ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 03 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ thức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày
06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT
ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng;
Căn cứ Thông tư 24/2014/TT-BTTTT ngày
29/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết về hoạt
động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 50/TTr-STTTT ngày 06/10/2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 Quy định về quản lý
điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày
26/01/2015 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND
tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư
pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT.TH-CB;
- LĐ VP, P.VX;
- Lưu: VT, (TD17-15).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các chủ điểm
truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử
dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là UBND
các huyện, thị xã được UBND tỉnh giao thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp
đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để
hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để
hưởng chênh lệch giá.
3. Điểm truy nhập Internet công cộng bao
gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền
sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa
điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet cho người sử dụng Internet.
4. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để
cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và
chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm
đó, gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng có
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công
cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng
khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
5. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
(gọi tắt là dịch vụ trò chơi điện tử) là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy
nhập vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
6. Người quản lý trực tiếp điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là cá nhân đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp
trực tiếp quản lý các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
7. Người chơi trò chơi điện tử trên mạng
là cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
hoặc điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi trò chơi điện tử.
8. Người sử dụng Internet là tổ chức,
cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử
dụng các ứng dụng và dịch vụ trên Internet.
9. Trò chơi G1 là
trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông
qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
Điều 4. Các hành
vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận
thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm
ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ
tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân
sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá
nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng
hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản
phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán
thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp
và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp
trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của
hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật
mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên
Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên
miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại,
vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin,
tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 5. Thời gian hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng
1. Thời gian hoạt động của đại lý Internet
và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử: Từ 06 giờ đến 23 giờ hằng ngày.
2. Thời gian hoạt động của điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử: Từ 08 giờ đến 22 giờ hằng ngày.
3. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thì thực
hiện theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
Chương II
ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 6. Điều kiện
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
72/2013/NĐ-CP).
Điều 7. Quyền,
nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối
tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người
sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” kèm theo
số đăng ký kinh doanh đại lý;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng
dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm quy định
tại Điều 4 và thời gian hoạt động quy định tại Điều 5 Quy định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử trên mạng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực
hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 Quy định này;
e) Không được tổ chức hoặc cho phép người
sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của
mình để thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 4 Quy định này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp
Internet đó;
h) Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet tổ chức trên địa bàn;
i) Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet
công cộng” kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh
nghiệp;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm
a, c, đ, e, h, i khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước, có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm
a, c, d, e, g, h, i khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm
a, c, e, h, i khoản 1 Điều này.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 8. Điều kiện
hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chấp hành các điều kiện hoạt động được
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP; Điều 5 Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT).
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp.
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet.
3. Có bảng niêm yết công khai nội quy
sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều
cấm quy định tại Điều 4 và thời gian hoạt động quy định
tại Điều 5 Quy định này.
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật
các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại
điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và
Truyền thông www.mic.gov.vn).
5. Không được tổ chức hoặc cho phép người
sử dụng Internet sử dụng các tính năng
của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 4 Quy định này.
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó.
7. Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp tổ chức trên địa bàn.
8. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. UBND các huyện, thị xã thực hiện cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo Điều 7 Thông tư
số 23/2013/TT-BTTTT.
3. Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thực hiện theo quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và thực hiện
theo bộ thủ tục hành chính của Bộ Thông tin và Truyền công bố, ban hành.
4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, khi Bộ Tài chính ban hành
quy định về lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 11. Quy trình cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận
một cửa UBND huyện, thị xã;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ phận một cửa thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng được
yêu cầu theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT thì
chuyển cho Phòng Văn hóa và Thông tin. Phòng Văn hóa và Thông tin
tiến hành kiểm tra thực tế và tham mưu cho UBND huyện, thị cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Trường hợp từ chối, UBND huyện, thị xã
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do
từ chối cho tổ chức, cá nhân biết.
2. Quy trình sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa UBND huyện, thị xã;
b) Bộ phận một cửa tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng được các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung), khoản 1 Điều 10
Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT (đối với trường hợp gia hạn),
khoản 4 Điều 10 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT (đối với trường hợp cấp lại) thì
chuyển cho Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu UBND huyện, thị xã.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu cho UBND
huyện, thị xã sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Trường hợp từ chối, UBND huyện, thị xã
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức,
cá nhân biết.
3. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy
định tại Điều 11 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị chức năng thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn phối
hợp thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về điều kiện
hoạt động, thực hiện nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Các tổ chức, cá nhân liên quan
phải tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra, thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định về điều kiện và nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm các đơn vị
liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông;
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời, kiên quyết
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thị
xã và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử để phổ biến
pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện báo cáo định kỳ Bộ Thông
tin và Truyền thông theo quy định;
đ) Cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1
đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung,
kịch bản trên trang thông tin điện tử (ict-binhphuoc.gov.vn) của Sở Thông
tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
2. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc
Bộ Công an thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để đảm bảo an ninh, an
toàn mạng thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan
chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại các
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng
để xử lý theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công
an các huyện, thị xã tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo an toàn phòng
cháy chữa cháy và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản
lý trong hoạt động tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Thực hiện tuyên truyền giáo dục, định
hướng cho học sinh sử dụng các dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng
lành mạnh, hiệu quả, đúng quy định pháp luật;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trong trường học và của
học sinh.
4. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã:
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý;
b) Hoàn tất các mẫu Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng, mẫu đơn đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy
định tại Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và hướng dẫn cụ thể
cho tổ chức, cá nhân làm hồ sơ, thực hiện thủ tục hành chính nhanh gọn, đúng
thời hạn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quy định này cho chủ các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng, các
tổ chức, doanh nghiệp viễn thông và người dân trên địa bàn;
d) Thanh tra, kiểm tra hoạt động của
các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý;
đ) Công khai trên trang thông tin điện
tử của địa phương danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động trên địa bàn;
e) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực
hiện các nội dung của Quy định này;
f) Thực hiện báo cáo định kỳ cho UBND
tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) theo quý, năm (ngày 25 của tháng cuối quý
đối với báo cáo quý, ngày 25/11 đối với báo cáo năm) và đột xuất về tình hình
hoạt động, việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng,
điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Đối với các nội
dung khác liên quan đến quản lý điểm truy cập internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh
Bình Phước không có trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng; Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các văn bản
QPPL các có liên quan;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.