Đôi, hoàn thành đưa vào sử dụng nhà máy nước Quỳnh
Yên, Quỳnh Thọ, Quỳnh Thạch, triển khai xây dựng thêm nhà máy nước Quỳnh Lâm,
Quỳnh Hậu và một số nhà máy nước ở các xã ven biển phục vụ dân sinh và du lịch.
Nâng tổng công suất cấp nước toàn huyện lên 4 - 4,5 vạn m3/ngày đêm.
2.2.2. Xây dựng
Dự kiến lĩnh vực xây dựng sẽ tiếp
tục tăng trưởng với tốc độ cao trong kỳ quy hoạch do kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và nhiều công trình sản xuất được xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp.
Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực xây dựng
tăng bình quân 14,52%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
Giá trị sản xuất (giá cố định
2010) đạt 2.697,88 tỷ đồng, chiếm 38,6% trong kinh tế ngành vào năm 2020.
Chỉ đạo quyết liệt về tiến độ thi
công, giải phóng mặt bằng các vùng quy hoạch và dự án được duyệt, công trình trọng
điểm có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế huyện.
3. Nhóm ngành dịch vụ
3.1. Mục
tiêu phát triển ngành dịch vụ
- Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,90%/năm. Cơ cấu chiếm 33,53% giá trị tăng
thêm của huyện vào năm 2020. Giá trị sản xuất (giá cố định 2010) đạt 3.252,508
tỷ đồng.
- Phát triển dịch vụ bền vững, bảo
vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị
đạo đức, truyền thống văn hóa.
- Ưu tiên phát triển những lĩnh vực
dịch vụ có lợi thế: Du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch tâm linh, du lịch
sinh thái; dịch vụ thương mại, vận tải và tài chính ngân hàng, bảo hiểm,...
3.2.
Phát triển các lĩnh vực dịch vụ chủ yếu
3.2.1.
Du lịch
- Phát triển du lịch, nhất là du lịch
biển tại bãi biển Quỳnh Bảng, Quỳnh Nghĩa, phát huy điều kiện thuận lợi là liền
kề với khu kinh tế lớn là một trong những khâu đột phá quan trọng trong
kỳ quy hoạch, có vai trò lan tỏa đến các lĩnh vực dịch vụ khác của huyện, góp
phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tích cực.
- Đa dạng hóa các loại hình du lịch,
liên kết với các huyện trong tỉnh, với các tỉnh bạn tạo thành tour, tuyến du lịch
khép kín, thu hút khách du lịch đến Quỳnh Lưu: Du lịch tắm biển, ẩm thực, nghỉ
dưỡng, chữa bệnh (Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Bảng); du lịch tâm linh, văn hóa - lịch sử:
làng khoa bảng Quỳnh Đôi, đền Hồ Hưng Dật - Ngọc Sơn, đền Thượng Quỳnh Nghĩa,
chùa An Thái - Quỳnh Long, chùa Lam Sơn - Quỳnh Yên, lễ hội Cầu ngư Sơn Hải; du
lịch sinh thái: câu cá quanh hồ Vực Mấu, hồ Khe Lại, hồ 3/2; du lịch tham quan
làng nghề,...
3.2.2. Thương mại
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường trong tỉnh, phát triển thị trường ngoài tỉnh, tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp kịp thời, đầy đủ các mặt hàng phục vụ sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa
bàn hàng năm tăng từ 18 - 19%.
3.2.3.
Vận tải
- Tốc độ tăng dịch vụ này đạt 16 -
18%/năm trong kỳ quy hoạch.
- Phát triển các loại hình dịch vụ
vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất, vận tải hàng
hóa và vận tải hành khách ngày càng tăng.
- Hình thành các doanh nghiệp vận
tải quy mô vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của huyện
trong thời gian tới.
3.2.4.
Tài chính - ngân hàng
- Mở rộng và phát triển đa dạng
các dịch vụ tiện ích ngân hàng, đẩy nhanh hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt, mở rộng các loại dịch vụ bảo hiểm trong mọi lĩnh vực sản xuất, đời sống; tạo
điều kiện thuận lợi để các chi nhánh tài chính tín dụng thành lập, mở phòng
giao dịch, điểm giao dịch, phục vụ cho các nhu cầu về dịch vụ ngân hàng tài
chính trên địa bàn. Tổng nguồn vốn huy động hàng năm tăng 13 - 15%, dư nợ tăng
bình quân hàng năm 12 - 14%, nợ xấu ở mức cho phép.
4. Phương hướng
phát triển các lĩnh vực xã hội
4.1.
Giáo dục, đào tạo
Thực hiện Chương trình hành động số
33- CT/TU ngày 19/8/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XVII và Nghị quyết
29/NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt cuộc vận động “hai không” trong giáo dục và
đào tạo.
Mở rộng ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng dạy và học. Nâng
cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, duy trì 100% giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn; hạn chế học sinh bỏ học; phấn đấu đến năm 2020 có 78,4% số trường đạt
chuẩn quốc gia.
- Nâng cao chất lượng, phối hợp hoạt
động giữa Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu với Trường Trung cấp
nghề Bắc Nghệ An để làm tốt công tác phân luồng, hướng nghiệp sau trung học cơ
sở và trung học phổ thông theo đúng tinh thần Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) và kế hoạch được UBND tỉnh Nghệ An phê
duyệt tại Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày 15/7/2015. Đảm bảo hàng năm có từ 30%
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên tham gia học trung cấp nghề hoặc
trung cấp chuyên nghiệp; tổ chức tốt các lớp giáo dục thường xuyên cấp trung học
phổ thông.
- Có 100% trường học mầm non, phổ
thông, giáo dục thường xuyên và dạy nghề, trung tâm học tập cộng đồng có cơ sở
vật chất kiên cố, đạt chuẩn, đầy đủ các phòng chức năng và công trình phụ trợ
phục vụ dạy và học.
- Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt mức độ 3. Giữ vững chất lượng bền
vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Giữ vững danh hiệu đơn vị tiên
tiến xuất sắc cấp tỉnh về giáo dục đào tạo.
- Xây dựng thêm một số trường trọng
điểm chất lượng cao, phấn đấu có khoảng 5 - 7 trường đạt trường chất lượng cao
vào năm 2020.
4.2. Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân
dân
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Phấn đấu đến năm
2020 có 100% số xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
- Từng bước nâng cấp và hiện đại
hóa các trạm y tế về cơ sở vật chất gắn với đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, y đức
cho cán bộ y tế, phấn đấu đến năm 2020 có 19 - 20 giường bệnh và 6,2 bác sỹ/1 vạn
dân.
- Tăng cường công tác truyền thông
về dinh dưỡng hợp lý, cải thiện tình hình dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, phấn
đấu hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 12%.
- Đẩy mạnh công tác dân số KHHGĐ,
phấn đấu giảm tỷ lệ sinh tự nhiên 0,4 - 0,5‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt dưới
1% năm, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%. Từng bước nâng cao chất lượng dân
số.
4.3. Văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao
- Xây dựng thiết chế văn hóa thể dục
thể thao đồng bộ ở cơ sở, nâng cấp trang thiết bị mạng lưới thông tin - truyền
thanh ở các xã; hoàn thiện hệ thống bưu điện - văn hóa xã; 78 - 80% số xã có
thiết chế VHTT-TT đạt chuẩn; 100% số xóm có nhà văn hóa. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của nhà văn hóa đa chức năng huyện.
- Huy động các nguồn lực cho công
tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy di sản văn hóa trên địa bàn. Duy trì và phát
triển các lễ hội là di sản văn hóa phi vật thể của huyện như lễ hội Cầu ngư
(Sơn Hải), lễ hội Kỳ phúc làng Quỳnh (Quỳnh Đôi). Xây dựng làng văn hóa Quỳnh
Đôi trở thành làng văn hóa kiểu mẫu của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa
theo hướng xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị vừa thể hiện được nét đặc
sắc của văn hóa truyền thống, vừa bắt kịp với sự văn minh tiến bộ của đất nước,
của nhân loại. Đến năm 2020 có 81 - 83% số gia đình đạt danh hiệu gia đình văn
hóa, 68 - 70% số làng, bản, khối phố đạt danh hiệu làng văn hóa.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp các
công trình văn hóa, thể dục thể thao tại các xã và cụm công nghiệp, khu du lịch,
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa thể dục thể thao ngày càng cao của công nhân
và nhân dân, đảm bảo đến năm 2020 trên địa bàn huyện có đủ các công trình thể
thao cơ bản như sân vận động, nhà thi đấu thể thao, bể bơi, khu vui chơi, giải
trí, phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, giải trí của người dân. Các xã, xóm có
sân bóng và nhà văn hóa đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày
08/03/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4.4.
Lao động, việc làm, giảm nghèo bền vững
Có chính sách phân bố lực lượng
lao động phù hợp, tăng số lượng lao động ở vùng bán sơn địa trên cơ sở phát triển
công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng lao động bằng mở rộng các hình thức
đào tạo nghề cho người lao động, đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động nội huyện
và lao động xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt
62 - 63%.
Thông qua tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm và tăng mức
thu nhập của người dân.
Đẩy mạnh việc hình thành và phát
triển thị trường lao động. Phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm, chú trọng
xuất khẩu lao động đi đôi với đào tạo nghề. Lao động xuất khẩu mỗi năm đạt 800
- 900 người.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
đồng thời với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong sản xuất nông nghiệp,
nông thôn. Huy động thêm các nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất, tạo việc
làm theo hướng ưu tiên các dự án nông lâm thủy sản, các ngành nghề truyền thống,
các dự án công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động.
Hàng năm phấn đấu tạo việc làm mới ít nhất 2.500 - 2.600 người. Giảm tỷ lệ thất
nghiệp xuống dưới 3% tổng lực lượng lao động.
Nâng cao thu nhập của người lao động
trên cơ sở tăng nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện. Thực hiện đồng bộ, toàn
diện và hiệu quả các chương trình giảm nghèo bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống dưới 2%.
Phát triển các hoạt động an sinh
xã hội; duy trì cuộc vận động toàn dân tham gia hoạt động "Đền ơn đáp
nghĩa", chăm sóc người có công với cách mạng; ưu tiên con em gia đình
chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người nghèo
khó tàn tật, hoạn nạn trong xã hội, tạo thuận lợi để họ vươn lên trong cuộc sống.
Tăng cường công tác phòng chống tệ nạn xã hội, duy trì huyện sạch về ma túy.
4.5. Môi trường
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở
lựa chọn công nghệ sạch, kiểm soát về nhập khẩu công nghệ, thiết bị theo các
tiêu chuẩn về hệ số tiêu hao năng lượng, hệ số thải, đảm bảo các tiêu chuẩn về
môi trường; Tuyệt đối xóa bỏ bệnh thành tích, không vì mục đích kinh tế bằng mọi
giá.
- Chất thải rắn được thu gom 89 -
91% vào năm 2020; hoàn thành dự án xây dựng công trình xử lý chất thải rắn.
Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, đào tạo nhân lực về
công nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết kế thi công, vận hành và kiểm
tra các công trình xử lý chất thải.
Nước thải trong từng khu chức năng
(bao gồm cả nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải y tế...) phải
được xử lý cục bộ đạt cấp độ A của tiêu chuẩn Việt Nam trước khi thải ra hệ thống
thoát nước chung.
- Xử lý bụi, khí thải và tiếng ồn:
Các cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
phải có các thiết bị xử lý khói, bụi và tiếng ồn trong khu vực sản xuất, đảm bảo
không được vượt quá giới hạn cho phép, đồng thời phải được kiểm tra thiết bị
công nghệ trước khi cho phép xây dựng. Bên cạnh đó phải tăng cường trồng cây
xanh để bảo vệ và cải thiện môi trường xung quanh.
- Quy hoạch hợp lý hệ thống bãi
rác, nghĩa trang và hồ nước.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu: Trồng
cây ven bờ sông, rừng ngập mặn, ven biển, chống sạt lở, nạo vét kênh mương,
lòng sông để thoát nước, tàu thuyền đi lại thuận tiện, chuyển đổi diện tích đất
ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản, hoặc thay bằng giống cây trồng chịu mặn.
5. Quốc
phòng - An ninh
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân vững chắc. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại
mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. Xây dựng lực lượng vũ trang vững
mạnh, thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc; nâng
cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và củng cố phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Không để xảy ra điểm nóng, bị động bất ngờ
trong mọi tình huống. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, giao quân, huấn luyện
hàng năm và công tác hậu phương quân đội.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng
6.1. Giao thông
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông trên các loại hình (sắt, thủy, bộ), tạo điều kiện phát
triển mạnh dịch vụ vận tải, thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
huyện.
* Quy hoạch
đường bộ
Quy hoạch giao thông đến vùng sâu,
vùng xa của huyện, kết nối với các trục đường chính (quốc lộ, tỉnh lộ), với các
loại hình giao thông khác (như đường thuỷ, đường sắt). Cứng hóa các tuyến giao
thông thôn xóm, nội đồng, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng - an ninh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, hài hòa giữa các vùng, đảm
bảo đạt các tiêu chí quốc gia về giao thông trong chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Nâng cấp các tuyến giao thông do
huyện quản lý:
- Phối hợp thực hiện nhanh giải
phóng mặt bằng các tuyến đường giao thông của tỉnh và Trung ương đoạn qua địa
bàn huyện gồm:
+ Tuyến quốc lộ ven biển Nghi Sơn
(Thanh Hóa) - Hoàng Mai - Quỳnh Lưu -
Diễn Châu - Nghi Lộc - Cửa Lò thuộc địa bàn huyện (quy hoạch tỉnh).
+ Tuyến cao tốc Bắc Nam (Nghi Sơn
- Bãi Vọt).
+ Hoàn thiện đường Đông Hồi (Hoàng
Mai) - Thái Hòa.
+ Nâng cấp quốc lộ 48B lên đường cấp
III - IV.
+ Nâng cấp đường du lịch ven biển
Quỳnh Bảng - Quỳnh Nghĩa.
+ Nâng cấp tỉnh lộ 537B (từ Quỳnh
Bá đến hết xã Quỳnh Bảng), thành đường cấp IV.
+ Xây dựng cầu An Hòa - Quỳnh
Nghĩa; cầu Tiến Thủy - Quỳnh Thuận.
+ Sửa chữa và nâng cấp các cầu, cống
trên các tuyến đường còn lại, đảm bảo phù hợp theo cấp độ của từng tuyến đường
giao thông.
+ Nâng cấp 21 tuyến đường huyện, tổng
chiều dài 282,06 km thành đường cấp IV-V.
+ Bê tông hóa 190 km đường xã đạt
tiêu chuẩn đường loại A nông thôn. Nâng cấp các tuyến đường thôn xóm theo tiêu
chuẩn loại B.
+ Nhựa hóa các tuyến đường nội thị
và cụm công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng các nhà máy, xí
nghiệp.
(Đường sắt Bắc - Nam, Cầu Giát -
Thái Hòa tỉnh và Trung ương chưa có kế hoạch nâng cấp).
* Quy hoạch
bến xe, bãi đậu xe, trạm dừng nghỉ
+ Bến xe Cầu
Giát quy hoạch bến xe loại 1, địa điểm xây dựng tại Km 403+600 (quốc lộ 1A - Quỳnh
Hồng), diện tích quy hoạch 10.000 m2.
+ Bến xe Sơn Hải quy hoạch bến xe
loại 4 với diện tích: 3.169 m2.
+ Bến xe Tân Thắng: địa điểm xây dựng
giao nhau giữa đường tỉnh 537 và đường huyện 285, diện tích quy hoạch 12.000 m2.
+ Bãi đậu xe Cầu Giát: địa điểm
xây dựng cạnh quốc lộ 1A, xã Quỳnh Giang, diện tích quy hoạch 5.000 m2.
+ Trạm dừng nghỉ Cầu Giát: địa điểm
Km 407 - Km 408 cạnh quốc lộ 1A thị trấn Cầu Giát, diện tích quy hoạch 8.000 m2.
* Quy hoạch đường thủy
Nâng cấp cảng Lạch Quèn, Lạch Thơi
thành cảng tổng hợp, phục vụ vận chuyển hàng hóa với trọng lượng vừa và nhỏ kết
hợp làm nơi tránh trú bão, loại cảng cấp IV. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến
300 tấn, năng lực xếp dỡ đến 100.000 tấn/năm. Đảm bảo phục vụ cho trên 500 tàu
thuyền đánh cá công suất 200 CV vào ra tránh bão.
Cải tạo, nạo vét các tuyến quan trọng,
các sông nối với cửa biển. Tăng cường đầu tư quản lý các tuyến đường thủy nội địa,
các cửa biển như: Hoàn thiện hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, hải đăng,...
6.2. Hệ thống cấp điện
Định hướng phát triển các trạm và
mạng lưới điện của huyện đến năm 2020 như sau:
Xây dựng mới trạm 110 kV và các trạm
biến áp cụm công nghiệp mới được quy hoạch đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển
sản xuất và sinh hoạt.
Nâng cấp và cải tạo hệ thống đường
điện xuống cấp đảm bảo an toàn lưới điện trung áp và hạ áp của các xã, nâng cao
chất lượng cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
6.3. Cấp thoát nước
* Cấp nước
Quy hoạch về nguồn và phương án cấp
nước sinh hoạt cho khu vực đô thị và khu dân cư, nhất là các vùng kinh tế trọng
điểm và các vùng khan hiếm nước ngọt như vùng bán sơn địa và ven biển. Việc
khai thác nguồn và tạo nguồn cấp nước phải đảm bảo ổn định, hợp vệ sinh, không
gây tác động xấu đến môi trường tự nhiên.
Nâng cấp nhà máy nước Cầu Giát lên
10 ngàn m3/ngày đêm; Hoàn thiện hệ thống cấp nước các nhà máy nước:
Quỳnh Đôi, Quỳnh Thanh; Hoàn thành đưa vào sử dụng nhà máy nước Quỳnh Thạch, Quỳnh
Yên, Quỳnh Thọ; Triển khai xây dựng nhà máy nước Quỳnh Lâm, Quỳnh Hậu. Xây dựng
nhà máy nước vùng Bãi ngang cấp nước ngọt cho nhân dân vùng biển và phục vụ nhu
cầu du lịch.
Những nơi chưa có nước sạch cần sử
dụng tổng hợp các biện pháp để cung cấp nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân
như: sử dụng nguồn nước giếng khơi, giếng khoan; bể lắng lọc; bể chứa nước mưa.
* Thoát
nước
Đối với khu đô thị và các khu công
nghiệp tập trung: có hệ thống cống nước thải chảy đến trạm xử lý nước thải. Đối
với các khu vực nhà nghỉ, khu du lịch: xây cống nước thải riêng, sau đó bơm
chuyển tiếp đến trạm làm sạch nước thải. Địa điểm xây dựng trạm làm sạch nước
thải đặt ở nơi có cốt nền thấp, nước thải có khả năng tự chảy. Tất cả hệ thống
trên đều phải được xử lý làm sạch đến cấp A - TCVN trước khi thải ra sông, biển.
Đối với khu vực nông thôn: cứng
hóa và thay thế các mương hở bằng cống ngầm. Có phương án xử lý nước thải phù hợp
bằng vi sinh vật và lắng đọng, tiến tới xử lý bằng phương pháp khác tiên tiến
hơn để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường cũng như sức khỏe của người dân.
Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước
mưa và nước thải ở các đô thị, cụm công nghiệp và vùng dân cư dễ bị ngập úng.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải
cho cụm công nghiệp Tân Thắng.
6.4. Hệ thống thủy lợi, đê sông,
đê biển
* Thủy lợi
- Thường xuyên làm tốt công tác
duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống hồ đập để đảm bảo an toàn trong mùa mưa
lũ, đồng thời cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; kịp thời
nâng cấp các hồ đập xuống cấp như đập Khe Lại, đập 3/2,... vừa lấy nước phục vụ
tưới chống hạn vừa lấy nước phục vụ sinh hoạt và du lịch.
- Phát triển hệ thống thủy lợi tưới
tiêu khác (tự chảy hoặc giếng khoan) cho vùng màu chuyên canh lạc, vừng và rau
thực phẩm tập trung vùng ven biển.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cấp
thoát nước phục vụ nuôi trồng thủy sản ven biển. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất vùng muối của huyện (Quỳnh Thuận, An Hoà, Sơn Hải).
- Giải quyết tốt hệ thống kênh
tiêu, thoát lũ, đảm bảo chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất và đời sống (tiêu
Phù Sỹ, Bình Sơn, Nguyễn Văn Trỗi, Tố Khê, tiêu Quỳnh Mỹ - Quỳnh Hoa).
- Có những biện pháp tích cực
phòng ngừa và ngăn chặn sạt lở bờ sông, ven biển, cụ thể:
+ Phát triển trồng rừng phòng hộ bờ
biển góp phần tăng cường bồi tụ và bảo vệ đê kè. Đây cũng là giải pháp bảo vệ môi
trường sinh thái, phát triển nguồn lợi thủy sản, lâm sản và đa dạng sinh học.
+ Xây dựng các cơ sở cảnh báo sớm
các khu vực có thể bị sạt lở mạnh, coi đây là một giải pháp tốt, hiệu quả trong
việc phòng chống sạt lở trong mùa mưa bão.
+ Quản lý tốt việc xây dựng các
công trình lớn, dài hạn tại các khu vực có sạt lở và dự báo nguy cơ xâm thực của
biển. Tham gia và thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng chống nước biển
dâng do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu bằng cách xây kè kiên cố kết hợp trồng,
bảo vệ rừng phòng hộ, rừng ngập mặn để chống sạt lở ven biển, ven sông.
6.5. Hệ thống thông tin truyền
thông
Nâng cấp cơ sở hạ tầng bưu chính -
viễn thông và công nghệ thông tin. Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại
và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống lãnh đạo và quản lý (chương trình
chính phủ điện tử), từng bước tự động hóa trong sản xuất. Phát triển và hoàn chỉnh
hệ thống phát thanh truyền hình; thông tin liên lạc trên biển, phục vụ phát triển
kinh tế, tìm kiếm cứu nạn và đảm bảo quốc phòng - an ninh. Phát triển mạng lưới
Internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến các xã trong
huyện.
7. Tổ chức
không gian phát triển kinh tế - xã hội
7.1. Phân vùng kinh tế - sinh thái
Trên cơ sở đặc điểm tự nhiên, kinh
tế - xã hội, huyện Quỳnh Lưu được chia làm 3 vùng kinh tế - sinh thái:
* Vùng đồng
bằng
Gồm 15 xã và thị trấn: Quỳnh Ngọc,
Quỳnh Diện, Quỳnh Hưng, Quỳnh Giang, Quỳnh Bá, Quỳnh Hồng, Quỳnh Hậu, An Hoà,
Quỳnh Thạch, Quỳnh Đôi, Quỳnh Yên, Quỳnh Lâm, Quỳnh Mỹ, Quỳnh Văn, Quỳnh Thanh,
doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Trịnh Môn và thị trấn Cầu Giát. Đây là vùng trọng
điểm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ của huyện.
Đặc điểm của vùng: có địa hình bằng,
nằm trong vùng lúa của huyện và tỉnh (vùng lúa Diễn - Yên - Quỳnh), có hệ thống
thủy nông Bắc Nghệ An phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Có nền văn hóa lúa nước, đời
sống kinh tế - văn hóa và tinh thần được nâng cao, tiến bộ, ít chịu ảnh hưởng của
thiên nhiên hơn 2 vùng khác, mật độ dân cư mức độ trung bình.
Định hướng phát triển kinh tế: tập
trung sản xuất nông nghiệp với tỷ trọng lớn, tiếp đó là tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ. Thâm canh lúa, ngô, rau màu, hoa cây cảnh; nuôi bò, lợn, gia cầm, tôm
xen lúa, nuôi cá nước ngọt; chế biến nông lâm sản như: bún bánh, đồ mộc; sản xuất
cơ khí, sửa chữa điện dân dụng, phát triển tài chính, tín dụng, nhà hàng khách
sạn và du lịch văn hóa, tâm linh.
* Vùng
ven biển
Gồm 9 xã: Quỳnh Bảng, Quỳnh Lương,
Quỳnh Minh, Quỳnh Nghĩa, Tiến Thuỷ, Sơn Hải, Quỳnh Thuận, Quỳnh Thọ, Quỳnh Long
với tổng diện tích tự nhiên 5.346 ha. Đặc điểm: Nằm gần biển, chịu tác động trực
tiếp của biển như thủy triều, nước mặn dâng, bão lụt nhiều hơn vùng khác. Mật độ
dân cư và tỷ lệ tăng dân số cao nhất huyện, mạch nước ngầm cao, nhiễm mặn, nguồn
nước ngọt hiếm.
Đây là vùng nuôi trồng, đánh bắt
và chế biến thuỷ, hải sản, làm muối, đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, mộc, mây
tre đan và các dịch vụ nghề biển. Thâm canh rau màu chất lượng cao, sản xuất giống
thủy sản và dịch vụ du lịch.
* Vùng
bán sơn địa
Gồm 8 xã: Quỳnh Hoa, Tân Sơn, Quỳnh
Tam, Quỳnh Châu, Quỳnh Thắng, Tân Thắng, Quỳnh Tân, Ngọc Sơn với tổng diện tích
tự nhiên 27.895 ha.
Đặc điểm: Địa hình đồi núi bị chia
cắt do có nhiều khe suối, xen đồng bằng, mật độ dân cư thưa, đời sống vật chất
và tinh thần chưa cao, không đồng đều, có điều kiện phát triển trang trại tổng
hợp, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, nhất là hươu, dê. Có điều
kiện thuận lợi để quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp không ảnh hưởng đến
môi trường, sinh hoạt của nhân dân.
Định hướng phát triển kinh tế:
Nông lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Thâm canh cây dứa, mía, các loại dược
liệu, cây ăn quả và trồng rừng; chăn nuôi đại gia súc trâu, bò, lợn, dê và gia
cầm; sản xuất lúa trên diện tích chủ động tưới tiêu, tận dụng mặt nước của các
hồ đập nuôi cá nước ngọt; đẩy mạnh chế biến nông lâm sản từ hoa quả, dược liệu,
đồ mộc, mây tre đan; phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và công
nghiệp khác gắn với quy hoạch cụm công nghiệp để thu hút đầu tư và phát triển
du lịch sinh thái vùng các hồ đập, rừng đặc dụng.
7.2. Phương hướng phát triển không
gian đô thị và các điểm dân cư tập trung
* Hướng
phát triển không gian đô thị
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, mở rộng
và điều chỉnh quy hoạch thị trấn Cầu Giát là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, dịch vụ thương mại của huyện; đầu tư xây dựng khu công viên trung
tâm vui chơi giải trí,...; Xây dựng 2 thị trấn: Tuần Quỳnh Châu và thị trấn Sơn
Hải; Xây dựng thị tứ Quỳnh Thạch, Quỳnh Bảng, Quỳnh Nghĩa và đô thị trung tâm
vùng Tân Thắng, mở rộng các thị tứ dọc đường quốc lộ 1A, 8A, 8B và các trục đường
huyện, tạo tiền đề cho đô thị hóa nông thôn và làm cơ sở để phát triển các thị
trấn trong tương lai, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 20%.
* Tổ chức
khu dân cư mới
Do nhu cầu giải phóng mặt bằng để
phát triển kết cấu hạ tầng như mở rộng đường giao thông, xây dựng các công
trình phúc lợi xã hội; phát triển cụm công nghiệp dẫn đến dân số cơ học ngày
càng tăng, phát triển dân số tự nhiên; nhu cầu chỗ ở mới mà huyện cần quy hoạch
thêm nhiều cụm dân cư mới tập trung; tổng nhu cầu đất ở đến năm 2020 là 7.680 hộ;
trong đó: do giải phóng mặt bằng 250 hộ, phát triển thêm 7.430 hộ. Nhu cầu sử dụng
đất ở 199 ha. Cụm dân cư mới yêu cầu:
+ Đất ở tập trung dân cư gắn với hạ
tầng phúc lợi trước khi chuyển dân đến như trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt,
nước sạch, tiêu thoát nước,... đảm bảo việc đi lại và sinh hoạt của nhân dân và
học tập của học sinh. Khai thác quỹ đất ở phải gắn với yếu tố môi trường trên
quan điểm phát triển sinh thái bền vững và bảo đảm môi trường sống cho cư dân.
+ Khu dân cư không được bố trí
trên đất 2 lúa, trên đất có quy hoạch mở rộng hạ tầng để người dân được ở ổn định
lâu dài, tập trung vào vùng bán sơn địa, trên đất chưa sử dụng hoặc sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp, chưa giao đất sử dụng lâu dài (chân rú Tháp
Đình, vùng Đá Bạc, Khe Lại xã Tân Thắng) và đô thị mở rộng.
V. DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Phụ lục kèm theo)
VI. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp vốn đầu tư
1.1. Vốn ngân sách nhà nước
Thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, các chương trình của Nhà nước như: chương trình giảm nghèo bền vững, xây
dựng nông thôn mới, nước sạch nông thôn, môi trường, y tế, giáo dục,... huyện cần
thực hiện tốt các nội dung:
Xây dựng dự án có tính khả thi
cao, sớm phát huy hiệu quả để tranh thủ sự hỗ trợ của các ngành cấp tỉnh và
Trung ương.
Quản lý và thực hiện tiết kiệm vốn
đầu tư của Nhà nước theo đúng mục đích, chương trình và đúng đối tượng.
Bố trí thực hiện tốt vốn đối ứng bằng
nguồn thu, tiết kiệm chi ngân sách. Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của
huyện.
Giải phóng mặt bằng kịp thời phục
vụ nhu cầu các dự án đầu tư của tỉnh và Trung ương trên địa bàn.
1.2. Vốn doanh nghiệp, vốn đầu tư
nước ngoài và vốn ngoài huyện
Thực hiện cải cách hành chính mạnh
mẽ, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp khuyến khích,
kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài huyện, con em của huyện từ các nơi về đầu
tư xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội trên địa bàn huyện.
Tăng cường hơn nữa công tác quảng
bá, tiềm năng, thế mạnh của huyện nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi (giá
thuê đất và chính sách sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng,..)
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư vào huyện. Phát huy hoạt động
của hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3. Vốn ngân sách huyện
Huy động ngân sách huyện ngoài việc
thu thuế và các nguồn thu khác, đề nghị UBND tỉnh đồng ý chủ trương đấu giá đất
ở những vị trí sinh lợi cao (dọc đường trục chính, khu thương mại,...) để có điều
kiện tăng vốn đầu tư vào xây dựng hạ tầng phúc lợi.
1.4. Vốn huy động trong dân
Huy động vốn nhàn rỗi trong dân, động
viên sức lao động tham gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện xã hội hóa một số
lĩnh vực, tham gia các hoạt động phát triển hạ tầng (điện, đường, trường, trạm,
bảo vệ môi trường,...) theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Giải pháp nguồn nhân lực
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong tình hình khoa học kỹ thuật phát triển ở trình độ cao, cần có
con người đủ trình độ chuyên môn, KHKT và quản lý để tiếp thu khoa học công nghệ
tiên tiến của thế giới.
Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chuẩn
hóa cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo phương châm đào tạo
ngành học mà huyện cần.
Có chính sách hấp dẫn để thu hút các
chuyên gia giỏi, lao động trình độ cao từ bên ngoài vào những lĩnh vực mà lực
lượng tại chỗ còn thiếu; có chính sách thu hút sinh viên là con em Quỳnh Lưu tốt
nghiệp loại giỏi về công tác tại huyện, tạo điều kiện cho họ được phát huy tài
năng, cống hiến và được hưởng thụ thỏa đáng.
Mở thêm các lớp đào tạo ngắn hạn,
kèm cặp tại chỗ. Hội thảo, báo cáo đầu bờ, truyền đạt kinh nghiệm sản xuất trực
tiếp cho người lao động.
Vừa chăm lo đào tạo phổ cập, vừa
coi trọng đào tạo chuyên sâu để hình thành được đội ngũ chuyên gia đầu ngành có
trình độ cao của huyện. Liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức tiên tiến, cho cán bộ, công nhân các doanh
nghiệp.
Đổi mới phương pháp đào tạo; công
tác tuyển chọn và đề bạt cán bộ, công chức theo hướng dựa nhiều vào chỉ tiêu
trình độ, năng lực chuyên môn; thành thạo tin học, ngoại ngữ. Tạo cho người lao
động có ý thức sản xuất sản phẩm sạch, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập
trong hội nhập quốc tế, trong đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
TPP.
3. Giải pháp khoa học công nghệ
3.1. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ (KHCN)
Tăng cường và đẩy nhanh tốc độ
chuyển giao công nghệ, nhất là những công nghệ phục vụ phát triển sản xuất các
sản phẩm chủ lực của huyện; nhập các thiết bị máy móc thế hệ mới, công nghệ hiện
đại.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
sản xuất kinh doanh, trong quản lý hành chính nhà nước của các ngành, các cấp.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tin học của Nhà nước, triển khai việc thực hiện
chương trình "Chính phủ điện tử” ở cấp huyện.
Lấy ứng dụng chuyển giao công nghệ
là chính, tạo ra khả năng lựa chọn, thích nghi và làm chủ các công nghệ nhập nội.
Đổi mới công nghệ từng phần, hiện đại hóa từng khâu đối với các lĩnh vực sản xuất
hiệu quả còn thấp. Tạo điều kiện thu hút các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước
vào các chương trình khoa học công nghệ của huyện.
Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý
theo hướng đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt
động KHCN, coi đây là bước đột phá để phát triển KHCN của huyện. Nâng cao hiệu
quả các đề tài khoa học. Xây dựng và phát triển thị trường KHCN trên địa bàn.
Ngăn chặn nhập khẩu hoặc chuyển giao công nghệ lạc hậu; sản xuất lưu thông hàng
giả, hàng kém chất lượng, không an toàn.
Miễn giảm thuế cho các sản phẩm áp
dụng công nghệ mới. Khuyến khích nghiên cứu khoa học phục vụ giải quyết các vấn
đề nổi cộm bức xúc của huyện, đặc biệt là ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh và bảo vệ môi trường. Kịp thời tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm về kết
quả ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tránh thiệt hại không đáng có do sử dụng
công nghệ mới không phù hợp.
3.2. Ứng dụng khoa học và công nghệ mới
* Trong nông nghiệp
Áp dụng sáng tạo công nghệ sinh học
trong sản xuất nông nghiệp, nhất là giống cây, giống con tạo ra khâu đột phá về
năng suất, chất lượng, mẫu mã phù hợp thị hiếu của khách hàng và tính thích
nghi cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khi hiệp định TPP có hiệu lực: Sản
xuất rau xanh trong nhà lưới, nhà màng; tưới nhỏ giọt; bón phân qua lá...; dùng
thuốc sinh học thay thế dần thuốc hóa học trong phòng chống dịch bệnh. Tăng cường
cơ giới hóa, chuyển dần ứng dụng công nghệ chính xác vào khâu sản xuất và thu
hoạch, áp dụng công nghệ mới vào khâu chế biến, bảo quản nông sản, giảm thiệt hại
về sản lượng và chất lượng nông sản, tăng giá trị sản phẩm,...
Nghiên cứu, chuyển giao một số giống
cây trồng biến đổi gen; công nghệ sinh sản các loài thủy sản có giá trị kinh tế
cao như tôm thẻ chân trắng, cá mú, cá giò, cá vược, cá tra, cá ba sa, đưa Quỳnh
Lưu trở thành trung tâm giống của tỉnh Nghệ An và là một bộ phận cấu thành của
trung tâm giống vùng Bắc Trung Bộ.
* Trong công nghiệp, dịch vụ
Đổi mới thiết bị, đầu tư chiều sâu
công nghệ, tập trung vào một số ngành mũi nhọn như: chế biến nông lâm thủy sản,
vật liệu xây dựng, may mặc, công nghệ thông tin,...
Lựa chọn nhà đầu tư có công nghệ
tiên tiến, hiện đại vào đầu tư sản xuất tại cụm công nghiệp đã quy hoạch.
Các thiết bị máy móc nhập ngoại phải
đồng bộ và đảm bảo mức độ tiên tiến trong khu vực. Ngăn cấm du nhập các thiết bị
cũ tân trang lại, các thiết bị gây ô nhiễm môi trường.
Xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu
sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các
phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, mạng Intenert,... Phát triển hạ
tầng du lịch, làm tốt khâu vệ sinh, môi trường xanh sạch đẹp, nâng cao ý thức
văn hóa ứng xử của người dân trong kinh doanh dịch vụ du lịch, tạo sức hấp dẫn
của Quỳnh Lưu đối với khách du lịch trong nước và quốc tế.
Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống
khách sạn, nhà hàng và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch như giao thông, cấp điện,
nước sạch, thông tin truyền thông, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, tài chính,
ngân hàng, sản phẩm du lịch và các dịch vụ khác,... nhằm tạo sức hấp dẫn đối với
du khách. Nâng cấp khách sạn, nâng tỷ lệ số phòng khách đạt tiêu chuẩn quốc tế
lên 15 - 20% vào năm 2020 (cũ 25 - 30%). Ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng các
công trình tổng hợp đa năng (thể dục thể thao, hội chợ triển lãm, hội nghị, hội
thảo quốc tế,...) gắn với các khu du lịch.
Đầu tư thích đáng cho việc tôn tạo,
nâng cấp và quy hoạch lại các điểm di tích lịch sử cách mạng, các di sản văn
hóa, bảo tồn phát huy dân ca Ví Giặm,...
4. Giải pháp cơ chế, chính sách
4.1. Chính sách thu hút đầu tư
Trên cơ sở quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, lập các dự án có khả năng đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao; thực hiện các chính sách thông thoáng để thu hút đầu tư của các
thành phần kinh tế trong huyện, trong nước và ngoài nước.
Khuyến khích người dân đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, ban hành cơ chế ưu đãi đầu tư ở một số địa bàn và ở
một số lĩnh vực có thế mạnh: kinh tế biển, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, chế biến
thủy sản,...
Trên cơ sở chính sách của tỉnh về
xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn đầu tư bằng các cơ chế miễn giảm thuế, giảm
giá thuê đất, huyện xây dựng một số cơ chế đặc biệt như: chuẩn bị kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp, khu đô thị mới, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiên thuận lợi,
hấp dẫn thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ.
Kêu gọi con em Quỳnh Lưu xa quê về
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện.
4.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất
Tiếp tục thực hiện một số giải
pháp hỗ trợ sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp, phù hợp với lộ trình hội nhập
của đất nước, đảm bảo không vi phạm các hiệp định mà Việt Nam là thành viên.
Hỗ trợ phát triển những ngành công
nghiệp mới của huyện, những ngành có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội huyện, nhất là công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu không nung, may mặc,
công nghệ thông tin.
Hỗ trợ phát triển thủ công nghiệp
trong nông thôn theo tinh thần Nghị định 134/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ
về khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.3. Phát triển quan hệ sản xuất
Đổi mới và phát triển hợp tác xã
hoặc các liên kết nhóm hộ có cùng điều kiện, hoàn cảnh để tạo sức mạnh, hỗ trợ
nhau trong sản xuất. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại và các thành phần
kinh tế đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tiếp tục chuyển đổi và nâng
cao hiệu quả các hợp tác xã dịch vụ kiểu mới theo Luật Hợp tác xã 2012 và các
thành phần kinh tế tham gia dịch vụ, đảm bảo cung ứng giống chất lượng cao, vật
tư sản xuất có chất lượng và gắn kết thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
4.4. Củng cố và phát triển thị trường
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm, hội thảo,
du lịch, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm, chỉ dẫn địa lý
(như nước mắm Quỳnh Lưu, rau Quỳnh Lương,...).
Đồng bộ hóa các giải pháp và cơ chế
chính sách: tiêu thụ hàng hóa, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại
kết hợp với các biện pháp về giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để
tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
4.5. Cải cách hành chính và xây dựng bộ máy nhà nước các cấp
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc
để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp
giữa huyện và cơ sở.
Thực hiện cải cách hành chính gắn
với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công vụ, quy chế một cửa, không để
xảy ra điểm nóng, khiếu kiện đông người, vượt cấp.
Xây dựng hệ thống chính quyền các
cấp trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, hiệu lực cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4.6. Hợp tác phát triển
Chủ động hội nhập và gắn kết du lịch
của Quỳnh Lưu với khu vực Bắc Trung Bộ và du lịch của các huyện lân cận, tham
gia vào các tuyến, tour, các chương trình du lịch chung; xây dựng Quỳnh Lưu
thành trung tâm lưu trú và trung chuyển khách du lịch. Hợp tác với các địa
phương trong và ngoài vùng để hình thành các tuyến, tour du lịch xuyên vùng,
xuyên Việt có chất lượng cao.
Phát triển công nghiệp phụ trợ
cung cấp bán thành phẩm cho các khu công nghiệp, khu kinh tế trong vùng.
Mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư
phát triển: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản,
thực phẩm, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, giáo dục, y tế.
Điều
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Giao cho Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu:
- Sau khi điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Lưu đến năm
2020 được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 được phê
duyệt đến các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể,
các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai
thực hiện.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy
hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương
trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất
các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân
dân huyện Quỳnh Lưu trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống
nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳnh
Lưu với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến
năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông
vận tải, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện Quỳnh Lưu, và Thủ
trưởng các liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4672/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Tên công trình, dự án
|
I
|
CÁC DỰ ÁN DO
TỈNH VÀ HUYỆN QUẢN LÝ THỰC HIỆN
|
1
|
Xây dựng bến cảng Lạch Quèn và Lạch
Thơi thành cảng tổng hợp
|
2
|
Dự án làm đường ven biển (Nghi
Sơn - Cửa Lò)
|
3
|
Dự án làm đường bộ cao tốc (Nghi
Sơn - Bãi Vọt)
|
4
|
Dự án xây dựng mới đê ven biển
|
5
|
Xây dựng hạ tầng các cụm công
nghiệp
|
6
|
Xây dựng hạ tầng khu Du lịch biển
|
II
|
CÁC DỰ ÁN SẢN
XUẤT KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Mở rộng, nâng cấp và xây mới các
cơ sở đóng mới tàu thuyền
|
2
|
Xây dựng nhà máy nước phục vụ
cho các xã vùng bãi ngang
|
3
|
Nhà máy xi măng Tân Thắng
|
4
|
Nhà máy sản xuất bê tông đúc sẵn
|
5
|
Xây dựng nhà máy may
|
6
|
Xây dựng đại lý trung chuyển tôn hoa sen
|
7
|
Nhà máy sản xuất tôn lạnh
|
8
|
Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản
|
9
|
Xây dựng nhà máy chế biến rác thải
|
10
|
Xây dựng nhà máy gạch không nung
|
|
Ghi chú: Về vị trí,
quy mô, địa điểm, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư
của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.
|