ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
4528/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KHÂU ĐỘT PHÁ VỀ PHÁT TRIỂN
NHANH VÀ ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lần thứ XVIII nhiệm
kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Công văn số 324-CV/TU ngày 12/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc tiếp thu ý kiến đại biểu tại Hội nghị Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh lần thứ Năm để hoàn thiện các kế hoạch hành động và bổ sung
vào nhiệm vụ năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
4789/SKHBT-TH ngày 10/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 -
2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thi
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- TTr Tỉnh ủy,
TTr HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KHÂU ĐỘT PHÁ VỀ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4528/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Để tổ chức thực
hiện thắng lợi khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu để chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai; thực hiện, đảm bảo
hoàn thành yêu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, phù hợp với các chủ
trương, định hướng đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án đã được phê duyệt.
2. Xây dựng danh mục các công trình kết
cấu hạ tầng cần ưu tiên đầu tư, hình thức đầu tư, định hướng
nguồn vốn cụ thể đến từng chương
trình, dự án, theo nguyên tắc:
- Đối với các công trình, dự án kết cấu
hạ tầng không có khả năng kinh doanh, thu phí để thu hồi vốn thì bố trí vốn đầu
tư công (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ODA,...) để đầu tư.
- Đối với các công trình, dự án kết cấu
hạ tầng có khả năng kinh doanh, thu phí, tạo thuận lợi
khai thác quỹ đất,... thì khuyến khích đầu tư theo các
hình thức đối tác công - tư (PPP) hoặc đầu tư trực tiếp của
các thành phần kinh tế.
- Đối với các công trình, dự án kết cấu
hạ tầng có quy mô nhỏ, gắn liền với hoạt động sản xuất, đời
sống của nhân dân: thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công với huy động đóng góp của nhân dân và các thành phần kinh tế khác.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên, phân
công trách nhiệm, thời gian thực hiện cụ thể cho các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện.
3. Kế hoạch là căn cứ cho các ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch, phương án chi tiết để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được phân công; đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát,
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ CỦA KẾ HOẠCH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Tập trung huy động
mọi nguồn lực trong xã hội để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững,
phát triển đô thị hài hòa với xây dựng nông thôn mới, tăng
cường hội nhập quốc tế, bảo đảm quốc phòng an ninh, đưa tỉnh ta trở thành tỉnh
khá vào năm 2020, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể trên một số
lĩnh vực trọng tâm
Cùng với phát triển đồng bộ hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực đầu
tư cho 5 lĩnh vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:
2.1. Về hạ tầng giao thông:
Từng bước phát triển đồng bộ, hiện đại
hệ thống giao thông theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; đảm bảo kết nối các vùng, các đầu mối giao thông quan trọng, các
khu kinh tế động lực, các trục phát triển và giữa các phương thức vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng
không; nâng cao năng lực vận tải, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
2.2. Về hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống
công trình thủy lợi theo 7 vùng cấp nước tưới và 6 vùng tiêu thoát nước đã được
phê duyệt quy hoạch; đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các
vùng cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản tập trung, tạo
nguồn cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt;
nâng cấp, cứng hóa một số tuyến đê biển, đê sông, đảm bảo
phòng chống bão lũ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.3. Về hạ tầng
cung cấp điện:
Đầu tư cải tạo, nâng cấp mạng lưới
truyền tải và phân phối điện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cấp đủ điện cho sản xuất
và sinh hoạt; giảm sự cố và tổn thất điện năng; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện, nhiệt điện trên địa bàn tỉnh, đáp ứng
yêu cầu tiêu thụ điện thương phẩm trong tỉnh tăng bình
quân 15 - 16%/năm và thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
2.4. Về hạ tầng đô thị:
Phát triển hệ thống các công trình hạ
tầng đô thị với một số công trình điểm nhấn có bản sắc riêng; chủ động ngăn chặn,
giải quyết tình trạng ách tắc giao thông, ngập úng khu vực đô thị; cung cấp ổn
định điện, nước và xử lý chất thải, rác thải đạt tiêu chuẩn môi trường; tập
trung đầu tư hạ tầng đô thị các Thành
phố, thị xã, đô thị Tĩnh Gia, Ngọc Lặc, Lam Sơn - Sao
Vàng, trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư hạ tầng đô thị thị xã Sầm Sơn để phấn đấu trở thành đô thị du lịch văn minh, hiện đại, thành phố đáng
sống trong cả nước.
2.5. Về hạ tầng khu kinh tế, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Tập trung huy động nguồn lực đầu tư
xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn, phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hoàn thành đồng bộ các hạng mục hạ tầng kỹ
thuật chủ yếu, gồm: đường giao thông, cảng biển; hệ thống cấp điện; cấp, thoát nước
và xử lý nước thải; hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông;
đưa Khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung
tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước.
- Phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của các vùng miền, địa phương để xây dựng và phát triển
kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn với các vùng kinh
tế động lực đã được quy hoạch, tăng cường
mối liên kết ngành, liên kết vùng, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao hiệu quả các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, tạo các cực tăng trưởng và sức lan tỏa
cho toàn bộ nền kinh tế.
II. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Phát triển hạ tầng giao thông
1.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư bằng các nguồn vốn
nhà nước và vận động, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nâng
cấp, mở mới các tuyến đường giao thông kết nối “tứ giác” kinh tế (Khu kinh tế
Nghi Sơn; thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn; Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng;
Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thạch Thành); kết nối giữa các trục giao thông chính (Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, Quốc
lộ 217, Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47) Và các quốc lộ với các vùng kinh tế, các khu
công nghiệp, cửa khẩu, các đô thị, cảng biển, cảng hàng
không và liên kết với hệ thống giao thông của quốc gia và khu vực.
- Giai đoạn 2016 - 2020 tập trung
hoàn thành đầu tư, nâng cấp, mở rộng các Quốc lộ 45, 47, 217 (km25 - km104), 47B, 10, 15 (km 53 - km109);
triển khai xây dựng đường bộ ven biển, trong đó tập trung hoàn thành đoạn từ Sầm
Sơn đến Quảng Xương; hoàn thành đầu tư các tuyến đường tỉnh trọng điểm, sửa chữa,
thay thế các cầu yếu trên các tuyến đường tỉnh, hệ thống cầu
treo trên địa bàn các huyện miền núi; đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn; đầu tư nâng cấp cảng hàng không Thọ Xuân trở
thành cảng hàng không quốc tế, dự bị cho Cảng hàng không Nội Bài; đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và thu hút đầu tư xây dựng các bến cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng để sớm hoàn chỉnh cụm cảng nước
sâu Nghi Sơn theo quy hoạch; từng bước đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng Lễ Môn; cải
tạo, nâng cấp và phát triển các tuyến vận tải thủy, hệ thống bến thủy nội địa.
1.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:
- Về đường cao tốc,
các quốc lộ, cảng hàng không: các ngành chức năng của tỉnh
tăng cường đầu mối, phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành có liên quan để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đang triển khai; đồng thời đề xuất đưa các dự án đầu tư mới vào Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của Bộ Giao thông -
Vận tải. Đối với một số dự án có khả năng thu phí để thu hồi
vốn như: Dự án nâng cấp quốc lộ 47 (đoạn thành phố Thanh Hóa - Xuân Thắng, Thọ Xuân), Dự án nâng cấp quốc lộ 45 (đoạn thành, phố
Thanh Hóa - Thạch Thành), Dự án đường bộ cao tốc Bắc Nam đoạn qua Thanh Hóa,... phối hợp với các bộ, ngành liên
quan, các nhà đầu tư để triển khai thực hiện theo hình thức đối tác công tư.
- Về các dự án đường tỉnh, dự án giao
thông quan trọng, kết nối các vùng trong tỉnh, các bến cảng,
bến thủy nội địa: Bố trí vốn ngân
sách tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu, vốn vượt thu ngân sách, vốn vay kho bạc, vận động vốn
ODA... để đầu tư nâng cấp, mở rộng. Đối với một số dự án như: Đường nối Quốc lộ
217 - Quốc lộ 45 - Quốc lộ 47, Đường vành đai Đông -
Tây thành phố Thanh Hóa (đoạn từ thị trấn Rừng
Thông đến Quốc lộ 1A), các cầu lớn: Cẩm Vân, Hoằng Khánh, Đò Đại... vận động, kêu gọi nhà đầu tư thực hiện theo hình thức
đối tác công tư với loại hình hợp đồng phù hợp (BT, BOT). Đối với Cảng Nghi
Sơn, cảng Lễ Môn, các bến thủy nội địa, tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc về giải phóng mặt bằng, thủ
tục đầu tư, tăng cường vận động, thu hút các nhà đầu tư có năng lực vào đầu tư xây dựng, kinh doanh bến cảng,
kho bãi và các dịch vụ logistics sau cảng.
- Về đường giao thông nông thôn, dự án giao thông cấp huyện quản lý: các huyện, thị
xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch huy động tối đa các nguồn thu của địa
phương, vốn của các thành phần kinh tế, đóng góp của nhân dân kết hợp với
nguồn vốn hỗ trợ thực hiện cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn giai
đoạn 2016 - 2020, vốn hỗ trợ của Trung ương thực hiện chương trình 30a, các xã 135, xã bãi ngang ven biển,... để từng bước đầu tư cải tạo, nâng
cấp, hoàn thiện hệ thống đường giao thông theo quy hoạch
trên địa bàn. Tỉnh xem xét hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh
một số tuyến đường liên huyện, đường liên xã ở khu vực miền
núi có vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển KT - XH của vùng và khu vực.
2. Phát triển hạ tầng thủy lợi, các công trình ứng phó
biến đổi khí hậu
2.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
Tập trung đầu tư hoàn thành xây dựng
và đưa vào hoạt động hệ thống kênh Bắc sông Chu - Nam sông
Mã và các công trình kết nối; triển khai thực hiện các dự án: hệ thống thủy lợi
Sông Lèn, Tiêu úng vùng III Nông Cống, trạm bơm tưới
Hoằng Khánh,...; đầu tư cải tạo, nâng Cấp các hồ, đập nhỏ ở khu vực
miền núi; nạo vét các trục tiêu Sông Lý, Sông Hoàng, Sông Nhơm; hoàn thành các dự án nâng cấp, xử lý cấp
bách một số đoạn sung yếu của đê sông Mã, sông Chu, sông Bưởi,
sông Lèn; đầu tư xây dựng, nâng cấp và cứng hóa một số tuyên đê biển, kè biển đảm
bảo thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn
vốn và huy động vốn:
a) Về cấp nước tưới:
- Các ngành chức năng của tỉnh chủ động
đầu mối, làm việc với Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành có liên quan, các
nhà tài trợ vốn ODA để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
kênh Bắc sông Chu - Nam sông Mã; vận động, xúc tiến đầu tư, sớm triển khai xây dựng các dự án: Hệ thống thủy lợi sông
Lèn; nâng cấp kênh Bái Thượng; nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn một số cụm hồ
đập trên địa bàn tỉnh; Trạm bơm tưới Hoằng Khánh, huyện Hoằng Hóa.
- Vốn ngân sách tỉnh ưu tiên đầu tư, nâng cấp một số hồ đập, hệ thống tưới tập trung;
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động huy động các
nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình quy mô nhỏ trên địa bàn
như: hồ chứa, đập dâng, trạm bơm tưới,
kiên cố hệ thống kênh mương,... để
tăng cường năng lực tưới chủ động. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ một phần thông qua
các chính sách về phát triển và bảo vệ đất lúa; xử lý an toàn hồ đập và đê địa
phương.
b) Về tiêu úng và thoát lũ:
- Tập trung đấu
mối, tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương, vận động vốn ODA để đầu tư các dự
án: Tiêu úng vùng III huyện Nông Cống;
Nạo vét hệ thống tiêu sông Lý; Hệ thống tiêu thủy sông Hoàng,...
- UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các công ty khai thác công trình thủy lợi và các đơn vị liên quan chủ động huy
động các nguồn, vốn cùng với nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh để sửa chữa, nâng cấp
các công trình quy mô nhỏ, nạo vét các trục tiêu Cổ Tế,
Yên Phú, Đông Sơn - Cự Lý, Yên Dạ, Sóc Sơn 1, Sóc Sơn 2; trục tiêu thuộc các hệ
thống tiêu Quảng Châu, sông Rào - sông Đơ để tăng cường khả năng tiêu, thoát lũ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
c) Về hệ thống
đê điều, hạ tầng thủy sản, khu tránh trú bão cho tàu thuyền:
Đấu mối, tranh
thủ nguồn vốn ODA, vốn hỗ trợ của Trung ương kết hợp với vốn
ngân sách tỉnh để từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống đê điều, cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh, gồm: Xử lý các trọng điểm xung yếu và hoàn thiện mặt cắt một số đoạn thuộc tuyến đê tả, hữu sông Chu
(huyện Thọ Xuân, Thiệu Hóa); tu bổ, nâng cấp, và xử lý các điểm trọng yếu đê hữu sông Cầu Chày; đầu tư xây dựng đê
kè biển xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; tu bổ nâng cấp đê tả hữu
sông Bạng, huyện Tĩnh Gia; khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Lý.
3. Hạ tầng cung cấp điện
3.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
Ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng cấp và chống quá tải hệ thống truyền tải điện
đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, trong
đó, ưu tiên bảo đảm nguồn điện cho
khu vực thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn, khu vực Nghi Sơn - Tĩnh Gia, đô thị Lam Sơn -
Sao Vàng và các khu công nghiệp, các nhà máy, cơ sở sản xuất quy mô lớn trên địa
bàn tỉnh; hoàn thành việc cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện lưới; triển
khai các dự án sản xuất diện đã được chấp thuận đầu tư, dự án đã được xác định
trong quy hoạch phát triển điện lực. Từng bước tận dụng lưới
điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng
lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng.
3.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:
- Đối với các dự án đầu tư, nâng cấp,
chống quá tải hệ thống truyền tải điện trên địa bàn tỉnh,
các ngành chức năng của tỉnh đầu mối chặt chẽ với Điện lực Thanh Hóa, Tập đoàn
điện lực Việt Nam (EVN) để đưa vào kế hoạch đầu tư của
ngành Điện. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn đầu tư công để đầu tư các dự án đưa điện đến trung tâm các thôn bản có lưới điện quốc gia ở miền
núi.
- Đối với các dự
án sản xuất điện: Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ,
thủ tục, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công xây dựng các dự án:
nhiệt điện Nghi Sơn II, nhiệt điện Công Thanh. Chủ động xúc tiến đầu tư, kêu gọi
các doanh nghiệp đầu tư dự án Nhà máy điện năng lượng mặt trời nối lưới tại các huyện miền núi.
- Đối với hệ thống lưới điện hạ áp, các tuyến đường dây cấp điện đến hộ gia đình, thực hiện
đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp và huy động sự tham gia đóng góp của
nhân dân.
4. Hạ tầng đô thị
4.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
Khẩn trương hoàn chỉnh, báo cáo và
trình duyệt theo quy định các chương trình, đề án, quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng đô thị. Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng đô thị tại
các thành phố, thị xã và đô thị Tĩnh Gia, Ngọc Lặc, Lam Sơn - Sao Vàng, trước hết
là đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng các trục giao thông chính, các tuyến đường vành đai đô thị, các công trình công cộng làm điểm nhấn đô thị, các công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải, rác thải,
bảo vệ môi trường.
4.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn
vốn và huy động vốn:
- Các ngành có liên quan của tỉnh, phối hợp với các Bộ, ngành trung
ương xúc tiến hoàn tất các thủ tục để sớm được chấp thuận và tổ chức triển khai
các dự án phát triển hạ tầng đô thị sử dụng vốn ODA, gồm: Dự án thành phố Thanh
Hóa đô thị xanh và bền vững; cấp nước chuỗi liên kết vùng và thành phố Thanh
Hóa; Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị Ngọc Lặc (AFD); Hệ thống xử lý nước thải Khu
kinh tế Nghi Sơn (AFD); Tiểu dự án Phát triển đô thị động lực Tĩnh Gia (WB); Dự
án thu gom và xử lý nước thải thị xã Sầm Sơn (ADB).
- Vốn ngân sách
nhà nước ưu tiên đầu tư các tuyến giao thông chính trong đô thị; góp vốn để thực
hiện các dự án PPP đầu tư các công trình lớn mang tính điểm nhấn như quảng trường
lớn, các công trình văn hóa, thể thao cấp đô thị.
- Đối với các công trình cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
chất thải, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, các khu vui chơi, giải trí, luyện tập thể dục thể thao, bến bãi đỗ xe,...: vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các hình thức đầu
tư PPP, đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp,
tham gia đóng góp của người dân để đầu tư các công trình hạ tầng đô thị.
5. Hạ tầng khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
5.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
Ưu tiên đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh
các công trình hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, gồm: hệ thống giao
thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, xử lý môi trường; hoàn thiện hạ tầng các
Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng, Bỉm
Sơn, Đình Hương - Tây Bắc Ga, Hoàng Long. Từng bước đầu tư kết cấu hạ
tầng các Khu công nghiệp trong Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Ngọc Lặc,
Khu công nghiệp Bãi Trành, Khu công nghiệp Thạch Quảng và các cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp khác trên địa bàn các huyện.
5.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn
vốn và huy động vốn:
- Về các công
trình hạ tầng giao thông trục chính, nạo vét luồng tàu chung, hệ thống xử lý
rác thải, nước thải tập trung trong Khu kinh tế Nghi Sơn; hạ tầng thiết yếu đến
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (đường giao thông, cấp
điện, cấp nước, thông tin liên lạc): Đầu mối chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, vốn của các doanh nghiệp kinh doanh điện, nước,
thông tin liên lạc để tranh thủ tối đa nguồn vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ, vốn ODA, vốn doanh nghiệp và bố trí một phần vốn ngân sách để
đầu tư.
- Về các công trình
cảng tổng hợp, bến Container, bến chuyên
dùng thuộc cụm cảng Nghi Sơn; công trình
cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc trong Khu kinh tế Nghi Sơn; hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: tập trung rà soát,
hoàn chỉnh các quy hoạch, cơ chế, chính sách để thu hút các nhà đầu tư theo
hình thức đầu tư trực tiếp hoặc PPP. Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu
tư một số hạng mục như: san lấp, giải phóng mặt bằng, công trình xử lý nước thải
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc hỗ trợ vốn để khuyến khích đầu tư
và kinh doanh hạ tầng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp tại miền núi.
6. Hạ tầng thương mại
6.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng thương mại (hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị,
hệ thống kho, bến bãi, chợ,...) đồng bộ tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa lớn như các thành phố, thị xã, trung tâm vùng, miền, trung tâm huyện, khu kinh
tế, các cửa khẩu; xúc tiến thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo, nâng cấp cửa khẩu Khẹo lên cửa khẩu
Quốc gia; tiến tới xây dựng Thanh Hóa trở thành trung tâm thương mại, đầu mối
trung chuyển hàng hóa giữa khu vực Bắc bộ với Bắc Trung bộ, một phần khu vực
Tây Bắc và Bắc Lào.
6.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn
vốn và huy động vốn:
Các công trình hạ tầng thương mại được
đầu tư chủ yếu bằng vốn của các thành
phần kinh tế; tỉnh có cơ chế, chính
sách hỗ trợ đối với các công trình cần khuyến
khích đầu tư. Theo nguyên tắc trên, các cấp, các ngành thực hiện một số nội
dung sau:
- Chủ động làm việc, kêu gọi, thu hút
các doanh nghiệp, tư nhân, các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia đầu tư
hệ thống trung tâm thương mại, siêu thi hiện đại, hệ thống
kho tàng, bến bãi, chợ đầu mối tại thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã
Bỉm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn và trung tâm các huyện.
- Đầu mối với các Bộ, ngành Trung
ương đề xuất phương án và kế hoạch thành lập KKT cửa khẩu
Na Mèo; nâng cấp cửa khẩu Khẹo lên cửa khẩu Quốc gia tạo điều kiện phát triển
thương mại tại các huyện miền núi của tỉnh.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả
chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020; xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử
phát triển nhằm phù hợp với tiến trình hội nhập và thực hiện các hiệp định
thương mại quốc tế.
7. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
7.1. Các công trình, đề án ưu tiên đầu
tư:
- Ưu tiên xây dựng, triển khai các đề
án xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa; Đề án phát triển Khu
công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số) tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn
2016 - 2020; Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh. Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ
tầng công nghệ thông tin - truyền thông đáp ứng yêu cầu mật độ thuê bao điện
thoại cố định, di động đạt 80 - 85 thuê bao/100 dân, mật độ
thuê bao Internet băng thông rộng cố định đạt 5 - 6,5 thuê bao/100 dân, thuê
bao Internet băng thông rộng di động đạt 17 - 18 thuê bao/100 dân; từng bước thực
hiện số hóa hệ thống truyền dẫn phát sóng, truyền hình mặt đất, tạo điều kiện phát triển hệ thống truyền hình vệ tinh, truyền hình
cáp; nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, dịch vụ hành chính
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên diện rộng, tạo nền tảng
phát triển Chính quyền điện tử
tỉnh Thanh Hóa phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam.
- Nghiên cứu, xây dựng phương án đến
năm 2020 phủ sóng wifi miễn phí tại TP. Thanh Hóa, TX. Sầm
Sơn và các địa điểm du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh trong phát triển du lịch. Tăng cường đầu tư cho Đài phát thanh và truyền hình tỉnh; hệ thống
đài phát thanh, truyền hình tại các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng phương
án phát triển hạ tầng thông tin, truyền hình tại khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận đầy đủ
thông tin, chủ trương, chính sách của Nhà nước, nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào miền núi.
7.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn
vốn và huy động vốn:
- Bố trí vốn NSTW hỗ trợ, vốn ngân
sách tỉnh để xây dựng và thực hiện Đề án Chính quyền điện
tử, Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; đầu tư xây dựng, nâng cấp
các trạm phát thanh, truyền hình khu vực miền núi; các dự án nâng cấp hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu
cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 và xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thanh
Hóa.
- Đối với việc đầu tư phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh: xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông
trên địa bàn tiếp tục nâng cấp hạ tầng, mổ rộng mạng lưới,
theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp công nghệ
cao Lam Sơn - Sao Vàng, khu công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số)
của tỉnh.
8. Hạ tầng giáo dục, đào tạo, khoa
học và công nghệ
8.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
- Đầu tư cơ sở vật chất xây dựng các
trường đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2020, 70% số trường đạt chuẩn quốc gia
(trong đó: mầm non đạt 65%, tiểu học 90%; THCS 44%; THPT 40%), 87% số phòng học
được kiên cố và cơ bản đảm bảo đủ thiết bị dạy học cho các
trường. Hoàn thành cơ sở vật chất của các trường: ĐH Hồng Đức, ĐH Văn hóa,
thể thao và du lịch, Phân hiệu ĐH Y Hà Nội. Cơ bản đảm, bảo đủ ký túc xá sinh viên và nhà nội trú cho các trường phổ thông dân tộc nội trú. Nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị, đáp ứng
yêu cầu đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực cho các tổ chức khoa học
công nghệ, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm, các cơ quan hành chính nhà nước và
nhu cầu nhân lực của các KCN, Khu nông nghiệp công nghệ cao. Trước mắt, tập
trung ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn
- Sao Vàng; từng bước xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao thị
trấn Thống Nhất và vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ
Chí Minh; hoàn thiện cơ sở vật chất cho Trung tâm thông tin ứng dụng chuyển
giao khoa học và công nghệ, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn và đo lường chất lượng;
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa. Xây dựng
sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ,
thiết bị của các doanh nghiệp.
8.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn
vốn và huy động vốn:
- Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh quy
mô, ngành nghề đào tạo có lợi thế và khả năng cân đối vốn,
ưu tiên bố trí vốn ngân sách tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn TPCP
để đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo tại trường ĐH
Hồng Đức, ĐH Văn hóa, Thể thao và Du lịch (GĐ II), một số trường nghề để đáp ứng
điều kiện đào tạo đạt chuẩn quốc gia và khu vực. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất
cho trường THPT chuyên Lam Sơn, các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú
trên địa bàn tỉnh; kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở cho giáo viên tại khu vực miền núi, các xã đặc biệt khó khăn. Quan tâm đầu tư
cơ sở vật chất cho Trường Chính trị tỉnh, xây dựng chuẩn các Trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện. Đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm thông tin ứng dụng
chuyển giao khoa học và công nghệ, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn và đo lường chất lượng; Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học Thanh Hóa; sàn giao dịch công nghệ tỉnh
Thanh Hóa.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh
cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa
lĩnh vực giáo dục đào tạo; kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đầu tư xây dựng các Trường học tiêu chuẩn quốc tế, Trường dạy nghề chất
lượng cao tại các Đô thị của tỉnh và Khu Kinh tế Nghi Sơn;
thu hút mạnh đầu tư vào các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư phát
triển hạ tầng khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất, khuyến khích đổi mới công
nghệ và sử dụng công nghệ hiện đại.
9. Hạ tầng y tế
9.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
- Tập trung đầu tư khắc phục tình trạng
quá tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, gắn với việc hình thành mạng lưới khám chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao
bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn; ưu tiên đầu tư xây dựng mới và nâng
cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, gồm: Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Chấn thương chỉnh
hình; nâng cấp Bệnh viện đa khoa khu
vực Tĩnh Gia - Nghi Sơn; Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết
bị, nâng cao chất lượng các bệnh viện tuyến huyện; cơ bản đầu tư hoàn chỉnh các
trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã đã xuống cấp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu
đạt mục tiêu 28,4 giường bệnh/vạn dân.
9.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn
vốn và huy động vốn:
- Ưu tiên sử dụng
vốn ngân sách, vốn ODA cho đầu tư xây dựng một số bệnh
viện đang có nhu cầu bức xúc như: Bệnh viện
Ung bướu, Bệnh viện Phụ sản tỉnh,...;
đầu tư hệ thống các trung tâm y tế, đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác y tế
dự phòng; đầu tư các cơ sở khám chữa bệnh ở khu vực miền núi, các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Lựa chọn, tổ chức thực hiện thí điểm
cổ phần hóa một số bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện; triển khai thực hiện tốt
Nghị quyết, số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một
số cơ chế, chính sách phát triển y tế nhằm thúc đẩy hợp
tác, liên doanh, liên kết giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công lập với các nhà đầu
tư để xây dựng, thành lập mới cơ sở khám, chữa bệnh hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp, nhất là theo mô hình đầu tư xây dựng “bệnh viện trong bệnh viện”.
- Rà soát, nắm tình hình để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho các bệnh viện tư nhân; bổ sung, sửa
đổi cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu
tư các cơ sở khám chữa bệnh theo hình thức PPP và đẩy mạnh
xã hội hóa lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
10. Hạ tầng văn hóa, thể thao và
du lịch
10.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các công
trình thiết chế văn hóa lớn tại các thành phố, thị xã, các
đô thị Nghi Sơn, Ngọc Lặc, Lam Sơn - Sao Vàng; các dự án bảo
tồn phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa gắn với phát triển du lịch. Từng
bước đầu tư, nâng cấp các trung tâm văn hóa huyện; xây dựng
các thiết chế văn hóa cấp xã, thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Kêu gọi nguồn lực đầu tư hạ tầng thể
dục thể thao, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Khu Liên hợp
thể dục thể thao tỉnh; xây dựng Sân vận động tỉnh (mới); Trung
tâm đào tạo vận động viên bóng đá trẻ; cải tạo, nâng cấp
các trung tâm thể thao cấp huyện; phấn đấu đến năm 2020, 100% các huyện có sân
vận động, nhà thi đấu đa năng và bể bơi; 100% xã, phường,
thị trấn có sân bãi hoặc khu luyện tập thể dục, thể thao.
- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch theo hướng đồng bộ và có tính kết nối giữa các địa điểm du lịch, trong đó ưu tiên
phát triển kết cấu hạ tầng các trọng điểm du lịch như: thị xã Sầm Sơn, khu vực
Hải Hòa, Hải Tiến, Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Bến En, Nghi
Sơn, đáp ứng mục tiêu đến năm 2020, thu hút được 9 triệu lượt khách/năm.
10.2. Định hướng hình thức đầu
tư, nguồn vốn và huy động vốn:
a) Về hạ tầng du lịch:
- Bố trí vốn đầu tư công để thực hiện
đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông trục chính đến các khu du lịch trọng điểm
và hoàn thành một số công trình hạ tầng thiết yếu tại các điểm du lịch như: hệ
thống xử lý rác, nước thải; trung tâm thông tin du lịch,... tại các khu du lịch
trọng điểm như: Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến, Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Vườn
quốc gia Bến En, Cửa Đạt, Nghi Sơn,...
- Đối với các dự án kinh doanh du lịch:
tập trung giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tập đoàn,
các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư vào các khu, điểm du lịch;
đặc biệt là các dự án lớn như: Quần thể du lịch nghỉ dưỡng sinh thái FLC Sầm
Sơn (GĐ II); Khu du lịch sinh thái Bến En; Khu du lịch tâm
linh Am Tiêm; các dự án khu nghỉ dưỡng, khách sạn ven biển,…;
đồng thời, tập trung xúc tiến đầu tư,
kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải
trí, resort tại các khu, điểm du lịch của tỉnh theo chương trình phát triển du
lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020.
b) Về hạ tầng văn hóa:
- Nguồn vốn đầu tư công ưu tiên hỗ trợ
đầu tư bảo tồn, phục hồi Di sản văn hóa thế giới Thành nhà Hồ, các di tích quốc
gia đặc biệt, di tích cách mạng cấp tỉnh; các công trình còn lại chủ yếu kêu gọi
đầu tư theo hình thức xã hội hóa. Trước mắt, tập trung hoàn thành các dự án
quan trọng đang triển khai thực hiện, gồm: Khu di tích quốc gia đặc biệt Lam
Kinh, Bà Triệu; di tích quốc gia Phủ Trịnh; Lăng miếu Gia Miêu - Triệu Tường,...
- Đầu tư theo hình thức PPP kết hợp với
nguồn vốn đầu tư công để xây dựng các công trình, dự án văn hóa tiêu biểu tại
các đô thị lớn như: Quảng trường trung tâm văn hóa tỉnh, Bảo
tàng tỉnh, các khu công viên, cây xanh phục vụ sinh hoạt của
cộng đồng dân cư.
c) Về hạ tầng thể dục, thể thao:
- Xúc tiến, kêu gọi đầu tư xã hội hóa
các công trình thể thao, trong đó tập trung vào các dự án: Khu Liên hợp thể dục
thể thao tỉnh; Sân vận động tỉnh (mới); Cơ sở vật chất Trung tâm đào tạo vận động
viên bóng đá trẻ,...
- UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng kế hoạch và phương án huy động
các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư xây dựng các trung tâm văn hóa, thể thao
cấp huyện, xã.
11. Tổng mức đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên đầu tư giai
đoạn 2016 - 2020 (bao gồm cả các
dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011 - 2015) khoảng 250.000 tỷ đồng, trong đó vốn
thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 181.500 tỷ đồng, cụ thể là;
- Vốn đầu tư công do địa phương quản lý (bao gồm: vốn đầu tư trong cân đối NS tỉnh,
vốn NSTW hỗ trợ theo các chương,
trình mục tiêu, vốn dự phòng, vượt thu ngân sách, vốn
vay tín dụng, vốn sự nghiệp dành cho đầu tư,
vốn vay ODA): 22.500 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư công do các bộ, ngành
Trung ương đầu tư trên địa bàn: 22.000 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp;
vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT,...): 137.000 tỷ đồng.
(Chi tiết danh mục các chương trình
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 có phụ lục l kèm theo)
C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp về chủ trương
phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa
bàn tỉnh để nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân trong
tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội; phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách xã hội
hóa đầu tư trên các lĩnh vực nhằm thay đổi tư duy, nhận thức, chống tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào nhà nước trong đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội. Tăng cường sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, tạo sự đồng
thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ
trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh hệ
thống các quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý quy hoạch
- Trên cơ sở Điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng, đến
năm 2030 và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của cả nước, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch có liên quan đến định hướng đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó cần chú
ý đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, hiện đại, thống nhất và gắn
kết giữa các quy hoạch (Chi tiết có phụ lục 2 kèm theo).
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong
xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; bảo đảm tính hiệu quả và khả thi của các
quy hoạch. Thực hiện nghiêm việc công bố công khai quy hoạch,
nhất là quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh các quy hoạch.
Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý
nghiêm các vi phạm quy hoạch. Nghiên cứu, xem xét việc thuê các đơn vị tư vấn
nước ngoài có uy tín, năng lực, kinh nghiệm để xây dựng quy hoạch phát triển
các đô thị lớn của tỉnh như: thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, đô thị Tĩnh Gia.
3. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ
thống các cơ chế, chính sách; điều chỉnh, ban hành một số loại phí, lệ phí, giá dịch vụ công để thu hút vốn các thành phần kinh tế
vào đầu tư kết cấu hạ tầng
- Tiếp tục rà soát, xây dựng một số
cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển kết
cấu hạ tầng theo các hình thức PPP, đặc biệt là các lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn
lớn như: Hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch, khoa học công
nghệ; hạ tầng, các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; rà soát, bổ sung, sửa đổi các cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, văn
hóa, thể thao, môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế; trong đó, tập
trung vào các chính sách như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ
chi phí giải phóng, san lấp mặt bằng; bảo lãnh để doanh nghiệp có thể tiếp cận
được nguồn vốn vay ưu đãi lãi suất thấp hoặc hỗ trợ lãi suất vay thương mại nhằm
tạo điều kiện cho nhà đầu tư nâng cao khả năng thu hồi vốn.
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, ban
hành mới một số loại phí, đơn giá sử dụng dịch vụ công như dịch vụ cung cấp nước
sạch; xử lý nước thải, chất thải; dịch vụ trông giữ xe tại các bến xe; phí dịch
vụ tại các bệnh viện... theo hướng tính đúng, tính đủ các chi phí và lợi nhuận
hợp lý để tạo sự hấp dẫn, thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế vào đầu tư các nhà máy cung cấp nước sạch; nhà máy xử lý rác
thải, chất thải; bến xe; bệnh viện...
4. Cải thiện môi trường đầu tư;
tăng cường xúc tiến, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
- Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, đảm bảo các chỉ số phản ánh năng lực cạnh
tranh như: PCI, PAPI (chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh), PEII (chỉ số hội nhập
kinh tế quốc tế cấp địa phương), PAR INDEX (chỉ số cải
cách hành chính) trong top 10 cả nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút các
thành phần kinh tế đầu tư vào tỉnh nói chung và đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nói
riêng.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành
Trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để tranh thủ tối đa nguồn vốn
NSTW, vốn TPCP, vốn của doanh nghiệp nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa
bàn; đẩy mạnh thu hút đầu tư bằng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; tăng cường quảng bá, giới thiệu môi trường
đầu tư kinh doanh của tỉnh. Coi trọng xúc tiến đầu tư, thu
hút; các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn trong nước có uy
tín, có năng lực tài chính vào đầu tư; đồng thời tìm hiểu các đối tác nước
ngoài để mời gọi đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp tăng thu
ngân sách để tạo nguồn cho chi đầu tư phát triển. Phấn đấu hàng năm thu ngân
sách vượt dự toán để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển. Tăng cường công tác đấu
giá đất tạo nguồn thu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các huyện, thị xã,
thành phố.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước theo hướng tập trung, có trọng điểm; vốn của Nhà nước
được sử dụng như vốn “mồi” để thu hút vốn của các thành phần kinh tế khác; các
công trình đầu tư từ vốn nhà nước phải đúng đối tượng đầu tư và đúng theo phân
cấp nhiệm vụ chi giữa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đảm bảo hoàn thành dứt điểm
công trình đúng thời gian quy định (dự án nhóm C không quá
3 năm, nhóm B không quá 5 năm).
5. Tăng
cường quản lý nhà nước về đất đai
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển, định hướng đầu tư các công trình, dự án kết cấu
hạ tầng. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ kéo
dài, đầu tư kém hiệu quả gây lãng phí nguồn tài nguyên đất để giao cho nhà đầu
tư có đủ điều kiện, năng lực thực hiện dự án.
- Tăng cường chỉ đạo, thực hiện tốt
công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị quỹ đất, mặt bằng sạch cho các dự án kêu
gọi đầu tư, nhất là các dự án kêu gọi xã hội hóa, các dự án tại các đô thị, khu
kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư
triển khai xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cũng như nâng cao khả
năng xúc tiến, thu hút đầu tư vào tỉnh.
6. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát thực hiện của các cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của
chính quyền các cấp trong quá trình đầu tư phát triển các
công trình kết cấu hạ tầng.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
giám sát chất lượng công trình và quản lý khai thác sử dụng sau đầu tư; thực hiện
tốt việc duy tu bảo dưỡng, bảo trì công trình xây dựng để
phát huy tính năng sử dụng, duy trì độ bền vững và đảm bảo
kiến trúc cảnh quan môi trường.
- Rà soát, kiện toàn các Ban quản lý
dự án để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; chú trọng tăng cường, bổ sung cán bộ có năng
lực, kinh nghiệm trong điều hành, triển khai dự án đầu tư xây dựng; tăng cường
trách nhiệm giám sát công trình của chủ đầu tư; xử lý nghiêm các chủ đầu tư quản
lý yếu kém, lỏng lẻo dẫn đến chất lượng
công trình không đảm bảo, nhanh xuống cấp sau khi đưa vào
sử dụng.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo, giám sát đánh giá đầu tư đầy đủ theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Xây dựng và các quy định có liên quan.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo khẩn
trương xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ chi tiết của đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh
để tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
đầu tư công, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp huy động và bố trí kế hoạch
vốn hàng năm để đầu tư kết cấu hạ tầng theo kế hoạch. Đối
với các dự án ngoài ngân sách, giao các sở, ban, ngành cấp tỉnh là cơ quan quản
lý của từng lĩnh vực kết cấu hạ tầng, xây dựng danh mục dự
án cụ thể của ngành mình để chủ động xúc tiến, huy động
nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
3. UBND tỉnh phân công các đồng chí
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc Giám đốc các sở, trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch này thuộc lĩnh vực
phụ trách, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, trình tự, thủ
tục theo quy định.
4. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện Kế hoạch;
định kỳ 3 tháng tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh./.
Số TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm
|
Quy
mô
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
mức đầu tư
|
Vốn
đã thực hiện đến hết 2015
|
Vốn
thực hiện giai đoạn 2016 - 2020
|
Nguồn
vốn, hình thức đầu tư
|
Chủ
đầu tư / Nhà đầu tư
|
Đơn vị chủ trì đầu mối, kêu gọi đầu tư, đôn đốc thực hiện
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
249.992
|
24.090
|
181.664
|
|
|
|
-
|
Vốn đầu tư công do tỉnh quản
lý
|
|
|
|
41.543
|
11.909
|
22.445
|
|
|
|
-
|
Vốn đầu tư công do các bộ, ngành TW đầu tư trên địa
bàn
|
|
|
|
26.357
|
1.923
|
22.037
|
|
|
|
-
|
Vốn đầu tư trực tiếp của doanh
nghiệp; vốn thực hiện theo các hình thức PPP (BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT,...)
|
|
|
|
182.092
|
10.258
|
137.182
|
|
|
|
I
|
HẠ TẦNG GIAO THÔNG
|
|
|
|
52.499
|
9.139
|
41.100
|
|
|
|
A
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
10.828
|
6.751
|
3.918
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015
|
|
|
|
8.551
|
6.751
|
3.918
|
|
|
|
1
|
Mở rộng, nâng cấp đường Hồi Xuân -
Tén Tằn
|
Huyện
Quan Hóa và Mường Lát
|
113
km
|
2009
- 2016
|
1.371
|
971
|
400
|
TPCP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
2
|
Đường nối các
huyện ở Tây Thanh Hóa
|
Các
huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa
|
190
km đường chính; 189 km đường ngang
|
2008
- 2016
|
3.598
|
3.248
|
350
|
TPCP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
3
|
Đại lộ Nam sông Mã (GĐ I)
|
TP.
Thanh Hóa, Huyện Quảng Xương, TX. Sầm Sơn
|
14,6 km
|
2009
- 2016
|
1.008
|
808
|
200
|
TPCP,
NSĐP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
5
|
Đường vành đai phía Tây thành phố
Thanh Hóa (GĐ I - đoạn từ Km 6 - Km 14)
|
TP.
Thanh Hóa
|
8,6
km
|
2014
- 2017
|
789
|
489
|
300
|
NSĐP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
6
|
Đường giao thông từ ngã ba Voi đi thị xã Sầm Sơn (GĐ I)
|
TP.
Thanh Hóa, Huyện Quảng Xương, TX. Sầm Sơn
|
11,9
km
|
2010
- 2017
|
871
|
671
|
200
|
NSĐP
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
|
7
|
Đường giao thông từ QL47 đi đường Hồ
Chí Minh.
|
Huyện
Thọ Xuân
|
6 km
|
2013
- 2017
|
914
|
564
|
350
|
NSTW;
NSĐP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn
2016 - 2020
|
|
|
|
2.277
|
|
2.118
|
|
|
|
1
|
Đường bộ ven biển
tỉnh Thanh Hóa (đoạn TX. Sầm Sơn - Quảng Xương)
|
TX.
Sầm Sơn, huyện Quảng Xương
|
17
km
|
2016
- 2020
|
1.480
|
|
1.480
|
TPCP,
NSTW, NSĐP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
2
|
Đường vành đai Đông - Tây, đoạn từ thị
trấn Rừng Thông đến QL1A (GĐ I)
|
TP.
Thanh Hóa, huyện Đông Sơn
|
4,9
km
|
2017
- 2021
|
797
|
|
638
|
NSĐP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
B
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do các bộ,
ngành, cơ quan Trung ương quản lý
|
|
|
|
14.662
|
|
12.662
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
14.662
|
|
12.662
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng
Quốc lộ 10 từ Ninh Bình đến Ghép.
|
Các
huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng ; Hóa, Quảng Xương.
|
55
km
|
2017
- 2021
|
4.000
|
|
3.200
|
TPCP
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 217 đoạn
Km59 - Km104
|
Cẩm Thủy, Bá Thước
|
45
km
|
2017
- 2020
|
1.600
|
|
1.600
|
ODA
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 47B
|
Thọ
Xuân, Yên Định
|
24
km
|
2017
- 2020
|
485
|
|
485
|
NSTW
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
5
|
Nâng cấp đường Nghi Sơn - Bãi Trành
|
Huyện
Tĩnh Gia, Như Thanh, Như Xuân
|
54,5
km
|
2017
- 2021
|
2.500
|
|
2.100
|
TPCP
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
6
|
Nâng cấp cảng hàng không Thọ Xuân
lên cảng hàng không quốc tế
|
Huyện
Thọ Xuân
|
|
2018
- 2022
|
2.000
|
|
1.200
|
NSTW
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
7
|
Nạo vét luồng tàu ra vào Cảng Nghi Sơn
|
Huyện
Tĩnh Gia
|
3,5
km
|
2017
- 2020
|
3.026
|
|
3.026
|
NSTW
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
8
|
Nâng cấp Quốc lộ 15 đoạn qua tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa (tiểu dự án 3 từ Km 53
- Km 109)
|
Quan
Hóa, Lang Chánh, Bá Thước
|
56 km
|
2016
- 2020
|
1.051
|
|
1.051
|
NSTW
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
C
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (BOT, BTO, BT,
BOO, BTL, BLT,...)
|
|
|
|
27.009
|
2.388
|
24.521
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 -
2015
|
|
|
|
5.182
|
2.388
|
2.794
|
|
|
|
1
|
Đường từ cảng hàng không Thọ Xuân
đi KKT Nghi Sơn (GĐ I)
|
Huyện
Thọ Xuân, Triệu Sơn, Như Thanh, Nông Cống, Tĩnh Gia
|
66
km
|
2014
- 2017
|
4.168
|
2.084
|
2.084
|
BT
|
Liên
danh Tổng cty 319 - Cty CP xây dựng
Cường Thịnh Thi - Cty CP xây dựng
Miền Trung
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
2
|
Đường vành đai phía Tây thành phố
Thanh Hóa (GĐ I - đoạn từ Km 0 - Km 6+00)
|
Tp.
Thanh Hóa
|
6 km
|
2015
- 2017
|
1.014
|
304
|
710
|
BOT
|
Công
ty CP BOT đường tránh Thanh Hóa
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
*
|
Dự án khởi công mới giai
đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
21.827
|
|
21.727
|
|
|
|
1
|
Đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa, (đoạn trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa)
|
Các huyện
|
86
km
|
2017
- 2020
|
14.200
|
|
14.200
|
BOT
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
2
|
Đường giao thông kết nối từ đường
Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn
đến Khu du lịch Bến En
|
Như
Thanh, Nông Cống
|
33
km
|
2017
- 2020
|
450
|
|
450
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
3
|
Đường giao thông nối từ đường cao tốc
Ninh Bình - Thanh Hóa đến Khu du lịch bến En
|
Như
Thanh, Nông Cống
|
18
km
|
2017
- 2020
|
300
|
|
300
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
4
|
Đường giao thông nối Khu du lịch tâm linh Am Tiên đến Khu du lịch bến En
|
Như
Thanh, Triệu Sơn
|
25
km
|
2017
- 2020
|
400
|
|
400
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng
Quốc lộ 45 đoạn Km126+400 -
Km74+150
|
TP.
Thanh Hóa, Thiệu Hóa, Yên Định, Vĩnh Lộc
|
48
km
|
2016
- 2018
|
1.627
|
|
1.627
|
BOT
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
6
|
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 47 đoạn Km20+600 - Km51
|
TP.
Thanh Hóa, Đông Sơn, Triệu Sơn, Thọ Xuân
|
31
km
|
2016
- 2018
|
1.952
|
|
1.952
|
BOT
|
- nt -
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
7
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng Cảng Quảng
Châu
|
Huyện
Quảng Xương
|
2 bến
dài 200m, phục vụ tàu 1.000 DWT; công suất 1 triệu tấn/năm
|
2017
- 2020
|
500
|
|
400
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
8
|
Cầu Hoằng Khánh
|
Hoằng Hóa, Thiệu Hóa
|
500
m câu và 14 km đường cấp III
|
2017
- 2020
|
480
|
|
480
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
9
|
Cầu Cẩm Vân
|
Cẩm Thủy
|
500
m cầu và 2,4 km đường cấp IV
|
2017
- 2020
|
250
|
|
250
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
10
|
Cầu Đò Đại
|
Sầm Sơn, Quảng Xương
|
1km
cầu và 2,5 km đường cấp III
|
2017
- 2020
|
1.500
|
|
1.500
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
11
|
Xây dựng các bến xe các huyện miền
núi và thành phố Thanh Hóa
|
Các
huyện miền núi
|
TP,
Thanh Hóa và các huyện miền núi
|
2016
- 2020
|
168
|
|
168
|
DN
|
- nt
-
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
II
|
HẠ TẦNG THỦY LỢI, THỦY SẢN, CÁC
CÔNG TRÌNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
|
|
|
15.308
|
3.069
|
11.441
|
|
|
|
A
|
Dự án
sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
5.151
|
1.147
|
3.604
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015
|
|
|
|
2.151
|
1.147
|
1.004
|
|
|
|
1
|
Đê, kè biển xã Hải Châu, Hải Ninh
huyện Tĩnh Gia
|
Huyện
Tĩnh Gia
|
5 km
|
2011
- 2016
|
415
|
280
|
135
|
NSTW
hỗ trợ
|
Chi
cục đê điều và PCLB
|
|
2
|
Tu bổ, nâng cấp cải tạo công trình thủy lợi: Bắc
- Long - Giang, huyện Hà Trung
|
Huyện Hà Trung
|
Tưới
1.520 ha; tiêu 2.742 ha
|
2011
- 2016
|
416
|
266
|
150
|
TPCP
|
UBND
huyện Hà Trung
|
|
3
|
Nạo vét sông Lạch Trường đoạn từ cầu
Tào đến cửa Lạch Sung
|
Huyện Hậu Lộc
|
24,5
km
|
2012
- 2017
|
766
|
510
|
256
|
TPCP
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
|
4
|
Đê kè biển xã Quảng Thái
|
Huyện
Quảng Xương
|
3,4
km
|
2014
- 2019
|
245
|
25
|
220
|
NSTW
hỗ trợ
|
Chi
cục đê điều và PCLB
|
|
5
|
Tu bổ, nâng cấp tuyến đê sông Mã,
đoạn K28 (xã Hoằng Khánh) - K44+350 (chân cầu Hàm Rồng
huyện Hoằng Hóa
|
Huyện
Hoằng Hóa
|
16
km
|
2013
- 2017
|
309
|
66
|
243
|
NSTW
hỗ trợ
|
UBND
huyện Hoằng Hóa
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
3.000
|
|
2.600
|
|
|
|
1
|
Xử lý các trọng điểm xung yếu và hoàn thiện mặt cắt tuyến đê tả, hữu sông Chu.
|
Huyện
Thọ Xuân, Thiệu Hóa
|
63
km
|
2017
- 2021
|
2.500
|
|
2.100
|
NSTW
hỗ trợ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
|
2
|
Kè chống sạt lở
bờ biển khu vực xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương.
|
Huyện
Quảng Xương
|
4,2
km
|
2017
- 2020
|
250
|
|
250
|
NSTW
hỗ trợ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
|
3
|
Tu bổ, nâng cấp tuyến đê tả, hữu
sông Bạng, huyện Tĩnh Gia.
|
Huyện
Tĩnh Gia
|
23
km
|
2017
- 2020.
|
250
|
|
250
|
NSTW
hỗ trợ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
|
B
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do các bộ, ngành, cơ quan Trung
ương quản lý
|
|
|
|
10.157
|
1.923
|
7.837
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015
|
|
|
|
5.622
|
1.923
|
3.699
|
|
|
|
1
|
Phát triển Hệ thống tưới Bắc sông Chu - Nam sông Mã.
|
Huyện
Thường Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Yên Định, Thọ Xuân, Thiệu Hóa
|
Tưới
28.326 ha
|
2012
- 2017
|
2.988
|
651
|
2.337
|
ADB,
NSNN
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Phần kênh chính thuộc Hợp phần hệ
thống kênh Bắc Sông Chu - Nam Sông Mã.
|
Thường
Xuân, Ngọc Lặc
|
Tưới
31.846 ha
|
2012
- 2017
|
1.904
|
1.135
|
769
|
TPCP
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
3
|
Nâng cấp kênh trạm bơm Nam sông Mã.
|
Huyện
Yên Định và huyện Thiệu Hóa
|
Tưới
11.525 ha đất canh tác và 450 ha đất nuôi trồng thủy sản
|
2014
- 2017
|
730
|
136
|
594
|
NSTW
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 -
2020
|
|
|
|
4.535
|
|
4.138
|
|
|
|
1
|
Sửa chữa và nâng cao an toàn hồ đập
(WB8)
|
Các
huyện
|
Tưới
cho 2.340 ha
|
2016
- 2022
|
487
|
|
390
|
ODA
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Tiêu úng tiểu
vùng III huyện Nông Cống
|
Huyện
Nông Cống
|
9.338
ha
|
2017
- 2021
|
540
|
|
450
|
NSTW
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
3
|
Hệ thống thủy lợi sông Lèn
|
Huyện Nga Sơn, Hậu
Lộc, Hà Trung
|
|
2016
- 2021
|
1600
|
|
1.600
|
ODA
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
4
|
Trạm bơm tưới
Hoằng Khánh, Hoằng Hóa
|
Huyện Hoằng Hóa
|
Tưới
15.748 ha
|
2017
- 2020
|
358
|
|
358
|
ODA
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
5
|
Nạo vét hệ thống tiêu sông Lý
|
Huyện
Quảng Xương, Đông Sơn
|
Tiêu úng cho 13.887 ha
|
2017
- 2020
|
540
|
|
540
|
ODA,
NSTW
|
Bộ
Nông nghiệp và - PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
6
|
Hệ thống tiêu
thủy sông Hoàng
|
Huyện
Thọ Xuân, Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Nông Cống, Quảng Xương
|
Tiêu
úng cho 19.831 ha
|
2017 - 2022
|
1.010
|
|
800
|
ODA,
NSTW
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
III
|
HẠ TẦNG CUNG CẤP ĐIỆN
|
|
|
|
81.821
|
6.166
|
57.684
|
|
|
|
A
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
711
|
196
|
515
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015
|
|
|
|
711
|
196
|
515
|
|
|
|
1
|
Cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2013 - 2020.
|
Các
huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa
|
131
thôn, bản
|
2015
- 2019
|
711
|
196
|
515
|
NSTW
hỗ trợ
|
Sở
Công thương
|
|
B
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (BOT, BTO, BT,
BOO, BTL, BLT)
|
|
|
|
81.110
|
5.970
|
57.169
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015
|
|
|
|
12.540
|
5.370
|
7.170
|
|
|
|
1
|
Nhà máy thủy điện Bá Thước 1
|
Huyện
Bá Thước
|
60MW
|
2014
- 2016
|
1.440
|
720
|
720
|
DN
|
Công
ty CP thủy điện Hoàng Anh
|
Sở
Công thương
|
2
|
Nhà máy thủy điện Trung Sơn
|
Huyện
Quan Hóa
|
260
MW
|
2012
- 2016
|
8.600
|
4.200
|
4.400
|
ODA
|
Tập
đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
|
Sở
Công thương
|
3
|
Nhà máy thủy điện Hồi Xuân
|
Huyện
Quan Hóa
|
102
MW
|
2013
- 2018
|
2.500
|
450
|
2.050
|
DN
|
Công
ty CP đầu tư XD điện Hồi Xuân
|
Sở
Công thương
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
68.570
|
600
|
49.999
|
|
|
|
1
|
Nhiệt điện Nghi Sơn II
|
KKT
Nghi Sơn
|
1.200
MW
|
2017
- 2021
|
48.000
|
|
35.600
|
BOT
|
Tập
đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
2
|
Nhiệt điện Công Thanh
|
KKT
Nghi Sơn
|
600 MW
|
2017
- 2021
|
19.310
|
600
|
13.517
|
DN
|
Công
ty CP nhiệt điện Công Thanh
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
4
|
Nhà máy điện năng lượng mặt trời nối lưới
|
Các huyện miền núi
|
30
MV
|
2016
- 2021
|
1.260
|
|
882
|
DN
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Sở
Công thương
|
IV
|
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
|
|
|
|
15.883
|
2.102
|
8.075
|
|
|
|
A
|
Dự án
sử dụng vốn đầu tư công
do tỉnh quản lý
|
|
|
|
14.528
|
2.102
|
6.919
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn
2011 - 2015
|
|
|
|
2.453
|
2.102
|
351
|
|
|
|
1
|
Dự án phát triển toàn diện kinh tế -
xã hội thành phố Thanh Hóa
|
Thành
phố Thanh Hóa
|
22
km đường; 65 km đường ống cấp, thoát nước
|
2009
- 2016
|
2.453
|
2.102
|
351
|
ODA
|
Ban
CSEDP
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 -
2020
|
|
|
|
12.075
|
|
6.568
|
|
|
|
1
|
Cấp nước chuỗi liên kết vùng và
thành phố Thanh Hóa
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
300.000
m3/ ngày đêm
|
2017
- 2022
|
2.100
|
|
1.260
|
ODA
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Công ty TNHH MTV cấp nước Thanh Hóa
|
2
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị Ngọc Lặc (AFD)
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
Nâng
cấp cơ sở hạ tầng; cải thiện vệ sinh môi trường; cung cấp
dịch vụ.
|
2017
- 2022
|
861
|
|
517
|
ODA
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND huyện Ngọc Lặc
|
3
|
Thu gom xử lý nước thải thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa (ADB)
|
Thị
xã Sầm Sơn và một số xã thuộc huyện Quảng Xương
|
30.000
m3/ngày đêm
|
2017
- 2022
|
399
|
|
239
|
ODA
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND thị xã Sầm Sơn
|
4
|
Hệ thống xử lý
nước thải KKT Nghi Sơn (AFD)
|
KKT
Nghi Sơn
|
69.500
m3/ngày đêm
|
2017
- 2022
|
2.553
|
|
1.532
|
ODA
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
5
|
Tiểu Dự án
Phát triển đô thị động lực Tĩnh Gia (WB)
|
Huyện Tĩnh Gia
|
Nâng
cấp hạ tầng kỹ thuật và cải thiện dịch
vụ; tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực
|
2017
- 2022
|
1.700
|
|
1.020
|
ODA
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
6
|
Dự án thành phố
Thanh Hóa đô thị xanh và bền vững
|
TP.
Thanh Hóa
|
Đầu
tư một số hạ tầng đô thị; công viên, cây xanh
|
2017
- 2021
|
4.462
|
|
2.000
|
ODA
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
B
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư - PPP (BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT)
|
|
|
|
1.356
|
|
1.156
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
1356
|
|
1.156
|
|
|
|
1
|
Quảng trường biển Sầm Sơn
|
TX. Sầm Sơn
|
15
ha
|
2018
- 2023
|
300
|
|
2Q0
|
PPP
|
|
Sở
Xây dựng
|
2
|
Quảng trường trung tâm tỉnh
|
TP. Thanh Hóa
|
15
ha
|
2018
- 2022
|
400
|
|
300
|
PPP
|
|
Sở
Xây dựng
|
3
|
Dự án khu trung tâm hành chính mới
thành phố Thanh Hóa
|
TP. Thanh Hóa
|
4,2
ha
|
2017
- 2018
|
656
|
|
656
|
BT
|
|
UBND
TP. Thanh Hóa
|
4
|
Dự án số 1 Khu
đô thị trung tâm TP. Thanh Hóa (Vingroup).
|
TP.
Thanh Hóa
|
150
ha
|
2017
- 2021
|
|
|
|
DN
|
Đang
thu hút đầu tư
|
UBND
TP. Thanh Hóa
|
5
|
Khu đô thị Đông Nam TP. Thanh Hóa
(SunGroup).
|
TP.
Thanh Hóa
|
1.500
ha
|
2017
- 2025
|
|
|
|
DN
|
Đang
thu hút đầu tư
|
UBND
TP.Thanh Hóa
|
V
|
HẠ TẦNG KHU KINH TẾ, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM
CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
53.967
|
3.029
|
38.747
|
|
|
|
A
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
5.472
|
1.129
|
3.602
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015
|
|
|
|
2.102
|
1.129
|
973
|
|
|
|
1
|
Đường Bắc Nam
2 - KKT Nghi Sơn (đoạn từ nút giao với đường Đông Tây 1 đến nút giao với đường QL1A) - GĐ1
|
KKT
Nghi Sơn
|
6,8
km
|
2010
- 2016
|
575
|
460
|
115
|
NSTW
|
Ban quản
lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
2
|
Đường Bắc Nam 2 đoạn từ QL1A xã
Xuân Lâm đến đường Đông Tây 1 (GĐ1)
|
KKT
Nghi Sơn
|
2,3
km
|
2013
- 2016
|
606
|
484
|
121
|
NSTW
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
3
|
Các tuyến giao
thông trục chính phía Tây KKT Nghi Sơn.
|
KKT
Nghi Sơn
|
6,5
km
|
2015
- 2018
|
921
|
184
|
737
|
NSTW
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
3.370
|
|
2.629
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng đường Đông Tây 1
kéo dài - KKT Nghi Sơn.
|
KKT
Nghi Sơn
|
21
km
|
2016
- 2020
|
400
|
|
400
|
NSTW
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
2
|
Tuyến đường từ QL1A đi cảng Nghi
Sơn, KKT Nghi Sơn (đoạn từ QL1A đến đường Đông Tây 4 đi
cảng Nghi Sơn)
|
KKT
Nghi Sơn
|
7,6
km
|
2016
- 2020
|
1.500
|
|
1.200
|
NSTW,
NSĐP
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
3
|
Đầu tư các tuyến giao thông trục
chính Khu đô thị trung tâm - Khu kinh tế Nghi Sơn.
|
KKT
Nghi Sơn
|
8,9
km
|
2017
- 2021
|
730
|
|
511
|
NSTW
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
4
|
Đầu tư các tuyến đường giao thông trục chính kết
nối các Khu công nghiệp phía Tây KKT Nghi Sơn
|
|
9,7km
|
2017
- 2021
|
740
|
|
518
|
NSTW
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
|
B
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do
các bộ, ngành, cơ quan
Trung ương quản lý
|
|
|
|
1.500
|
|
1.500
|
|
|
|
1
|
Dự án nạo vét luồng tàu (đoạn từ bến
tổng hợp số 4 đến bến tổng hợp số
6) KKT Nghi Sơn
|
Khu
kinh tế Nghi Sơn
|
500
m
|
2017
- 2020
|
1.500
|
|
1.500
|
NSTW
|
Cục
Hàng hải (Bộ GTVT)
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
C
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu
tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (BOT, BTO, BT, BOO,
BTL, BLT)
|
|
|
|
46.995
|
1.900
|
33.645
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015
|
|
|
|
10.980
|
1.900
|
9.080
|
|
|
|
1
|
Hạ tầng khu
công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng
|
Huyện
Thọ Xuân
|
550
ha
|
2015
- 2020
|
1.500
|
200
|
1.300
|
PPP,
NSTW, NSĐP
|
Đang
kêu gọi đầu tư
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
2
|
Hạ tầng khu
công nghiệp FLC Hoàng Long
|
TP.
Thanh Hóa
|
286
ha
|
2015
- 2019
|
2.300
|
200
|
2.100
|
DN
|
Cty
CP tập đoàn FLC
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
3
|
Hạ tầng KCN Đình Hương - Tây bắc Ga
(mở rộng).
|
TP.
Thanh Hóa
|
180
ha
|
2015
- 2020
|
1.150
|
150
|
1.000
|
PPP,
DN
|
Công
ty CP kiến trúc Phục Hưng
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
4
|
Hạ tầng KCN Bỉm Sơn
|
TX.
Bỉm Sơn
|
566
ha
|
2010
- 2020
|
1.450
|
350
|
1.100
|
DN
|
Công
ty CP kiến trúc Phục Hưng, Công ty CP Đầu tư PT VID Thanh Hóa, Công ty CP Đầu tư và XD HUD4
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
5
|
Khu cảng tổng
hợp quốc tế gang thép Nghi Sơn - KKT
Nghi Sơn
|
Khu
Kinh tế Nghi Sơn
|
Đầu
tư xây dựng 06 bến tổng hợp
|
2015
- 2018
|
4.580
|
1.000
|
3.580
|
DN
|
Công
ty CP gang thép Nghi Sơn
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 -
2020
|
|
|
|
36.015
|
|
24.565
|
|
|
|
1
|
Hệ thống cấp nước Khu Kinh tế Nghi
Sơn
|
khu
Kinh tế Nghi Sơn
|
90.000
m3/ngày đêm
|
2016
- 2020
|
1.012
|
|
1.012
|
DN
|
Công
ty CP Anh Phát
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
2
|
Khu liên hợp gang thép Nghi Sơn
|
KKT Nghi Sơn
|
7
triệu tấn/năm
|
2016
- 2020
|
2.551
|
|
2.551
|
DN
|
Công
ty CP gang thép Nghi Sơn
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
3
|
Bến cảng
chuyên dùng của NM xi măng Công Thanh, NM nhiệt điện Công Thanh
|
Khu
kinh tế Nghi Sơn
|
900
m
|
2017
- 2021
|
2.500
|
|
2.000
|
PN
|
Công
ty CP Tập đoàn Công Thanh
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
4
|
Bến cảng
chuyên dùng của NM nhiệt điện Nghi Sơn 2
|
Khu Kinh
tế Nghi Sơn
|
500
m
|
2017
- 2021
|
2.000
|
|
1.600
|
DN
|
Tập
đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
5
|
Khu đô thị
trung tâm KKT Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn
|
1.613
ha
|
2017
- 2022
|
8.000
|
|
7.000
|
DN
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
6
|
Hạ tầng KCN số 4,5,6 - KKT Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn
|
|
2016
- 2021
|
6.000
|
|
3.000
|
PPP,
DN
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
7
|
Khu công nghiệp sản xuất Hóa chất - KKT Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn
|
200
ha
|
2017
- 2022
|
3.800
|
|
2.000
|
PPP,
DN
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Ban quản
lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
8
|
NM nước sạch
Nghi Sơn (GĐ 2)
|
KKT
Nghi Sơn
|
60.000m3/ngđ
|
2016
- 2020
|
500
|
|
500
|
DN
|
Công
ty Bình Minh và Công ty Anh Phát
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
9
|
NM xử lý rác
thải Nghi Sơn (GĐ 2).
|
KKT
Nghi Sơn
|
250
tấn rác thải sinh hoạt ngày và
45.000 tấn rác thải nguy hại, công nghiệp/năm
|
2017
- 2020
|
150
|
|
150
|
DN
|
Công
ty Môi trường Nghi Sơn
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
10
|
Hệ thống thu
gom và xử lý nước thải tập trung tại các KCN
|
KCN
Hoàng Long, Lam Sơn - Sao Vàng, Bỉm Sơn
|
Tổng công suất 15.000 m3/ngày
|
2016
- 2020
|
360
|
|
360
|
DN,
PPP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
11
|
Hệ thống thu
gom và xử lý nước thải tập trung tại các CCN
|
Các
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Tổng công suất 4.800 m3/ngày
|
2016
- 2020
|
192
|
|
192
|
DN,
PPP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Sở
Công thương
|
12
|
Hạ tầng KCN Ngọc
Lặc
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
150
ha
|
2018
- 2023
|
1.600
|
|
300
|
PN,
PPP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
13
|
Hạ tầng KCN Thạch Quảng
|
Huyện
Thạch Thành
|
100
ha
|
2018
- 2023
|
1.100
|
|
200
|
DN,
PPP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
14
|
Hạ tầng KCN Bãi Trành
|
Huyện Như Xuân
|
116
ha
|
2018
- 2023
|
1.200
|
|
200
|
DN,
PPP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
15
|
Đầu tư xây dựng cảng container
|
KKT
Nghi Sơn
|
tàu
50.000 DWT
|
2016
- 2021
|
4.000
|
|
3.000
|
DN
|
Công
ty CP gang thép Nghi Sơn và Công ty Long Sơn
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
16
|
Hạ tầng cụm
công nghiệp dệt may
|
Các
cụm công nghiệp trên địa bàn
|
|
2016 - 2022
|
1.050
|
|
500
|
DN,
PPP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Sở
Công thương
|
VI
|
HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI
|
|
|
|
445
|
|
445
|
|
|
|
A
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu
tư
|
|
|
|
445
|
|
445
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương
mại Sầm Sơn
|
Thị
xã Sầm Sơn
|
Hạng
I
|
2016
- 2020
|
225
|
|
225
|
DN
|
- nt
-
|
Sở
Công thương
|
2
|
Trung tâm thương mại KKT Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn
|
Hạng
II
|
2016
- 2020
|
220
|
|
220
|
DN
|
- nt
-
|
Ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các khu công nghiệp, UBND huyện Tĩnh Gia
|
B
|
Các đề án phát triển hạ tầng thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đề xuất các giải
pháp thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn bán lẻ đa quốc gia đầu tư hệ thống trung tâm
thương mại, siêu thị, hệ thống kho, bến bãi, chợ đầu mối tại TP. Thanh Hóa, TX. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn, KKT
Nghi Sơn và trung tâm các huyện.
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
|
2016
- 2020
|
|
|
|
|
Sở
Công thương
|
|
-
|
Đôn đốc các địa phương đẩy mạnh việc
chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ tại khu vực nông thôn theo lộ
trình.
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
|
2016
- 2020
|
|
|
|
|
Sở
Công thương
|
|
-
|
Đề án thành lập KKT cửa khẩu Na Mèo
|
Quan
Sơn
|
|
2016 - 2020
|
|
|
|
|
Ban quản lý KKT
Nghi Sơn
|
|
-
|
Đề án nâng cấp
cửa khẩu Khẹo lên cửa khẩu Quốc gia
|
Thường
Xuân
|
|
2016
- 2020
|
|
|
|
|
Bộ
chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
|
|
VII
|
HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
|
|
|
|
1.646
|
|
1.646
|
|
|
|
A
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
108,5
|
|
108,5
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mỗi giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
108,5
|
|
108,5
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
|
Các sở, ban, ngành
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
2016
- 2018
|
49
|
|
49
|
NSĐP,
NSTW
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2
|
Đầu tư phòng họp trực tuyến tại các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
huyện, TX, TP
|
|
2016
- 2018
|
35
|
|
35
|
NSĐP
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
3
|
Tăng cường, cơ
sở vật chất cho hệ thống đài truyền thanh Cơ sở trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
|
81
xã thuộc 24 huyện
|
|
2016
- 2018
|
25
|
|
25
|
NSĐP
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
B
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do các bộ,
ngành, cơ quan Trung ương quản lý
|
|
|
|
38
|
|
38
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn
2016 - 2020
|
|
|
|
38
|
|
38
|
|
|
|
1
|
Thiết lập hạ tầng băng rộng
|
17
xã đồng bằng và 23 xã miền núi
|
Đầu tư thiết lập mạng truy cập băng rộng cố định, di động
|
2016
- 2020
|
38
|
|
38
|
NSTW
|
Các
DN viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
C
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư; dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư PPP (BOT, BTO, BT, BOO, BTL BLT)
|
|
|
|
1.500
|
|
1.500
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai
đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
1.500
|
|
1.500
|
|
|
|
1
|
Đầu tư hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
trạm BTS, các trạm truy nhập cáp quang, hệ thống truyền cáp
|
2016
- 2020
|
1.500
|
|
1.500
|
DN
|
Các
DN viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
VIII
|
HẠ TẦNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
5.682
|
585
|
3.452
|
|
|
|
A
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
1.982
|
585
|
1.347
|
|
|
|
*
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 -
2015
|
|
|
|
1.130
|
585
|
545
|
|
|
|
1
|
Phân hiệu Đại
học Y tại Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
4.000
sv
|
2014
- 2018
|
203
|
83
|
120
|
NSĐP
|
Trường
Cao đẳng y tế
|
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng công trình cơ
sở - Trường Đại học Hồng Đức
|
TP.
Thanh Hóa
|
3.400
sv
|
2010
- 2018
|
530
|
380
|
150
|
NSTW,
NSĐP
|
Trường
Đại học Hồng Đức
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng công trình Trường THPT Dân tộc nội
trú tỉnh tại đô thị Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
|
Ngọc Lặc
|
540
hs
|
2014
- 2018
|
211
|
86
|
125
|
NSTW,
NSĐP
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
4
|
Trường đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (GĐ 2)
|
TP. Thanh Hóa
|
3.500
sinh viên
|
2010
- 2018
|
186
|
36
|
150
|
NSĐP
|
Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
852
|
|
802
|
|
|
|
1
|
Sàn giao dịch
công nghệ và đầu tư trang thiết bị chuyên môn cho Trung tâm thông tin ứng dụng
chuyển giao khoa học và công nghệ.
|
TP.
Thanh Hóa
|
|
2017
- 2019
|
40
|
|
40
|
NSTW,
NSĐP
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
2
|
Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn và đo
lường chất lượng.
|
TP.
Thanh Hóa
|
|
2018
- 2020
|
100
|
|
100
|
NSTW,
NSĐP
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
3
|
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh
Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
|
2016
- 2020
|
40
|
|
40
|
NSTW,
NSĐP
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
4
|
Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh
Thanh Hóa
|
Huyện
Thọ Xuân
|
200
ha
|
2017
- 2021
|
250
|
|
200
|
NSTW
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
|
5
|
Đầu tư, nâng cấp
các trường THPT đạt chuẩn quốc gia
|
các
huyện
|
|
2016
- 2020
|
223
|
|
223
|
NSĐP
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
6
|
Cải tạo, nâng cấp nhà ở cho học sinh các trường phổ thông bán trú miền
núi
|
các
huyện miền núi
|
|
2016
- 2020
|
199
|
|
199
|
NSĐP
|
UBND
các huyện miền núi
|
|
B
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu
tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT,..,)
|
|
|
|
3.700
|
|
2.105
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
3.700
|
|
2.105
|
|
|
|
1
|
Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn
|
5.000
sv
|
2017
- 2022
|
500
|
|
325
|
DN
|
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
2
|
Trường đại học
công nghệ quốc tế Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn
|
6.000
sinh viên
|
2017
- 2020
|
1.000
|
|
700
|
DN
|
|
Ban
QLKKT Nghi Sơn
|
3
|
Hạ tầng Khu
nông nghiệp công nghệ cao tại thị trấn Thống Nhất
|
Huyện
Yên Định
|
1.800
ha
|
2017
- 2022
|
1.200
|
|
580
|
PPP
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
4
|
Hạ tầng vùng sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
|
Các
huyện có đường Hồ Chí Minh
|
|
2017
- 2022
|
1.000
|
|
500
|
DN
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
IX
|
HẠ TẦNG Y TẾ
|
|
|
|
4.802
|
|
4.802
|
|
|
|
A
|
Dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
1.702
|
|
1.702
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
1.702
|
|
1.702
|
|
|
|
1
|
Tăng cường hệ thống
y tế tỉnh, huyện - tỉnh Thanh Hóa
|
TP
Thanh Hóa, Ngọc Lặc, Quảng Xương, Nông Cống, Hậu Lộc,
Nga Sơn, Thọ Xuân, Bá Thước
|
Đầu
tư trang thiết bị y tế cho 9 BV; xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải y tế
|
2016
- 2017
|
192
|
|
192
|
NSTW
|
Các
bệnh viện
|
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện Phụ Sản.
|
TP.
Thanh Hóa
|
300
GB
|
2017
- 2020
|
510
|
|
510
|
ODA,
NSĐP
|
Bệnh
viện Phụ sản
|
|
3
|
Nâng cấp bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Lặc
|
Ngọc
Lặc
|
500
GB
|
2016
- 2020
|
500
|
|
500
|
NSTW,
NSĐP
|
Bệnh
viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc
|
|
4
|
Bệnh viện Ung bướu
|
TP.
Thanh Hóa
|
500
GB
|
2016
- 2019
|
500
|
|
500
|
NSTW,
NSĐP
|
Sở Y tế
|
|
B
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT)
|
|
|
|
3.100
|
|
3.100
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
3.100
|
|
3.100
|
|
|
|
1
|
Dự án khu dịch vụ chất lượng cao
trong Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
TP.
Thanh Hóa
|
800
GB
|
2017
- 2020
|
1.700
|
|
1.700
|
DN
|
Cty
CP Việt nam Healthcare Holdings
|
Sở Y
tế
|
2
|
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
|
TP.
Thanh Hóa
|
300
GB
|
2017
- 2020
|
600
|
|
600
|
DN,
PPP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Sở Y tế
|
3
|
Bệnh viện Đa khoa Nghi Sơn.
|
KKT
Nghi Sơn
|
500
GB
|
2017
- 2020
|
800
|
|
800
|
DN,
PPP
|
- nt
-
|
Sở Y tế
|
X
|
HẠ TẦNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
|
|
|
|
17.939
|
|
14.271
|
|
|
|
A
|
Dự án
sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý
|
|
|
|
1.061
|
|
730
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn
2016 - 2020
|
|
|
|
1.061
|
|
730
|
|
|
|
1
|
Bảo tồn, tu bổ, tôn tạo khu di tích
lịch sử Phủ Trịnh, xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc
|
Huyện
Vĩnh Lộc
|
3 ha
|
2016
- 2020
|
290
|
|
200
|
NSĐP
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
2
|
Bảo tồn, tu bổ,
tôn tạo di tích quốc gia đặc biệt đền
Bà Triệu
|
Huyện
Hậu Lộc
|
3,7
ha
|
2017
- 2022
|
461
|
|
220
|
NSTW,
NSĐP và XHH
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
3
|
Đường từ tỉnh lộ 520 - QL45 vào khu
du lịch sinh thái Bến En
|
Huyện Như Thanh
|
5,4
km
|
2016
- 2020
|
80
|
|
80
|
NSTW
|
UBND
huyện Như Thanh
|
|
4 .
|
Nâng cấp, cải tạo đường từ QL 1A đi
khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa
|
Huyện Hoằng Hóa
|
7,8
km
|
2016
- 2020
|
150
|
|
150
|
NSTW
|
UBND
huyện Tĩnh Gia
|
|
5
|
Cải tạo, nâng
cấp tuyến đường giao thông từ QL1A đi khu du lịch biển Hải
Hòa, huyện Tĩnh Gia
|
Huyện
Tĩnh Gia
|
3 km
|
2016
- 2020
|
80
|
|
80
|
NSTW
|
UBND
huyện Tĩnh Gia
|
|
B
|
Dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu
tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT,...)
|
|
|
|
16.878
|
|
13.541
|
|
|
|
*
|
Dự án khởi công mới giai đoạn
2016 - 2020
|
|
|
|
16.878
|
|
13.541
|
|
|
|
1
|
Trung tâm văn hóa tỉnh
|
TP.
Thanh Hóa
|
|
2017
- 2021
|
700
|
|
490
|
PPP,
NSĐP
|
Đang
thu hút đầu tư
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2
|
Bảo tàng tỉnh
|
TP.
Thanh Hóa
|
3,34
ha
|
2017
- 2021
|
500
|
|
350
|
PPP,
NSĐP
|
- nt
-
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3
|
Khu liên hợp thể dục, thể thao tỉnh
|
TP.
Thanh Hóa
|
50
ha
|
2017
- 2021
|
800
|
|
560
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
4
|
Sân vận động tỉnh (mới)
|
TP.
Thanh Hóa
|
40.000
chỗ
|
2017
- 2021
|
880
|
|
616
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
5
|
Cơ sở vật chất trung tâm đào tạo bóng đá trẻ
|
TP.
Thanh Hóa
|
|
2017
- 2021
|
150
|
|
105
|
PPP
|
- nt
-
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
6
|
Tu bổ, tôn tạo
Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng
|
Huyện
Vĩnh Lộc
|
5.079
ha
|
2016
- 2020
|
348
|
|
300
|
DN
|
- nt
-
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
7
|
Khu du lịch sinh
thái Trường Lâm
|
KKT
Nghi Sơn
|
543
ha
|
2017
- 2021
|
1.000
|
|
700
|
DN
|
- nt -
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
8
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Yên Mỹ
|
Huyện
Nông Cống
|
120
ha
|
2017
- 2021
|
600
|
|
420
|
DN
|
- nt -
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
9
|
Khu du lịch sinh thái Bến En (Sungroup)
|
Như
Thanh
|
|
2016
- 2025
|
9.900
|
|
8.000
|
DN
|
- nt
-
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
10
|
Kêu gọi đầu tư kinh doanh du lịch tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch,
gồm: Hàm Rồng, Trường Lệ, Quảng Cư, Nam Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến, Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, suối cá
Cẩm Lương, Cửa Đạt - Xuân Liên, Trí Năng, Pù Hu, Pù Luông, Nhồi, động Từ Thức
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
Đầu
tư xây dựng các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, biệt thự, khu vui chơi giải trí tại các điểm du lịch
|
2016
- 2020
|
2.000
|
|
2.000
|
DN
|
- nt
-
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|