ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 466/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
23 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Thực hiện Quyết định số 318/QĐ-TTg
ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải tại Tờ trình số 1220/TTr-SGTVT ngày 15/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, với các nội
dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
- Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải
phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình đã được phê duyệt;
- Hoàn thiện thể chế, chính sách quản
lý nhà nước về dịch vụ vận tải nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi,
minh bạch, thúc đẩy sự phát triển các đơn vị kinh doanh vận tải, hình thành thị
trường vận tải có tính xã hội hóa, tính cạnh tranh cao, bình đẳng và lành mạnh;
khuyến khích đầu tư phát triển vận tải trong tỉnh góp phần phát triển vận tải
trong nước và vận tải quốc tế;
- Phát triển hài hòa, bền vững trên
cơ sở phát huy tối đa lợi thế của từng phương thức vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu
vận tải phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm an ninh,
quốc phòng của tỉnh và đất nước;
- Phát triển dịch vụ vận tải hàng
hóa, hành khách theo hướng hiện đại; thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm nâng
cao năng lực và chất lượng dịch vụ, giảm chi phí vận tải, tăng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh phát triển vận tải đa phương thức; đẩy nhanh tiến
độ phát triển vận tải hành khách công cộng trong đô thị và trên các hành lang vận
tải chính;
- Phát triển hợp lý về số lượng và chủng
loại phương tiện vận tải theo hướng hiện đại, tiện nghi, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật an toàn, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường;
- Phát triển các doanh nghiệp vận tải
trên địa bàn tỉnh, áp dụng mô hình quản trị tiên tiến, hiệu quả kinh doanh cao,
có sức cạnh tranh, làm chủ thị trường vận tải trong tỉnh;
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, làm chủ và ứng dụng,
phát triển các công nghệ mới trong quản trị và cung ứng dịch vụ vận tải; lấy
nhân lực và công nghệ làm cơ sở chủ yếu để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của các ngành vận tải.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải,
giảm chi phí vận tải, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường,
đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trên cơ sở tổ chức
vận tải hợp lý và phát huy lợi thế về vận tải đường thủy; từng bước phát triển
vận tải công cộng ở các đô thị, vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics góp
phần quan trọng thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh và tìm kiếm cứu nạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Khối lượng vận tải hành khách đến
năm 2020 đạt 42,7 triệu lượt hành khách/năm; 3.659 triệu hành khách.km với tốc
độ tăng trưởng bình quân 13,7%/năm.
- Lượng hàng hóa đạt khoảng 71,0 triệu
tấn/năm; 13.397,5 triệu tấn.km với tốc độ tăng trưởng bình quân 9,6%/năm.
(Chi
tiết tại phụ lục kèm theo)
- Phát triển vận tải hành khách công
cộng, đến 2020 tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng đáp ứng khoảng 15%
nhu cầu đi lại. Đưa vào hoạt động mạng lưới xe buýt theo quy hoạch đã được phê
duyệt, xây dựng quy hoạch phát triển và đưa vào hoạt động vận tải hành khách bằng
taxi.
- Tăng cường an toàn giao thông trong
hoạt động kinh doanh vận tải, phấn đấu giảm bình quân hàng năm từ 5 - 10% về số
người chết do tai nạn giao thông có nguyên nhân từ phương tiện kinh doanh vận tải.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
hàng hóa, hành khách với chi phí phù hợp.
- Nâng cao tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện vận tải, hiệu quả sử dụng năng lượng; kiểm
soát, phòng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường trong hoạt động vận tải.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước,
tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, công khai, minh bạch.
b) Định hướng đến năm 2030
- Khối lượng vận tải hành khách đến
năm 2030 đạt 108 triệu lượt hành khách/năm; 13.059,5 triệu hành khách.km với tốc
độ tăng trưởng bình quân 8,6%/năm.
- Lượng hàng hóa đạt khoảng 184,6 triệu
tấn/năm; 33.891,5 triệu tấn.km với tốc độ tăng trưởng bình quân 7,6%/năm.
(Chi
tiết tại phụ lục)
- Tái cơ cấu vận tải, đến năm 2030,
tăng thị phần vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa để giảm tải cho đường bộ.
- Phát triển vận tải hành khách công
cộng, đến 2030 tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng đáp ứng khoảng 25%
nhu cầu đi lại. Đưa vào hoạt động mạng lưới xe buýt theo quy hoạch điều chỉnh,
bổ sung được phê duyệt, phát triển phương tiện vận tải công cộng sức chứa nhỏ
và xe taxi.
- Tăng năng suất, chất lượng và hiệu
quả các phương thức vận tải nhằm thỏa mãn nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải với
chất lượng cao, nhanh chóng, an toàn, giá thành hợp lý và cạnh tranh; kết nối
thuận lợi giữa các phương thức vận tải, giữa các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh với cả nước.
- An toàn giao thông trong hoạt động
kinh doanh vận tải được bảo đảm ngày càng cao, phấn đấu giảm tỷ lệ số người tử
vong do tai nạn giao thông trên 10.000 phương tiện kinh doanh vận tải về mức thấp
hơn so với tỷ lệ chung của phương tiện vận tải trên cả nước.
- Xây dựng hệ thống dịch vụ vận tải
thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, kiểm soát được các thành phần
gây ô nhiễm môi trường trong các dịch vụ vận tải và hoạt động vận tải.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả công
tác quản lý nhà nước chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản
lý doanh nghiệp đảm bảo thực thi pháp luật hiệu quả, nghiêm minh.
- Phát triển các doanh nghiệp vận tải
có quy mô vừa và lớn, xây dựng mô hình quản trị doanh nghiệp tiên tiến, trình độ
nhân lực và mức độ ứng dụng công nghệ trong quản trị doanh nghiệp cao; từng bước
mở rộng đầu tư kinh doanh vận tải trong và ngoài nước.
III. ĐỊNH HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC
1. Phát triển thị trường vận tải
a) Vận tải đường bộ
- Tăng cường phát triển vận tải đường
bộ kết nối các vùng nông thôn và đô thị nhằm kết nối các vùng sản xuất nông
nghiệp đến thị trường tiêu thụ; ưu tiên đặc biệt đối với dịch vụ vận tải đường
bộ đến các cụm dân cư ven biển, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo an ninh, quốc phòng, góp phần
thực hiện thắng lợi chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường phát triển vận tải hành
khách liên tỉnh có cự ly ngắn và trung bình (dưới 500 km); vận tải nội tỉnh; vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt và taxi.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải
hàng hóa từ các trung tâm phân phối theo khu vực đến các điểm bán lẻ, vận tải cự
ly ngắn, khối lượng vận tải nhỏ đến trung bình; tham gia vào chuỗi vận tải đa
phương thức kết nối giữa các đầu mối của phương thức vận tải khối lượng lớn (đường
sắt, đường thủy nội địa, đường biển) đến các trung tâm phân phối quy mô vừa và
nhỏ.
b) Vận tải đường sắt
- Ưu tiên phát triển dịch vụ vận tải
đường sắt để đảm nhận vận tải hàng hóa khối lượng lớn, cự ly trung bình trở lên
(từ 300 km trở lên); Phát huy tối đa khả năng khai thác của Ga Ninh Bình, Ga Cầu
Yên, Ga Ghềnh, Ga Đồng Giao trong việc vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa
bàn.
- Hoàn chỉnh kết nối vận tải đường sắt
với các cảng đường thủy nội địa chính yếu; ưu tiên về cơ chế khuyến khích đầu
tư và khai thác hệ thống cảng cạn (ICD) tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng
điểm bảo đảm kết nối ICD với đường sắt và các tuyến quốc lộ trọng điểm, các tuyến
đường bộ cao tốc.
c) Vận tải đường thủy nội địa
- Ưu tiên, khuyến khích phát triển vận
tải đường thủy nội địa chủ yếu đảm nhận vận chuyển hàng rời, hàng bao khối lượng
lớn, hàng siêu trường, siêu trọng phục vụ vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm của các ngành công nghiệp trong tỉnh như hàng clinker, xi măng, đạm, lân,
thép và máy móc thiết bị. Kết nối tới các cảng biển lớn, các trung tâm sản xuất
công nghiệp theo các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu, đặc biệt là theo mạng lưới
đường thủy nội địa quốc gia tại khu vực đồng bằng sông Hồng, các tuyến sông pha
biển, các tuyến vận tải thủy từ đất liền ra đảo.
- Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
hỗ trợ vận tải, đặc biệt là năng lực xếp dỡ và dịch vụ hậu cần vận tải hàng
container tại các cảng lớn như cảng Ninh Phúc, cảng Long Sơn, cảng Vissai, cảng
Nhà máy đạm, cảng của Công ty cổ phần chế tạo cẩu và các thiết bị phi tiêu chuẩn...
- Nâng cao chất lượng phương tiện vận
chuyển khách ngang sông và các phương tiện vận chuyển khách tại các khu du lịch
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách khi tham gia giao thông.
d) Vận tải đường biển
- Tập trung phát triển năng lực vận tải
hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường biển, vận chuyển hàng hóa quốc tế, vận chuyển
tuyến ven biển Bắc - Nam, vận chuyển hàng hóa và hành khách từ đất liền ra các
đảo xa bờ. Từng bước mở rộng, khai thác thị trường để mở rộng thị phần vận tải
biển trong nước và phát triển vận tải quốc tế.
e) Vận tải đa phương thức và dịch vụ
logistics
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải
đa phương thức trong vận tải nội địa; nhanh chóng hoàn thành quy hoạch mạng lưới
trung tâm phân phối nhiều cấp (cảng cạn, kho, bãi hàng hóa) và các tuyến vận tải
thu, gom hàng hóa trong các đô thị lớn và các vùng kinh tế trọng điểm.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển dịch vụ logistics,
cung cấp dịch vụ trọn gói, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và mô hình quản
trị chuỗi cung ứng hiện đại.
g) Vận tải hành khách công cộng trong
đô thị
- Phát triển vận tải hành khách công
cộng trên cơ sở Quy hoạch mạng lưới các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt và Quy hoạch vận tải hành khách
bằng xe taxi và các tuyến cố định nội tỉnh.
- Phát triển hợp lý dịch vụ vận tải
gom khách tại các khu vực xe buýt không thể tiếp cận đồng thời nâng cao chất lượng
và an toàn giao thông của dịch vụ vận tải taxi nhằm mở rộng tối đa vùng và đối
tượng phục vụ của vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là người cao tuổi,
khách du lịch và người sở hữu xe ô tô cá nhân.
2. Chiến lược phát triển phương tiện
vận tải
Phát triển phương tiện vận tải có quy
mô đáp ứng nhu cầu vận tải, có cơ cấu, chủng loại phù hợp với kết cấu hạ tầng giao
thông, loại hàng hóa và đối tượng hành khách, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về an
toàn, bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
a) Phương tiện vận tải đường bộ
- Phát triển phương tiện đường bộ
theo hướng ưu tiên phương tiện vận tải công cộng, kiềm chế gia tăng phương tiện
cơ giới cá nhân;
Đến tháng 12/2013, toàn tỉnh hiện có
13.778 phương tiện cơ giới đường bộ, trong đó: xe con 4.900 chiếc, xe khách 781
chiếc, xe tải 7.453 chiếc, xe chuyên dùng 269 chiếc và các loại xe khác 375 chiếc.
Theo dự báo tại Quy hoạch phát triển
GTVT tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng năm 2030, đến năm 2020 toàn tỉnh
có khoảng 21.800 phương tiện vận tải (trong đó phương tiện vận tải hành khách
10.000 xe, chiếm 46%; phương tiện vận tải hàng hóa 11.800 xe, chiếm 54%); đến
năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 28.300 phương tiện vận tải (trong đó phương tiện
vận tải hành khách 12.500 xe chiếm 44%; phương tiện vận tải hàng hóa 15.800 xe,
chiếm 56%);
- Phát triển phương tiện vận tải đường
bộ theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường; tăng cường sử dụng nhiên liệu sạch
trong giao thông đô thị, đến năm 2020 có 5 - 10% số xe buýt và taxi chuyển sang
sử dụng nhiên liệu LPG, CNG và năng lượng mặt trời.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát điều
kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới đường bộ khi
tham gia giao thông.
b) Phương tiện vận tải đường thủy nội
địa
Số lượng phương tiện vận tải năm
2020, định hướng 2030:
- Phương tiện chở hàng vận tải đường
sông:
Tính đến 31/3/2014, toàn tỉnh có 1021
phương tiện, trong đó:
+ Tàu kéo, đẩy = 115 chiếc
+ Tàu tự hành = 620 chiếc
+ Sà lan = 286 chiếc
Theo tính toán, nhu cầu phương tiện vận
tải đường thủy nội địa đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
2020
|
2030
|
1
|
Khối lượng luân chuyển
|
T.Km
|
8.874.450.000
|
23.777.922.000
|
2
|
Năng suất phương tiện
|
T.Km/TPT/năm
|
5.800
|
6.800
|
3
|
Nhu cầu phương tiện
|
TPT
|
1.530.077
|
3.496.753
|
4
|
Phương tiện
|
chiếc/TPT
|
|
|
|
Tàu tự hành
|
Chiếc/TPT
|
1.805/902.745
|
3.438/2.063.085
|
|
Sà lan
|
Chiếc/TPT
|
922/627.332
|
1.911/1.433.668
|
|
Tàu kéo
|
Chiếc
|
307
|
637
|
|
Tổng số PT
|
Chiếc
|
3.044
|
5.986
|
- Tàu biển:
Toàn tỉnh Ninh Bình hiện nay có 22 tàu biển, tải trọng
1.000 tấn đến 3.000 tấn, hàng vận chuyển chủ yếu là Xi măng, Clinker, sắt, phân
lân Ninh Bình, hàng nông sản, đạm...
+ Tuyến vận chuyển: Từ các cảng Ninh Phúc, Khánh
An, Long Sơn vận chuyển vào các cảng: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Sài Gòn;
trong tương lai sẽ vận chuyển clinker xuất khẩu đi các nước Tây Á, Ấn Độ, Châu
Phi.
+ Khả năng khai thác: 790.000 tấn/năm
Theo định hướng phát triển thị trường vận tải đến
năm 2030, cần khuyến khích, có phương án ưu tiên cho các doanh nghiệp vận tải
biển và các nhà đầu tư khác phát triển, tăng thêm số lượng phương tiện tàu biển,
thực hiện dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu thị trường vận tải biển trong tỉnh và
toàn quốc.
Kế hoạch phát triển:
* Đến năm 2020: Có 35 tàu biển, tải trọng từ 1.000
tấn đến 4.000 tấn;
* Đến năm 2030: Có 45 tàu biển, tải trọng từ 1.000
tấn đến 5.000 tấn.
- Phương tiện chở khách:
Hiện tại trên địa bàn của tỉnh Ninh Bình có 3.018
phương tiện chở khách, trong đó:
+ Phương tiện có động cơ, sức chở trên 12 khách,
công suất máy chính trên 15cv: 13 phương tiện
+ Phương tiện có động cơ, sức chở đến 12 khách,
công suất máy chính đến 15cv: 29 phương tiện
+ Phương tiện thô sơ chèo tay, sức chở đến 12
khách: 30 phương tiện
+ Phương tiện thô sơ chèo tay, sức chở đến 04
khách: 2.946 phương tiện
Với tổng số phương tiện chở khách như hiện nay đã
đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của khách tham quan du lịch. Trong tương lai
khi lượng khách tham quan tăng, số lượng phương tiện phục vụ khách du lịch chỉ
cần tăng đến 4.000 phương tiện sẽ đáp ứng đủ lượng khách du lịch tới tham quan.
Khi hình thành phát triển thêm các điểm du lịch mới, căn cứ quy mô, diện tích,
khả năng khai thác... sẽ là cơ sở để tính toán nhu cầu phương tiện phục vụ
khách du lịch theo từng thời kỳ.
Đối với bến khách ngang sông, với số phương tiện hiện
có đã đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân. Trong thời gian tới, cần nâng cấp đò chở
khách tại các bến có nhu cầu chở ô tô thành phà 2 lưỡi theo đúng quy định để đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho khách qua đò.
3. Chiến lược phát triển lực lượng kinh doanh vận tải
- Tối ưu hóa quy mô đơn vị kinh doanh vận tải nhằm
kéo giảm tỷ lệ chi phí cố định trên 01 đơn vị sản lượng (01 tấn.km hoặc 01 hành
khách.km), đặc biệt là cần tăng quy mô đơn vị kinh doanh vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa để có thể bảo đảm các điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định.
- Hình thành một số doanh nghiệp vận tải hàng hóa
đa phương thức có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải hoàn chỉnh
đường bộ - đường sắt - đường biển hoặc đường bộ - đường thủy - đường biển, đường
bộ - đường hàng không; tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức
thông qua việc kết nối hoạt động phân phối dịch vụ, đặc biệt ưu tiên phát triển
mô hình bán vé liên thông giữa các phương thức vận tải hành khách.
- Nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của đơn vị
vận tải theo hướng đổi mới mô hình tổ chức, tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; chủ động liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để có cơ hội tiếp
nhận chuyển giao, kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vận
tải Ninh Bình, giữ vững vai trò chủ đạo trong thị trường vận tải hành khách đi
và đến Ninh Bình; bảo đảm khả năng cung ứng chuỗi dịch vụ vận tải hàng hóa nội
địa - quốc tế với giá thành hợp lý, chất lượng cao.
IV. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH
THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và thể chế về vận
tải
- Hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch về vận tải hành
khách và hàng hóa của từng phương thức vận tải và đa phương thức ở địa phương.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp đối với
từng loại hình vận tải của địa phương.
2. Tái cơ cấu và điều chỉnh thứ tự ưu tiên trong đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông
a) Gia tăng và tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho kết
cấu hạ tầng giao thông
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương “Nhà nước
và nhân dân cùng làm” để một mặt tranh thủ nguồn lực trong dân, mặt khác nâng
cao ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với việc phát triển hạ tầng GTNT, ưu
tiên dành một phần vốn ngân sách nhà nước, từ thu tiền chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, vốn ODA cho xây dựng đường GTNT. Kết hợp giữa đầu tư xây dựng với bảo trì
quản lý, bảo đảm TTATGT ở nông thôn.
- Từng bước xây dựng thành phố Ninh Bình và thị xã
Tam Điệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, bảo đảm đi lại thông
thoáng kết hợp chặt chẽ với việc cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư; có đủ
các hình thức vận chuyển phù hợp với đô thị, cân đối giữa đường giao thông với
bến bãi, vỉa hè, cây xanh. Cần có chính sách trợ giúp, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vận tải hành khách công cộng đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến
bãi, nhà chờ phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt, taxi; Tăng cường các biện
pháp tuyên truyền pháp luật TTATGT, xây dựng các điểm giao cắt lập thể, trang bị
tín hiệu điều khiển giao thông, biển báo, vạch kẻ đường, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định TTATGT, trật tự đô thị.
- Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ vận tải; đổi
mới phương tiện, công nghệ, trang thiết bị dịch vụ vận tải, ưu tiên phát triển
vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics để điều tiết hợp lý giữa các phương
thức vận tải.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư, ưu tiên đầu tư cho
các phương thức vận tải khối lượng lớn như đường thủy nội địa nhằm giảm áp lực
cho đường bộ;
- Ưu tiên huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông, chú trọng nguồn vốn xã hội hóa;
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vốn
cho các công trình có tính lan tỏa, đảm bảo kết nối các phương thức vận tải,
các trung tâm kinh tế lớn, các cửa ngõ, đầu mối giao thông quan trọng;
- Ưu tiên vốn ngân sách nhà nước để đầu tư các công
trình phục vụ quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội cũng như các công trình có hiệu
quả kinh doanh thấp nhưng có vai trò bảo đảm tính đồng bộ và kết nối thông suốt
trong mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; huy động tối đa nguồn lực xã hội
hóa để đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả kinh doanh cao.
Đến năm 2020:
- Đối với giao thông đường bộ: Xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông trên tuyến quốc lộ 1 đoạn qua Ninh Bình, tuyến cao tốc
Ninh Bình - Nghi Sơn (Thanh Hóa); đường nối cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với quốc
lộ 1 và đường tỉnh lộ vào các khu Tràng An, chùa Bái Đính (làm cầu qua sông
Đáy, tuyến Nam Định - Lâm - Thiên Tôn); các tuyến đường tránh, đường nối, đường
đến các khu du lịch, dịch vụ trọng điểm, đường vào khu cụm công nghiệp và đường
vành đai thành phố Ninh Bình, tạo nên sự liên hoàn, thông thoáng các tuyến.
Nâng cấp hệ thống đường bộ, trong đó: Nâng cấp đường
ĐT 480 (Bình Sơn - Lai Thành) và ĐT 481 (Tuy Lộc - Bình Minh) thành Quốc lộ; ĐT
477B (Trường Yên - Me - Đá Hàn) kết nối với Tam Chúc, Ba Sao (của Hà Nam) và Đại
Lộ Thăng Long thành Quốc lộ. Hoàn chỉnh, nâng cấp các tuyến Quốc lộ 10, Quốc lộ
12B, Quốc lộ 45, Quốc lộ 38B, tuyến Bái Đính - Kim Sơn; tuyến Bái Đính - Cúc
Phương, tuyến vành đai thành phố Tam Điệp, các tuyến trục chính các đô thị...
Xây dựng đường chiến lược ven biển nhằm phát triển du lịch, phát triển kinh tế
biển và củng cố quốc phòng, an ninh.
Nâng cấp, mở rộng hệ thống đường giao thông liên
huyện, liên xã, trong đó có 80% được trải bê tông, trải nhựa. Phát triển mạnh mẽ
hệ thống giao thông nông thôn liên xóm, liên thôn, đường trục chính nội đồng
theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phục vụ tốt nhất
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chú trọng tới các làng nghề, cụm dân
cư và vùng nguyên liệu (lúa, dứa, thủy sản,...).
Xây dựng đường chiến lược ven biển: Khảo sát, thiết
kế và tiến hành thi công đường chiến lược ven biển phục vụ phát triển kinh tế,
xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh nói chung và huyện Kim Sơn nói riêng.
- Nâng cấp, mở rộng giao thông thủy: Nạo
vét, chỉnh trị cửa Đáy (tàu 3000 tấn ra vào) và các tuyến sông trung ương, địa
phương. Nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hệ thống cảng và kho bãi trong đó ưu
tiên vận chuyển than và chuyển vật liệu xây dựng. Đẩy nhanh việc mở rộng và xây
dựng cụm cảng Ninh Bình - Ninh Phúc, cảng khô ICD, các cảng Gián Khẩu, Nho
Quan, Kim Đài... và một số cảng nhỏ khác nhằm phát huy lợi thế của tỉnh để phát
triển công nông nghiệp và dịch vụ. Phát huy hiệu quả sử dụng công trình Khu neo
đậu, tránh trú bão cho tàu thuyền tại cửa Đáy - huyện Kim Sơn.
- Nâng cấp tuyến đường sắt Bắc Nam: Tích cực
xây dựng cầu đường sắt Non Nước, cầu vượt đường sắt Ninh Phong; tham gia tích cực
thực hiện dự án quy hoạch và xây dựng đường sắt tốc độ cao Nam - Bắc, trong đó
có các nhà ga tại Ninh Bình. Xây dựng ga Ninh Bình trở thành ga trung chuyển
hàng hóa lớn ở miền Bắc nói chung và vùng Nam đồng bằng sông Hồng nói riêng.
- Xây dựng sân bay, cảng hàng không: Kết hợp
với Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Quốc phòng để xây dựng sân bay loại nhỏ, phục vụ
du lịch, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
b) Tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng
các công trình kết cấu hạ tầng cho dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Khẩn trương thực hiện các quy hoạch mạng lưới
ICD, ưu tiên thực hiện đầu tư các ICD có khả năng kết nối trực tiếp với đường sắt
và sẵn có kết nối đường bộ thuận lợi với cảng biển, cảng sông chính.
- Đầu tư, nâng cấp các nhà ga hành khách của đường
sắt, các bến xe khách từ loại 2 trở lên đảm bảo phân tách hoàn toàn khu vực cách
ly dành cho khách đi đến với khu vực công cộng, tách luồng hành khách đi với
hành khách đến; kết nối dữ liệu giám sát hành trình xe với tất cả các phương tiện
đăng ký khai thác tại bến; xây dựng phần mềm, đầu tư hệ thống camera giám sát
hoạt động của phương tiện và theo dõi an ninh trật tự tại khu vực phòng chờ, cổng
ra, vào khu vực xe ô tô đón, trả khách.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng mạng lưới các điểm dừng
đón, trả khách dành cho các xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định; các điểm
đầu, điểm cuối, điểm dừng, nhà chờ cho các tuyến xe buýt; các điểm đỗ taxi trên
địa bàn.
- Tổ chức giao thông kết nối thuận tiện, bố trí điểm
đón; trả khách cho xe buýt, taxi, bãi trông giữ xe cá nhân cho hành khách trong
khuôn viên khu vực công cộng của nhà ga, bến xe; bảo đảm các công trình, trang
thiết bị phục vụ giao thông tiếp cận thuận tiện cho các đối tượng người khuyết
tật, người cao tuổi, tại các nhà ga hành khách đường sắt, bến xe khách, cảng bến
thủy nội địa; đầu tư nâng cấp hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải theo
đúng quy định về bảo vệ môi trường.
- Đầu tư mở rộng hệ thống kho, bãi hàng hóa, khu vực
tác nghiệp hàng hóa container (CFS), hệ thống xử lý nước thải, rác thải và tiếng
ồn tại các nhà ga hàng hóa đường sắt, cảng biển, cảng sông chính.
3. Xây dựng cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát
triển dịch vụ vận tải
- Hoàn thiện cơ chế khuyến khích, ưu đãi cho hoạt động
đầu tư phát triển vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng, vận tải
hàng hóa khối lượng lớn trên các hành lang chủ yếu, hệ thống logistics, hệ thống
phân phối dịch vụ vận tải đa phương thức, đặc biệt là đầu tư đổi mới phương tiện
vận tải, công nghệ quản trị kinh doanh, trang thiết bị xếp dỡ, hệ thống kho
bãi, nhà bến, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư phát triển
vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng; dịch vụ vận tải hành
khách và hàng hóa tại các địa phương đông dân cư, các vùng kinh tế trọng điểm
trên địa bàn tỉnh, vùng sâu, vùng xa.
- Có cơ chế ưu đãi trong việc đầu tư xây dựng các
khu vực tập kết phương tiện, nhà xưởng bảo dưỡng sửa chữa, trạm điều hành vận tải
cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải
hành khách hàng hóa bằng đường sắt, đường thủy nội địa trên các hành lang vận tải
chủ yếu; các đơn vị đầu tư kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa
trên địa bàn các miền núi, ven biển.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh doanh
vận tải
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học của cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý vận tải.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ theo dõi, giám sát, thống kê, tổng hợp toàn
bộ thông tin hỗ trợ ra quyết định trong quản lý nhà nước trong từng ngành vận tải.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải ứng dụng
các công nghệ mới nhằm tiết kiệm năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường trong
kinh doanh vận tải.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức trong quản lý, điều hành
giao thông vận tải.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp vận
tải trong công tác quản lý chất lượng và an toàn giao thông của hoạt động vận tải;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội nghề nghiệp
trong lĩnh vực vận tải.
5. Phát triển nguồn nhân lực trong quản lý và kinh
doanh vận tải
- Chú trọng phát triển nâng cao năng lực cho các cơ
sở đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành về lĩnh vực vận tải, đặc biệt là các chương
trình nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước;
đội ngũ cán bộ quản lý trung cấp, cao cấp, các vị trí phụ trách điều hành, điều
độ vận tải trong đơn vị kinh doanh vận tải;
- Có chính sách thu hút nhân sự có trình độ cao về
làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực vận tải.
6. Tăng cường quản lý điều kiện bảo đảm an toàn
giao thông trong kinh doanh vận tải
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
điều kiện theo quy định về kinh doanh vận tải tại các đơn vị kinh doanh vận tải;
Phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động vận tải.
- Thành lập Trung tâm theo dõi, xử lý thông tin từ
thiết bị giám sát hành trình nhằm theo dõi, kiểm tra việc duy trì, quản lý và
khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình để bảo đảm an toàn giao
thông.
7. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong
phát triển dịch vụ vận tải
- Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ mới trong
đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải;
- Phát triển và đổi mới công nghệ trong ngành cơ
khí sản xuất sản phẩm phụ trợ cho công nghiệp sản xuất phương tiện vận tải;
- Nghiên cứu nâng cao năng lực, điều kiện kỹ thuật
trong kiểm định phương tiện vận tải.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm quản
lý và chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược. Trong quá trình thực hiện cần cập
nhật, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh; tổ chức lập, phê duyệt hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch, các đề án trong lĩnh vực vận tải phù hợp với
Chiến lược này; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án
phát triển vận tải của tỉnh.
2. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải quản lý hoạt động dịch vụ logistics; quản lý việc sản xuất,
đóng mới phương tiện vận tải theo quy định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính bố trí vốn từ ngân sách tỉnh để đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải.
4. Sở Tài chính, hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, bố trí nguồn vốn thường xuyên để thực hiện Chiến lược phát triển dịch
vụ vận tải theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cùng các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi cho các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh.
5. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải tổ chức hướng dẫn, quản lý việc sử dụng các công nghệ
mới, vật liệu mới, nhiên liệu sinh học sử dụng trong lĩnh vực vận tải.
6. UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Chiến
lược này xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển vận tải của địa phương mình
và xây dựng kế hoạch triển khai.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải,
Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Giao thông Vận tải; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, VP4, 2, TTTH;
MH.20
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA TỪNG LOẠI HÌNH VẬN TẢI
(Kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình)
KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI
HÀNG HÓA NĂM 2020
Đơn vị tính: Nghìn
tấn/năm
Phương thức vận tải
|
Tổng
|
Thị phần (%)
|
Vận tải liên tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Vận tải nội tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2014-2020 (%)
|
Tổng khối lượng vận
tải hàng hóa
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa liên tỉnh
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa nội tỉnh
|
Đường bộ
|
22.619
|
31,84
|
14.553
|
25,61
|
8.066
|
56,78
|
4,2
|
5,3
|
2,5
|
Đường sắt
|
9.086
|
12,79
|
8.764
|
15,42
|
323
|
2,27
|
-
|
-
|
-
|
Đường thủy nội địa
|
35.498
|
49,98
|
29.761
|
52,37
|
5.737
|
40,38
|
14,4
|
15,1
|
11
|
Đường biển
|
3.828
|
5,39
|
3.747
|
6,59
|
80
|
0,56
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
71.031
|
100
|
56.825
|
100
|
14.206
|
100
|
9,60
|
13,9
|
5,8
|
KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI
HÀNG HÓA NĂM 2030
Đơn vị tính: Nghìn
tấn/năm
Phương thức vận tải
|
Tổng
|
Thị phần (%)
|
Vận tải liên tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Vận tải nội tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2021-2030 (%)
|
Tổng khối lượng vận
tải hàng hóa
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa liên tỉnh
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa nội tỉnh
|
Đường bộ
|
61.761
|
33,45
|
45.008
|
30,47
|
16.753
|
45,37
|
7,1
|
12
|
7,6
|
Đường sắt
|
21.511
|
11,65
|
20.328
|
13,76
|
1.183
|
3,20
|
8,4
|
8,8
|
13,9
|
Đường thủy nội địa
|
95.112
|
51,52
|
76.280
|
51,65
|
18.832
|
51,00
|
7,9
|
9,9
|
12,6
|
Đường biển
|
6.235
|
3,38
|
6.079
|
4,12
|
156
|
0,42
|
4,7
|
5
|
6,8
|
Tổng
|
184.619
|
100
|
147.695
|
100
|
36.924
|
100
|
7,6
|
10
|
10
|
KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH NĂM 2020
Đơn vị tính: Nghìn
người/năm
Phương thức vận tải
|
Tổng
|
Thị phần (%)
|
Vận tải liên tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Vận tải nội tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2014-2020 (%)
|
Tổng khối lượng vận
tải hàng hóa
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa liên tỉnh
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa nội tỉnh
|
Đường bộ
|
38.835
|
90,89
|
34.660
|
90,13
|
4.175
|
97,71
|
15,6
|
15,5
|
16,7
|
Đường sắt
|
1.538
|
3,6
|
1.538
|
4,00
|
0
|
0,00
|
-
|
-
|
-
|
Đường thủy nội địa
|
2.257
|
5,28
|
2.159
|
5,61
|
98
|
2,29
|
3
|
3,1
|
1,3
|
Đường biển
|
98
|
0,23
|
98
|
0,25
|
0
|
0,00
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
42.728
|
100
|
38.455
|
100
|
4.273
|
100
|
13,70
|
14,9
|
16
|
KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH NĂM 2030
Đơn vị tính: Nghìn
người/năm
Phương thức vận tải
|
Tổng
|
Thị phần (%)
|
Vận tải liên tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Vận tải nội tỉnh
|
Thị phần (%)
|
Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2021-2030 (%)
|
Tổng khối lượng vận
tải hàng hóa
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa liên tỉnh
|
Khối lượng vận tải
hàng hóa nội tỉnh
|
Đường bộ
|
97.915
|
90,65
|
88.471
|
91,01
|
9.444
|
87,44
|
8,6
|
9,8
|
8,3
|
Đường sắt
|
3.988
|
3,69
|
3.988
|
4,10
|
0
|
0,00
|
10
|
10
|
-
|
Đường thủy nội địa
|
5.855
|
5,42
|
4.498
|
4,63
|
1.357
|
12,56
|
7,1
|
7,6
|
30
|
Đường biển
|
254
|
0,24
|
254
|
0,26
|
0
|
0,00
|
1,3
|
1,3
|
-
|
Tổng
|
108.012
|
100
|
97.211
|
100
|
10.801
|
100
|
8,6
|
9,7
|
9,7
|