ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 450/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 06 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2013-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ- TTg ngày 28/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời
kỳ 2011- 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2013 – 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 113/QĐ – TTg ngày
20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
Căn cứ quyết định số 5047/QĐ- BCT ngày
30/8/2012 của Bọ Công Thương ban hành kế hoạch của ngành Công Thương triển khai
chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2011- 2020 định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 33/TTr – SCT ngày 30 tháng 01 năm 2013.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này kế hoạch hành động thực hiện
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2013-2020 định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Có kế hoạch kèm theo quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức,cá nhân liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quang Hồng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ
2013-2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
( Ban hành kèm theo Quyết định số 450/QĐ – UBND ngày 06 tháng 02
năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU VÀ
YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ
tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực để phát triển các ngành kinh tế, gắn
với hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có lợi thế của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ phù hợp với tiềm năng của
tỉnh.
- Tập trung ưu tiên phát triển các
ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại, năng xuất lao động cao, đẩy
mạnh xuất khẩu phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân
20-25%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020; tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân
10 – 11% trong thời kỳ 2011 – 2020; giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập
siêu khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân
thương mại vào năm 2020 và đạt được cán cân thương mại thặng dư từ năm 2021,
duy trì sự ổn định phấn đấu tăng trưởng cán cân thương mại thặng dư thời kỳ những
năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành
phố, các doanh nghiệp trong tỉnh chủ động và tích cực triển khai thực hiện tốt
các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng
2030; Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các huyện, thành phố,
thị xã; Quy hoạch ngành, lĩnh vực đến năm 2020 và định hướng 2030 phù hợp với
những định hướng chung của tỉnh.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm
phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị, lợi thế cạnh tranh.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Phát triển
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Về sản
xuất công nghiệp
- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng xuất
khẩu có tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh. Xây dựng và ban hành cơ chế chính
sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ
tăng trưởng mạnh, có giá trị gia tăng cao thuộc các nhóm hàng: Dệt may, giày
dép, xe máy, linh kiện xe máy, phụ tùng ô tô, linh kiện điện tử, mặt hàng cơ
khí.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, chính
sách, giải pháp phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại,
sản phẩm có chất lượng và sức cạnh tranh cao. Xác định một số ngành công nghiệp
thế mạnh để tập trung đầu tư phát triển trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh trong
tương lai. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn;
chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và
công nghiệp hỗ trợ.
-Thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thương mại;
Quy hoạch phát triển công nghiệp; Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp; Quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 định hướng đến năm 2030. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nhân,
doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển công nghiệp
hỗ trợ Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
- Khuyến khích phát triển các khu công nghệ cao,
thu hút các Doanh nghiệp đầu tư , đổi mới và chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu
và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật có khả năng tạo ra các sản phẩm có
tính cạnh tranh cao trên thị trường. Triển khai chương trình nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/2012/NQ
– HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành các
cơ chế hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát bổ
sung các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho các ngành cơ khí chế tạo, điện tử tin học, công nghệ cao, sản xuất, lắp ráp
ô tô, xe máy. Bổ sung mới các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cần ưu tiên phát triển
trong thời gian tới phù hợp với tỉnh hình kinh tế trong nước và quốc tế, gắn với
chiến lược xuất khẩu.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư trong và ngoài
nước, phấn đấu đến năm 2018 thu hút, lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Kêu gọi đầu tư cụ thể theo từng dự án, lựa chọn đối tượng,
ngành nghề và công nghệ ưu tiên, tiếp nhận nhà đầu tư có khả năng tài chính, uy
tín, kinh nghiệm; không tiếp nhận các dự án đầu tư công nghệ lạc hậu, nguy cơ ô
nhiễm môi trường cao.
- Đẩy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp hỗ
trợ như linh kiện điện tử; linh kiện xe máy: công nghiệp chế biến nông, lâm sản;
công nghiệp dệt may; công nghiệp vật liệu xây dựng; cơ khí và công nghiệp lắp
ráp và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao.
- Khuyến khích các ngành công nghiệp kỹ thuật
cao, ngành công nghiệp sạch và phát triển bền vững. Khôi phục các ngành nghề
truyền thống. Phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở các xã.
-Phát triển ngành công nghiệp theo hướng mở rộng
về quy mô đi kèm với chuyển đổi nhanh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm
lượng công nghệ, lao động kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội
nhập. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử, công
nghệ cao công nghệ phần mềm tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp theo hướng
đa dạng hoá sản phẩm, sử dụng nguyên liệu trong nước và bảo vệ môi trường.
- Phát triển các ngành công nghiệp điện tử; cơ
khí chế tạo; vật liệu xây dựng; gạch nền, gạch trang trí chất lượng cao, gạch
xây không nung, cấu kiện bê tông đúc sẵn chế biến nông sản thực phẩm. Chế tạo
các sản phẩm linh kiện phụ trợ cho ngành dệt may, da giày. Khôi phục các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp đã có và phát triển thêm một số ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp mới.
- Đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án đầu tư
đã được chấp thuận và quy hoạch thêm một số cụm công nghiệp và điểm tiểu thủ
công nghiệp ở một số nơi thuận lợi. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất để đảm
bảo công nghiệp giữ vai trò động lực và nòng cốt trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, tiếp nhận vốn và chuyển giao công nghệ tiên tiến.
b. Về sản xuất nông nghiệp
- Triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ –
UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực khoa học công
nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp. Đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa của tỉnh cho hội nhập khu vực và quốc tế. Chú trọng giống lúa,
ngô, ứng dụng công nghệ biến đổi gien trong sản xuất giống để sản xuất và lựa
chọn những giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với điều kiện khí
hậu, thời tiết đất đai từng vùng trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát năng lực nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của các cơ sở doanh nghiệp Nhà nước có khả năng sản xuất giống, xác định quy mô
yêu cầu đầu tư tăng cường mới để có thể ứng dụng công nghệ sinh học bảo tồn qũy
gien.
- Phát triển chế biến nông sản gắn với vùng
nguyên liệu có quy mô và công suất thích hợp các sản phẩm ưu tiên chế biến; Rau
quả, lúa gạo, bột cá, tôm phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến thịt các
loại.
- Định hướng, hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp
nâng cao chất lượng sản phẩm chủ lực thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở áp dụng
các giải pháp nâng cao chất lượng phù hợp với đặc thù của ngành, doanh nghiệp. Ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất kỹ thuật
canh tác ứng dụng các loại giống cây trồng vật nuôi mới cho năng xuất, chất lượng
cao; đổi mới công nghệ trong khai thác, sơ chế bảo quản, chế biến. Nhằm tăng
giá trị sản phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cung cấp cho thị trường
thành phố, đô thị và các khu công nghiệp trong tỉnh và xuất khẩu.
- Phát triển
cây ăn quả, cây lâm nghiệp theo mô hình nông lâm kết hợp. Phát triển kinh tế
trang trại vườn đồi chuyển đổi đất lâm nghiệp thích hợp sang trồng cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao phù hợp với đất đai khí hậu của Vĩnh Phúc như:
Xoài, chuối, thanh long ruột đỏ...
- Xây dựng và
khuyến khích đầu tư hạ tầng các chợ vùng nông thôn, các trung tâm thương mại,
khu đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung, ở các làng xã có nghề tiểu thủ công
nghiệp phát triển. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp làm đầu mối
cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
2. Về phát
triển thị trường, xúc tiến thương mại.
- Triển khai thực hiện kế hoạch xúc
tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015 có hiệu quả. Giới thiệu và
vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại , hội nghị xúc
tiến đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
- Cung cấp thông tin, cơ chế chính
sách, pháp luật. Xúc tiến, thu hút đầu tư, thiết lập hệ thống thông tin đối thoại
với các nhà đầu tư, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giúp
giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư.
- Tạo dựng mối liên hệ thường
xuyên với các tham tán thương mại Việt Nam tại các nước đồng thời xây dựng đơn
vị cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập , phân tích, dự báo tình hình
thị trường hàng hóa trong nước và trên thế giới, thông tin về chính sách, pháp
luật, tập quán bán buôn của các thị trường để giúp doanh nghiệp có nguồn tin
chính xác, kịp thời giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và thâm nhập
thị trường hiệu quả
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển Thương mại điện tử 2011 –
2015.Triển khai hỗ trợ thiết kế website Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã, các hiệp hội, làng nghề truyền thống giúp quảng
bá ra thị trường trong và ngoài nước các sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp.Thu
thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng xuất khẩu, cơ chế
chính thương mại các thị trường xuất, nhập khẩu tiềm năng...) Phục vụ hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thông tin xuất nhập khẩu
trực tuyến.
- Triển khai công tác khuyến công, tổ chức các Hội chợ, hỗ trợ doanh nhân
xây dựng quảng bá giới thiệu thương hiệu, sản phẩm doanh nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động mở rộng
thị trường; Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thị trường mới để mở rộng
sản xuất kinh doanh; tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh
tranh, không bị hạn chế về thị trường, xuất khẩu vào các thị trường nhiều tiềm
năng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng
dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo con đường chính ngạch để đảm bảo ổn
định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế.
3. Hoàn thiện
chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng
xuất khẩu.
- Đề xuất các mức ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, ưu đãi về đất đai; hỗ
trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng kế
hoạch ưu tiên tập trung vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao, đặc biệt là các lĩnh vực như: cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn;
xuất nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Giám sát chặt
chẽ việc các tổ chức tín dụng chấp hành các quy định về lãi suất. Các tổ chức
tín dụng có chính sách ưu đãi lãi suất hợp lý cho các nghành sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ.
- Xây dựng mạng
lưới ngân hàng hiện đại, kết nối thuận lợi trong toàn tỉnh và với cả nước nhằm
phục vụ tốt nhất cho tăng trưởng kinh tế, ổn định lưu thông tiền tệ, có giải
pháp huy động tốt các nguồn vốn trong dân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các
hoạt động của các thành phần kinh tế.
- Đơn giản hóa
các thủ tục cho vay, mở rộng hình thức và đối tượng cho vay, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả trong các nghành nghề thế mạnh ở địa phương tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Chuyển hình thức cho vay bằng
thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, tín chấp.
4. Đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội
hóa dịch vụ logistics.
- Định hướng xây dựng trung tâm
bán buôn kết hợp với cảng cạn. Xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển mạng
lưới kết cấu hạ tầng các khu trung tâm logistics, tổng
kho, các sàn giao dịch hàng hoá.
- Triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
giao thông của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ hàng
hóa.
5. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng
chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
dài hạn, cùng với kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động khoa học
công nghệ. Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khai thác tốt nguồn nhân lực từ
đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại thu hút cán bộ có trình độ cao,
chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề phù hợp với nhu cầu nhân lực gắn với sự
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp gắn với các
chương trình phát triển kinh tế xã - hội của tỉnh Vĩnh Phúc, phù hợp với xu thế
phát triển khoa học - công nghệ chung cả nước và quốc tế. Đặc biệt chú trọng mở
các lớp dạy nghề, truyền nghề, đào tạo công nhân, đảm bảo nguồn nhân lực trình
độ cao. Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đáp ứng cho
nhu cầu lao động của các ngành sản xuất.
- Tăng cường hệ thống các cơ sở
đào tạo nghề,các hình thức truyền nghề gia đình, vừa làm vừa học nghề.
- Nghiên cứu dự báo thị trường
lao động để có thể định hướng cho hoạt động đào tạo của các trung tâm, các trường
dạy nghề và người học phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Có chính sách khuyến khích và thu hút người có
tài, ưu tiên cho người thực sự có tài và lao động kỹ thuật từ các vùng khác đến
công tác và làm việc lâu dài. đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực
bằng cách gửi đi đào tạo, liên kết đào tạo.
- Có chính sách đào tạo lao động và đào tạo nghề
sát thực hơn cho các doanh nghiệp, các trường dạy nghề phải phối hợp với các
doanh nghiệp để đào tạo lao động, công nhân kỹ thuật thiết thực hơn.
- Có chính sách đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận tiến bộ mới về
khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để
chủ động hội nhập.
- Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới
thiệu việc làm. Hỗ trợ nâng cao năng lực của các Trung tâm đào tạo và giới thiệu
việc làm.
- Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để
thu hút cán bộ giỏi ở các tỉnh và số sinh viên giỏi ra trường về công tác tại
huyện. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp
đủ sức tiếp cận những tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới.
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng sắp xếp lại hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy
nghề trên địa bàn tính; đề xuất việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển nhân lực
của tỉnh.
- Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy
nghề, trong đó tập trung vào các ngành nghề chế biến nông lâm sản, công nghiệp
nhẹ, du lịch, cơ khí sửa chữa, chế tạo... Chú trọng đầu tư cho các trung tâm dạy
nghề về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với
các Trường đại học, các Trung tâm đào tạo, dạy nghề mở rộng quy mô và các hình
thức đào tạo. Ưu tiên đào tạo công nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật có trình độ
cao trong các lĩnh vực chế biến nông lâm sản.
- Có chính sách ưu tiên đào tạo trong và ngoài nước cho các
cán bộ cấp cao của Thành phố, các cán bộ quản lý, cán bộ các ban ngành ở các cơ
sở đào tạo trong và ngoài nước; Tăng cường đầu tư đối với các cơ sở dạy nghề.
6. Kiểm soát
hàng nhập khẩu.
- Đẩy mạnh các họat động Xúc tiến
thương mại giúp nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc
thiết bị vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc
thiết bị vật tư này. Có chính sách cho các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án
thuộc lĩnh vực thương mại, công nghiệp hỗ trợ. Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu
về máy móc thiết bị đã qua sử dụng.
- Đẩy nhanh tiến độ các công trình
dự án công nghiệp hỗ trợ sớm đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất của các
doanh nghiệp.
- Thẩm định và đánh giá công nghệ
đối với các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn những công nghệ lạc hậu nhập khẩu vào
Việt nam. Tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ, công tác hàng rào kỹ thuật
thương mại (TBT).Tập trung các điều kiện cho phát triển khoa học công nghệ đẩy
mạnh triển khai các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống; tăng
cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
hỗ trợ nông thôn, đẩy mạnh phát triển công nghệ cao, công nghệ sinh học.Tăng cường
các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế, kiểm tra chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu.
7. Nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, vai trò hiệp hội ngành hàng.
- Thành lập đề án phát triển
hiệp hội, ngành hàng các sản phẩm chủ lực của tỉnh , nâng cao trách nhiệm với
vai trò là đại điện và bảo vệ quyền lợi của các hội viên. Liên kết thúc đẩy
thành lập các hiệp hội ngành hàng, tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương, các
Bộ, Ngành và các địa phương dự báo thị trường, xu hướng giá cả, thực hiện chế độ
cung cấp thông tin định kỳ và chính sách của các nước cho các hội viên để nâng
cao tính chủ động, phòng ngừa các rủi to khi có biến động thị trường. Cần phát
huy hơn nữa vai trò của Nhà nước giúp đỡ các doanh nghiệp mở rộng sự tham gia của
các hiệp hội ngành hàng vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của
Chính phủ; đặc biệt là xây dựng cơ sở pháp lý cho các hiệp hội ngành hàng hoạt
động.
- Hoàn thiện công tác thành lập Hiệp hội làng nghề tại
các địa phương có làng nghề truyền thống. Nghiên cứu để xây dựng các làng nghề
mới. Tăng cường công tác đào tạo thợ thủ công tại các làng nghề. Hướng dẫn các
làng nghề đăng ký và bảo vệ thương hiệu.
- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với
các Hiệp hội, ngành hàng trong nước.Phát huy vai trò của hiệp hội trong việc
liên kết các hội viên trong thương mại Quốc tế thực hiện tốt vai trò là cầu nối
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò năng lực hiệp hội
trong việc tổ chức và tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại, góp phần
hỗ trợ công tác phát triển thị trường cho các doanh nghiệp trong hiệp hội.
- Về phía doanh nghiệp, cần tập
trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh
theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của
doanh nghiệp.
- Chú trọng triển khai áp dụng các
mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất
và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh và chất lượng sản
phẩm.
- Các doanh nghiệp cần tăng cường
công tác Xúc tiến thương mại; cập nhật thông tin kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị
trường, tham gia các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng website để
quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiểm và phát triển thị trường mới
giảm thiểu rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.
III.NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1- Kinh phí thực hiện chương trình
được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện
trợ quốc tế, vốn huy động xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2- Hàng năm căn cứ vào nội dung kế
hoạch và các nhiệm vụ cụ thể được phân công các sở, ngành, UBND các huyện, thị,
thành phô, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.(Kèm
theo phụ lục)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị
triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện, đánh giá kết quả hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, chuyển giao công nghệ mới cho doanh nghiệp
nhằm sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao phục vụ xuất khẩu.
3. Sở Nông nghiệp phát triển nông
thôn thực hiện chặt chẽ quỹ đất đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt
là việc ứng dụng công nghệ cao. Triển khai chuỗi liên kết cung ứng vật tư và
tiêu thụ các sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định
phục vụ xuất khẩu.
4. Các sở Kế hoạch và đầu tư; Xây
dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban xúc tiến hỗ trợ đầu tư; Ban quản lý
dự án và cải thiện môi trường đầu tư; Ban quản lý và xây dựng công trình theo
dõi đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thương mại phục vụ xuất khẩu; xây dựng
cơ chế chính sách thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu
tư vào hoạt động sản xuất xuất khẩu, rà soát và đề xuất biện pháp xử lý đối với
các dự án đầu tư không đúng mục đích, nội dung và không đảm bảo tiến độ theo giấy
chứng nhận đầu tư đã được cấp.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Vĩnh phúc; Tổ chức triển khai chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín
dụng liên quan đến sản xuất hàng hóa xuất khẩu của Nhà nước và của các ngành
trên phạm vi toàn tỉnh; Các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn hàng
năm xây dựng kế hoạch tín dụng đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy
mạnh việc cho vay với lãi xuất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu có hiệu quả.
6. Chi cục hải quan đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, khuyến khích và hướng dẫn các doanh
nghiệp ứng dụng hải quan điện tử nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong thủ
tục hải quan hàng hóa xuất, nhập khẩu.
7. Ủy ban nhân các huyện, thành phố, thị xã căn
cứ các dự án chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt, lập và triển khai kế hoạch
hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2013- 2020, định
hướng đến 2030 của từng địa phương.
Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành địa phương
báo cáo đánh giá kết quả về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy cần sửa đổi bổ sung những nội dung cụ thể
trong kế hoạch, các sở, ban, ngành địa phương gửi Sở công Thương tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2013-2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 450 /QĐ – UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Phát triển sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và
ban hành cơ chế chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có
tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng mạnh, có giá trị gia tăng cao thuộc các nhóm
hàng: Dệt may, giày dép, xe máy, linh kiện xe máy, phụ tùng ô tô, linh kiện
điện tử, mặt hàng cơ khí.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản
lý các khu công nghiệp
|
2013-2014
|
2
|
Đẩy mạnh hoạt
động khuyến công, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đổi
mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn; chú trọng phát triển
công nghiệp nông thôn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản
lý các khu công nghiệp
|
Hàng năm
|
3
|
Thực hiện
các quy hoạch phát triển ngành Thương mại; Quy hoạch phát triển công nghiệp; Quy
hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; Quy hoạch khai thác chế
biến khoáng sản;Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 định
hướng đến năm 2030.
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
2013 - 2030
|
4
|
Ban hành các
cơ chế hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bổ sung
các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bổ sung mới các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cần
ưu tiên phát triển trong thời gian tới phù hợp với tỉnh hình kinh tế trong nước
và quốc tế, gắn với chiến lược xuất khẩu.
|
Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh
|
Sở xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu
tư;Ban quản lý các khu công nghiệp
|
2014 -2015
|
5
|
Kêu gọi đầu tư cụ thể theo từng
dự án, lựa chọn đối tượng, ngành nghề và công nghệ ưu tiên, tiếp nhận nhà đầu
tư có khả năng tài chính, uy tín, kinh nghiệm; không tiếp nhận các dự án đầu
tư công nghệ lạc hậu, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
|
Ban quản lý các khu công nghiệp
|
Ban QLDA& cải thiện môi trường
đầu tư; Sở KHCN& MT; Sở NN& PTNT;Sở Công Thương; UBND các huyện, thị,
thành phố.
|
Hàng năm
|
6
|
Đẩy mạnh
phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ như: công nghiệp chế biến nông, lâm
sản; công nghiệp dệt may; công nghiệp vật liệu xây dựng; cơ khí và công nghiệp
lắp ráp và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao.
|
Ban quản lý các khu công nghiệp
|
Sở Công Thương; UBND các huyện,
thị, thành phố.
|
2013 – 2020
|
7
|
Triển khai thực hiện Quyết định
số 588/QĐ – UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện , thị , thành phố.Viện
nghiên cứu rau quả
|
2013 -2030
|
8
|
-Hoàn chỉnh tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch vùng canh tác tập trung. Chú trọng
giống lúa, ngô, ứng dụng công nghệ biến đổi gien trong sản xuất giống để sản
xuất và lựa chọn những giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu, thời tiết đất đai từng vùng trên địa bàn tỉnh.
-Ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất kỹ thuật canh
tác ứng dụng các loại giống cây trồng vật nuôi mới cho năng xuất, chất lượng
cao; đổi mới công nghệ trong khai thác, sơ chế bảo quản, chế biến.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2013 -2030
|
9
|
-Phát triển cây
ăn quả, cây lâm nghiệp theo mô hình nông lâm kết hợp. Phát triển kinh tế
trang trại vườn đồi chuyển đổi đất lâm nghiệp thích hợp sang trồng cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao phù hợp với đất đai khí hậu của tỉnh như: Xoài,
chuối, thanh long ruột đỏ...
|
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện , thị ,thành phố.Viện
nghiên cứu rau quả
|
Hàng năm
|
10
|
-Xây dựng
chính sách hỗ trợ phát triển mạnh các chợ vùng nông thôn, các trung tâm thương
mại, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung, ở các làng xã có nghề tiểu
thủ công nghiệp phát triển. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp
làm đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở tài
chính
|
|
II
|
Về phát triển thị trường,
xúc tiến thương mại.
|
|
|
|
1
|
-Tổ chức đoàn doanh nghiệp đi khảo
sát , nghiên cứu thị trường tiềm năng nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu(
lựạ chọn 2 thị trường trọng điểm/đợt/năm)
-Triển khai thực hiện Kế hoạch
xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015 có hiệu quả.
|
Sở Công Thương
|
Sở KH & ĐT; Sở tài chính
|
2013-2015
|
2
|
Cung cấp thông tin, cơ chế chính
sách, pháp luật. Xúc tiến, thu hút đầu tư, thiết lập hệ thống thông tin đối
thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính tỉnh Vĩnh
Phúc giúp giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư.
|
Ban quản lý các khu công nghiệp
|
Ban quản lý các khu công nghiệp;
Ban xúc tiến đầu tư
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng đề án đẩy mạnh xuất khẩu
đối với từng khu vực thị trường.
|
Sở Công Thương
|
Các vụ thị trường nước ngoài thuộc
Bộ Công Thương
|
2014
|
4
|
Triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển Thương mại điện tử 2011 – 2015.Triển khai hỗ trợ thiết
kế website Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hiệp hội, làng nghề truyền thống.
|
Sở Công Thương
|
Sở tài chính; UBND các huyện, thị,
thành phố
|
2013- 2015
|
5
|
-Triển khai công tác khuyến công, tổ chức các Hội chợ, hỗ trợ doanh
nhân xây dựng quảng bá giới thiệu thương hiệu, sản phẩm doanh nghiệp.
-Tăng cường các hoạt động mở rộng
thị trường; Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thị trường mới để mở rộng
sản xuất kinh doanh; tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh
tranh, không bị hạn chế về thị trường, xuất khẩu vào các thị trường nhiều tiềm
năng.
|
Sở Công Thương
|
Sở tài chính; UBND các huyện, thị,
thành phố
|
Hàng năm
|
III
|
Hoàn thiện chính sách
thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
|
|
|
|
1
|
- Đề xuất các mức ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, ưu đãi về đất đai;
hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
|
Cục thuế tỉnh, Sở TNMT, KHĐT
|
Ban quản lý các khu công nghiệp
|
Hàng năm
|
2
|
-Xây dựng các chính sách thu hút
vốn đầu tư nước ngoài chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ hiện đại vào đảm
bảo môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan
|
2013-2014
|
3
|
-Xây dựng kế
hoạch tín dụng phù hợp theo từng gia đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài
chính tín dụng của chính phủ và của ngân hàng Nhà nước việt nam trong các
lĩnh vực lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đặc biệt là các lĩnh vực
như: cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn; xuất nhập khẩu, công nghiệp
phụ trợ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Đơn giản
hóa các thủ tục cho vay, mở rộng hình thức và đối tượng cho vay. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho
vay theo dự án, tín chấp.
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các ngân hàng thương mại trong tỉnh
|
Hàng năm
|
IV
|
Đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa dịch
vụ logistics.
|
|
|
|
1
|
Xây dựng trung tâm bán buôn kết
hợp với cảng cạn. Chủ trì thực hiện theo chức năng kế họach phát triển ngành.
Xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng các
khu trung tâm logistics, tổng kho, các sàn giao dịch
hàng hoá.
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND các huyện, thị, thành phố
|
2013- 2030
|
2
|
Triển khai hoặc
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc cung ứng, bốc dỡ hàng hóa.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
V
|
Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực.
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chiến
lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ dài hạn phù hợp với nhu cầu nhân lực gắn với sự phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương. gắn với các chương trình phát triển KT-XH của tỉnh
Vĩnh Phúc, phù hợp với xu thế phát triển khoa học - công nghệ chung cả nước
và quốc tế
|
Sở Nội vụ
|
Sở Lao động thương binh xã hội;
Sở Nội vu;UBND các huyện, thị, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với
các Trường đại học, các Trung tâm đào tạo, dạy nghề mở rộng quy mô và các
hình thức đào tạo.Ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng
ngành hàng, từng doanh nghiệp.
|
Sở Lao động thương binh xã hội
|
Các trường , trung tâm đào tạo
nghề
|
2013 - 2030
|
3
|
Có chính sách đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận tiến bộ mới về
khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để
chủ động hội nhập.
|
Sở Lao động thương binh xã hội
|
Các trường , trung tâm đào tạo
nghề
|
2013 - 2030
|
4
|
- Đào tào nâng cao năng lực,
nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho cán bộ các doanh nghiệp.
- Đào tạo kiến thức và chính sách
pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi
trong các cam kết quốc tế có biện pháp tích cực , chủ động phòng tránh các
hnagf rào trong thương mại để phát triển các mặt hàng chủ lực của địa phương,
|
Sở Công Thương
|
|
Hàng năm
|
VI
|
Kiểm soát hàng nhập khẩu.
|
|
|
|
1
|
- Đẩy mạnh các họat động Xúc tiến
thương mại giúp nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy
móc thiết bị vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy
móc thiết bị vật tư .Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu về máy móc thiết bị
đã qua sử dụng.
- Đẩy nhanh tiến độ các công
trình dự án công nghiệp hỗ trợ sớm đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất
của các doanh nghiệp.
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và công nghệ
|
Hàng năm
|
2
|
- Thẩm định và đánh giá công nghệ
đối với các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn những công nghệ lạc hậu nhập khẩu vào
Việt nam. Tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ, công tác hàng rào kỹ thuật
thương mại (TBT).
|
Ban quản lý các khu công nghiệp,
KHĐT
|
Sở Khoa học và công nghệ; Sở
Công Thương; Văn phòng TBT Việt nam
|
Hàng năm
|
VI
|
Nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, vai trò hiệp hội ngành hàng.
|
|
|
|
1
|
- Thành lập đề án phát triển hiệp
hội, ngành hàng các sản phẩm chủ lực của tỉnh , nâng cao trách nhiệm với vai
trò là đại điện và bảo vệ quyền lợi của các hội viên. Liên kết thúc đẩy thành
lập các hiệp hội ngành hàng, tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ,
Ngành và các địa phương
-Hoàn thiện công tác thành lập Hiệp hội làng nghề
tại các địa phương có làng nghề truyền thống. Nghiên cứu để xây dựng các làng
nghề mới. Tăng cường công tác đào tạo thợ thủ công tại các làng nghề. Hướng dẫn
các làng nghề đăng ký và bảo vệ thương hiệu.
|
Sở Công Thương
|
Bộ Công Thương; Sở Nội vụ;UBND
các huyện thị, thành phố; các doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
2
|