ĐIỀU LỆ
HỘI BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH BẾN TRE
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm
2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
- Bằng
tiếng Việt: Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre.
- Tên
giao dịch quốc tế là Bentrestas.
Điều 2. Tôn chỉ và mục đích
Hội Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức
xã hội, tự nguyện, hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
không vì mục đích lợi nhuận. Mục đích hoạt động của Hội là nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các nhà sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
chân chính theo quy định pháp luật, góp phần thực hiện công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
1. Phạm
vi hoạt động:
a) Hội
có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Bến Tre, theo Điều lệ Hội Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh Bến Tre được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định
pháp luật hiện hành.
b) Hội
là thành viên của Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam (VINASTAS),
là thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre và Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre.
2. Tư
cách pháp nhân, tài khoản, trụ sở hoạt động của Hội:
a) Hội
có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của mình trước pháp luật.
b) Trụ
sở chính của Hội đặt tại số 77 Nguyễn Huệ, Phường 1 , thành phố Bến Tre, tỉnh Bến
Tre. Hội có Vvăn phòng tư vấn, giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng và các
hội thành viên ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
1.
Đoàn kết, tập hợp hội viên nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; hướng dẫn, đào tạo nâng cao nhận thức
về kiến thức pháp luật và tiêu dùng cho người tiêu dùng và hội viên, góp phần
xây dựng ý thức tiêu dùng trong cộng đồng. Hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn giải quyết
khiếu nại của người tiêu dùng khi có yêu cầu; đại diện người tiêu dùng khởi kiện
hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3.
Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông
tin về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ.
4. Độc
lập khảo sát, thử nghiệm, công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng hàng
hoá, dịch vụ do mình thực hiện, thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về hàng
hoá, dịch vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông tin, cảnh báo của
mình, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
5.
Tham gia xây dựng pháp luật, chủ trương, chính sách, phương hướng, kế hoạch
và biện pháp về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Thực
hiện nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ của Nhà nước khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Hội
chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan.
8. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tổ chức, hoạt động của Hội
và sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc tuân thủ pháp luật. Thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo kết quả
hoạt động của Hội theo quy định.
9 .
Thực hiện những nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 5. Quyền của Hội
1. Tổ
chức triển khai thực hiện Điều lệ Hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại
diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội đối ngoại có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Hội; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp
với tôn chỉ, mục đích của hội và quy định pháp luật hiện hành.
3.
Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các thành viên, hội viên vì mục đích chung
của Hội; thực hiện việc hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hội (nếu có).
4.
Cung cấp các thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và
quy định của pháp luật.
5. Được
tham gia các dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Được
quyền thu hội phí của hội viên và được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
cấp kinh phí hoạt động đối với những nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do cơ quan có thầm quyền giao.
7.
Khen thưởng và đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho tập
thể, cá nhân có những đóng góp tích cực cho việc tổ chức thực hiện công tác bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chương III
HỘI THÀNH
VIÊN VÀ HỘI VIÊN
Điều 6. Hội thành viên
1.
Quyền của Hội thành viên:
a) Hội
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bến Tre tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tỉnh Bến Tre thì được công nhận là hội thành viên. Thủ tục công nhận thành viên
do Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh quy định.
b) Được
tham gia các hội nghị, hội thảo, thảo luận và đóng góp ý kiến xây dựng Điều lệ,
các kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tỉnh.
2.
Nghĩa vụ của Hội thành viên:
a)
Tuân thủ Điều lệ của Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre và quy định
pháp luật. Tích cực tham gia các hoạt động do Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tỉnh tổ chức.
b) Thực
hiện chế độ thông tin báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng của Hội mình về Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh theo quy định.
Điều 7. Hội viên
1. Hội
viên chính thức là các tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật hiện đang
hoạt động và công dân Việt Nam đang công tác, sinh sống trên địa bàn tỉnh Bến
Tre nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội được Hội xem xét, kết
nạp.
2.
Hội viên danh dự là những tổ chức và cá nhân tuy không có điều kiện trở
thành hội viên chính thức, nhưng ủng hộ và có đóng góp xây dựng, phát triển Hội,
được Hội xem xét, công nhận. Hội viên danh dự không có quyền biểu quyết.
3. Nghĩa
vụ của hội viên:
a)
Tôn trọng Điều lệ Hội, nghiêm chỉnh thực hiện tôn chỉ, mục đích và các chủ
trương nghị quyết của Hội. Tích cực nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ để
góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo q định pháp
luật.
b)
Tuyên truyền, giáo dục quần chúng có ý thức về chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch
vụ; về quyền, nghĩa vụ của người tiêu dùng, vận động quần chúng hưởng ứng mọi
hoạt động của Hội.
c)
Tích cực đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực làm phương hại đến uy tín của Hội
và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
d) Phản
ánh chính xác, kịp thời những hành vi vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để
xem xét, giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng
theo quy định pháp luật.
đ) Thực
hiện đóng hội phí theo quy định (nếu có).
4.
Quyền của hội viên:
a) Được
tham gia các hội nghị, hội thảo tập huấn về lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
b) Được
quyền yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tư vấn và giải quyết khiếu
nại cho mình trong trường hợp khi mua bán hàng hoá tiêu dùng mà quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm hại.
c)
Tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
d) Được
thông tin theo quy định về các hoạt động của Hội.
đ) Hội
viên chính thức được tham gia ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hội theo Điều
lệ và được quyền tham gia biểu quyết về các nghị quyết của Hội.
Điều 8. Thủ tục vào Hội, ra Hội
1. Hội
viên là tổ chức hoặc cá nhân muốn gia nhập hoặc xin ra khỏi Hội phải có đơn xin
gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi Hội và được Hội xem xét, quyết định.
2. Hội
viên bị đưa ra khỏi danh sách hội viên trong các trường hợp sau:
a) Tự
nguyện xin ra khỏi Hội.
b) Vi
phạm Điều lệ Hội hoặc vi phạm Luật Hình sự bị Toà án tước quyền công dân.
c)
Trường hợp do không có điều kiện tham gia hoạt động Hội hoặc bị chết.
3.
Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể hình thức, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
xét vào, ra Hội.
Chương IV
NGUYÊN TẮC TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 9. Tổ chức của Hội
1. Cấp
tỉnh: Có Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre và các đơn vị trực
thuộc.
2. Cấp
huyện: Có các Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng huyện, thành phố.
Điều 10. Đại hội Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Đại
hội nhiệm kỳ:
a) Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội là đại hội. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức dưới
hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội
đại biểu chỉ tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) hội viên chính thức hoặc có
trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
b)
Nhiệm kỳ Ban Chấp hành là 5 (năm) năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.
Ban Chấp hành đương nhiệm phải chuẩn bị các điều kiện để tiến hành tổ chức đại
hội theo quy định.
2. Đại
hội bất thường:
Đại hội
bất thường được tổ chúc dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu
và được tổ chức đại hội khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban và
Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3.
Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
4. Đại
hội có nhiệm vụ:
a) Thảo
luận, thông qua báo cáo tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua
và thông qua phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới; thông qua sửa đổi, bổ sung Điều
lệ (nếu có).
b) Thảo
luận báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và báo cáo tài
chính của Hội.
c) Quyết
định số lượng thành viên Ban Chấp hành; bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
d)
Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội.
đ) Thảo
luận các vấn đề khác có liên quan theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
e)
Thông qua nghị quyết của đại hội.
5.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại
hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.
b) Việc
biểu quyết thông qua quyết định của đại hội phải được trên (một phần hai) tổng
số đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.
Điều 11. Ban Chấp hành
1.
Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ đại hội.
2. Uỷ
viên Ban Chấp hành có thể được Ban Chấp hành Hội bầu bổ sung trong nhiệm kỳ
nhưng không được vượt quá l/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đã được
đại hội bầu ra. Ban Chấp hành họp thường kỳ 2 lần/năm, kỳ họp bất thường do Ban
Thường vụ Hội quyết định triệu tập.
3.
Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ:
a)
Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết của đại hội, chương trình, kế hoạch
hoạt động trong nhiệm kỳ.
b)
Thông qua văn kiện trình đại hội, giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ mới.
c) Bầu
cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo Hội, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký,
Uỷ viên Thường trực Hội.
d)
Quyết định mức thu hội phí (nếu có).
đ)
Quyết định triệu tập đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.
Điều 12. Ban Thường vụ
1.
Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu ra, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Uỷ viên Thường vụ. Số lượng Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định
nhưng không quá 1/3 số lượng Ban Chấp hành.
2.
Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
a)
Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành giữa
hai kỳ họp.
b)
Quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của các ban chuyên môn, các
tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
c)
Ban Thường vụ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Văn
phòng các ban chuyên môn và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội.
d)
Ban Thường vụ họp định kỳ 3 (ba) tháng/1ần. Khi cần thiết có thể triệu tập họp
bắt thường theo đề nghị của Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực.
đ) Để
điều hành công việc của Hội, Ban Thường vụ giao cho Ban Thường trực trực tiếp
giải quyết các công việc hàng ngày của Hội.
e) Quản
lý tài chính của Hội. Điều 13. Chủ tịch Hội
1 Chủ
tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.
2.
Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
a) Triệu
tập và chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội, điều hành mọi
hoạt động của Hội và triển khai các nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành
và Ban Thường vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và Điều lệ Hội.
b) Ký
quyết định thành lập, bổ nhiệm, bãi miễn lãnh đạo các đơn vị và các ban chuyên
môn, nhân sự Văn phòng và các tổ chức khác do Hội thành lập.
c) Ký
ban hành Quy chế quản lý và hoạt động của Văn phòng Hội, Văn phòng Tư vấn và giải
quyết khiếu nại và ký các nghị quyết sau khi được đại hội, Ban Chấp hành hoặc
Ban Thường vụ thông qua.
d) Đại
diện Hội trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại và chịu trách nhiệm trước Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ và hội viên về các hoạt động của Hội.
Điều 14. Phó Chủ tịch
- Phó
Chủ tịch Hội là người giúp việc Chủ tịch Hội, được Chủ tịch phân công phụ trách
một số lĩnh vực hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về
lĩnh vực được phân công.
- Phó
Chủ tịch thay mặt Chủ tịch Hội điều hành, giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội
đi vắng hoặc khi được uỷ quyền.
- Số
lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 15. Uỷ viên Thường trực Hội
Uỷ
viên Thường trực Hội có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành
và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội; lập
các báo cáo quý, năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội. Phụ trách Văn
phòng Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1.
Ban Kiểm tra do đại hội bầu ra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số uỷ
viên. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập về nghiệp vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
2.
Ban Kiểm tra họp định kỳ mỗi năm 01 (một) lần và có thể họp bất thường theo
yêu cầu của Trưởng ban hoặc của 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Kiểm tra
yêu cầu.
3.
Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm
tra việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện nghị quyết của đại hội, các nghị
quyết và quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, hoạt động của các tổ chức
trực thuộc do Hội quản lý (nếu có).
b) Kiểm
tra việc thu, chi tài chính của Văn phòng Hội các cơ sở trực thuộc Hội (nếu có)
và báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp thường niên của Ban Chấp hành Hội.
c)
Xem xét và kiến nghị với Ban Thường vụ Hội để giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến hội viên và các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có) theo
quy định của pháp luật; kiến nghị những biện pháp cần thiết để giải quyết những
vấn đề quan trọng cấp bách phát sinh.
d) Có
quyền yêu cầu hội viên, các tổ chức, đơn vị của Hội báo cáo những thông tin,
tài liệu chứng từ liên quan đến nội dung và phạm vi kiểm tra của Ban Kiểm tra.
Kết luận về các đợt kiểm tra phải được thông báo đầy đủ cho Ban Chấp hành và
Ban Thường vụ theo quy chế hoạt động của Hội và theo quy định của pháp luật hiện
hành.
đi)
Ban Kiểm tra có chương trình hoạt động riêng hoặc hoạt động theo đề nghị của Chủ
tịch và quyết định của Ban Thường vụ Hội.
Điều 17. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội (nếu có)
1.
Văn phòng là bộ máy giúp việc cho Ban Thường vụ trực tiếp quản lý tài sản, tài
chính của Hội, hoạt động theo quy chế chịu sự chỉ đạo và điều hành của Ban Thường
trực Hội.
2.
Các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ theo lĩnh vực cụ thể,
chịu sự chỉ đạo của Ban Thường trực. Nhân sự của Văn phòng và các ban chuyên
môn do Chủ tịch Hội quyết định.
3.
Thành lập các tổ chức trực thuộc: Tuỳ theo nhu cầu thực tế, Hội có thể thành lập
các tổ chức dịch vụ, tư vấn, báo chí… có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội
theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Hội.
Chương V
TÀI CHÍNH CỦA
HỘI
Điều 18. tài sản và tài chính của Hội
1.
Nguồn thu của Hội:
a) Hội
phí của hội viên (nếu có, sẽ do Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể mức thu hội
phí).
b) Hỗ
trợ của Nhà nước hoặc được Nhà nước cấp kinh phí đối với các hoạt động của Hội
gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và nhiệm vụ
của Hội đặc thù.
c)
Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d)
Thu từ các hoạt động hợp pháp khác.
2.
Các khoản chi của Hội :
a)
Chi cho hoạt động quản lý Hội.
b)
Chi cho các hoạt động giáo dục truyền thông, tư vấn, hội nghị, hội thảo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho hội viên.
c)
Chi mở văn phòng, thuê trụ sở, mua sắm tài sản, thiết bị văn phòng và các hoạt
động khác của Văn phòng Hội.
d)
Chi khen thưởng, lương, phụ cấp, công tác phí cho cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm công tác Hội.
đ)
Chi khác theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Quản lý tài sản, tài chính
1.
Tài sản, tài chính của Hội được quản lý, sử dụng theo quy chế sử dụng tài sản
tài chính của Hội, phù hợp với các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các
cơ quan quản lý tài chính nhà nước có thẩm quyền.
2.
Hàng năm, Hội thực hiện báo cáo tài chính trong hội nghị Ban Chấp hành và tại Đại
hội nhiệm kỳ của Hội.
Chương VI
KHEN THUỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều 20. Khen thưởng
Các tổ
chức, cá nhân hội viên nếu có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được
Ban Chấp hành Hội xét và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định.
Điều 21. Kỷ luật
Tổ chức,
cá nhân hội viên vi phạm một trong những vấn đề sau đây thì tuỳ theo mức độ sẽ
bị áp dụng các hình thức xử lý nhắc nhở, phê bình đến khai trừ ra khỏi Hội. Nếu
gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì ngoài hình thức kỷ luật, còn phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
1. Vi
phạm Điều lệ Hội và các nghị quyết, quyết định của Hội.
2.
Làm tổn hại đến uy tín, thanh danh lợi ích và khối đoàn kết chung của Hội.
3.
Hội viên vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị Toà án
tước quyền công dân thì bị xoá tên khỏi danh sách hội viên.
Điều 22. Thẩm quyền xét khen thưởng và kỷ luật
Ban
Thường vụ Hội quy định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức, trình tự, thủ tục khen thưởng
và kỷ luật phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật hiện hành.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
1. Chỉ
có đại hội của Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre mới có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
2. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre phải
được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành.
3.
Trường hợp bổ sung, sửa đổi Điều tệ tại thời điểm chưa kết thúc nhiệm kỳ thì
được thông qua đại hội bất thường và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Điều
lệ của Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre gồm 7 chương, 24 điều
đã được đại hội đại biểu bất thường của Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh
Bến Tre thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre quyết định phê duyệt.
2.
Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre có trách nhiệm phổ biến hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.