ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy
định liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết
thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009
của Chính phủ; Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày
07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc
bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thông tư số
05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02/5/2012 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2009/TT-BVHTTDL , Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL,
Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, tại Tờ trình số 84/TTr-SVHTTDL ngày 23/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động
kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản;
- Bộ VHTTDL;
- TTTU,TT HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Tg, TH
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(kèm theo Quyết định số: 45/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định, cụ thể về hoạt
động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động kinh doanh
karaoke; đối với các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân)
hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Những
hành vi nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm, nhảy
múa thoát y, mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, kích thích tại phòng
karaoke.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện
kinh doanh karaoke
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử
dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về
cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính
không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng; nếu có khung thì
không quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa;
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên
trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
4. Địa điểm
hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
di tích lịch sử, văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên đo theo
đường giao thông từ cửa phòng karaoke đến cổng trường học,
bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành
chính nhà nước. Khoảng cách trên chỉ áp dụng trong trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn
hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau;
5. Phù hợp với quy hoạch về karaoke
được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các cơ sở lưu trú du lịch đã
được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh karaoke không phải xin giấy
phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 66 của Luật Du lịch ngày
14/6/2005 nhưng phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh karaoke tại khoản 1, 2,
3, 4, 5 Điều 4 của Quy định này.
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ
chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không
thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại
phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 này và phải được
cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, Điều 31 của Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền
cấp giấy phép kinh doanh karaoke
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp
giấy phép kinh doanh karaoke cho tổ chức,
doanh nghiệp,
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố cấp giấy phép kinh doanh karaoke cho hộ cá thể.
Điều 6. Thủ tục
và thời gian cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh karaoke nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép (Đối với tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; hộ cá thể nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố).
1. Thủ tục gồm;
- Đơn đề nghị cấp phép kinh doanh
karaoke (theo mẫu đính kèm);
- Bản sao công chúng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép có trách nhiệm cấp giấy phép
kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý
do.
3. Cơ quan cấp phép có trách nhiệm kiểm
tra điều kiện thực tế của cơ sở đề nghị cấp mới Giấy phép kinh
doanh karaoke và đối chiếu với quy hoạch
về karaoke để cấp giấy phép (đính kèm mẫu Giấy phép
kinh doanh karaoke).
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm đề nghị cấp phép.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Cấp Giấy phép kinh doanh karaoke đối
với tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 103 của Chính phủ và Thông tư 04 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sao gửi Giấy phép kinh doanh
karaoke ngay sau khi cấp phép cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan để phối hợp
quản lý, kiểm tra.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và Giấy phép kinh doanh karaoke cho các hộ kinh doanh cá thể theo phân cấp
và sao gửi Giấy phép kinh doanh karaoke đã cấp về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để phối hợp quản lý, kiểm tra.
Điều 9. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn và các cơ quan chức năng có
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối
với các cơ sở hoạt động dịch vụ karaoke trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh karaoke có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải tiến hành làm ngay các thủ tục hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này để được cấp Giấy phép kinh
doanh karaoke.
2. Khi hoạt động kinh doanh karaoke,
chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ các quy định sau:.
a) Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên
10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
b) Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài
phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối
đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy chế được đo tại phía
ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke.
c) Chỉ được sử dụng bài hát đã được
phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
d) Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
đ) Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động
và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
g) Không được hoạt động sau 12 giờ
đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu
trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau
12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
e) Các điểm
karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về
âm thanh tại điểm b khoản này nhưng phải thực hiện quy định tại các điểm a, c,
d, đ, g khoản 2 này.
3. Nhà hàng karaoke có nhiều phòng
thì đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
4. Tổ chức hoạt động kinh
doanh karaoke phải đảm bảo về nếp sống văn minh, an ninh,
trật tự và phòng chống, cháy nổ.
5. Việc viết, đặt biển hiệu tại nơi
kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch
không phải xin phép, nhưng phải bảo đảm mỹ quan, đảm bảo an toàn về cháy nổ; Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao
dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt
Nam.
6. Các tổ
chức, doanh nghiệp và hộ cá thể kinh doanh dịch vụ karaoke nếu không tiếp tục kinh doanh nữa thì phải nộp trả lại Giấy phép
kinh doanh karaoke cho cơ quan cấp phép Trong thời hạn 06 tháng các tổ chức
doanh nghiệp, hộ cá thể kinh doanh dịch vụ karaoke nếu không tiếp tục hoạt động kinh doanh (được chính quyền địa phương thẩm tra và xác nhận) thì cơ quan cấp
phép sẽ giải quyết cấp Giấy phép cho doanh nghiệp hoặc hộ cá thể khác có nhu cầu trên cơ sở số lượng quy hoạch điểm karaoke của khu phố,
ấp đã được phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
phát sinh Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Sở, ngành, cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……………, ngày….
tháng…. năm 20…
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP
GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE
Kính gửi:
.....................................
1. Tên tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép (viết bằng chữ in hoa):.....................
- Địa chỉ:......................................................................................................................
- Điện thoại:.................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số:.................................................................
ngày cấp…………………………….. nơi cấp ..............................................................
2. Nội dung đề nghị cấp giấy
phép:
- Địa chỉ kinh doanh:...................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Tên nhà hàng karaoke (nếu
có)................................................................................
- Số lượng phòng karaoke:……………………phòng.
- Diện tích cụ thể từng phòng :
1.............m
x...................m =...................m2 ; 14..................m x...................m =.............m2
2.............m
x...................m =...................m2 ; 15..................m x...................m =.............m2
3.............m
x...................m =...................m2 ; 16..................m x...................m =.............m2
4.............m
x...................m =...................m2 ; 17..................m x...................m =.............m2
5.............m
x...................m =...................m2 ; 18..................m x...................m =.............m2
6.............m
x...................m =...................m2 ; 19..................m x...................m =.............m2
7.............m
x...................m =...................m2 ; 20..................m x...................m
=.............m2
8.............m
x...................m =...................m2 ; 21..................m x...................m
=.............m2
9.............m
x...................m =...................m2 ; 22..................m x...................m =.............m2
10...........m x...................m
=...................m2 ; 23..................m x...................m
=.............m2
11...........m x...................m
=...................m2 ; 24..................m x...................m
=.............m2
12...........m x...................m
=...................m2 ; 25..................m x...................m
=.............m2
13...........m x...................m
=...................m2 ; 26..................m x...................m
=.............m2
|
3. Cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan khi hoạt động kinh
doanh.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung hồ sơ xin giấy phép kinh doanh./.
Hồ sơ đính kèm
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng hoặc chứng
thực).
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ, tên, chức vụ người ký)
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
HUYỆN …
(hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp)
-----------------
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp)
GIẤY
PHÉP
KINH
DOANH KARAOKE
Năm 20…
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY PHÉP KINH
DOANH KARAOKE
GIÁM ĐỐC SỞ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(hoặc thủ trưởng cơ quan cấp phép huyện được phân cấp)
CẤP
GIẤY PHÉP CHO
- Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép (viết chữ in hoa):....................................
- Năm sinh:..…/…../….. (đối với cá nhân)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số:……., ngày…….…….do………..cấp.
- Địa chỉ kinh
doanh:.....................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Tên, biển hiệu
kinh
doanh:.........................................................................................
- Số lượng:…………………….phòng.
(Những nội dung cần thiết khác:
……………………………….)
- Số giấy phép:…………………………
|
……….., ngày…
tháng…. năm ….
GIÁM ĐỐC
(hoặc thủ trưởng cơ quan cấp huyện được phân cấp)
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Số
TT
|
Vị
trí, kích thước phòng
|
Diện
tích (m2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NHỮNG ĐIỀU KIỆN
PHẢI THỰC HIỆN
1. Phòng karaoke phải có diện tích từ 20m2
trở lên, không kể công trình phụ.
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu,
bên ngoài có thể nhìn thấy bên trong
3. Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự và
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định.
4. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài
phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa
cho phép (trừ các điểm hoạt động karaoke ở vùng dân cư
không tập trung). Ánh sáng trong phòng karaoke trên 10 lux tương đương 01 bóng
đèn sợi đốt 40w cho 20m2
5. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động
để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Không được bán rượu hoặc để cho
khách uống rượu trong phòng karaoke.
7. Chỉ sử dụng bài hát đã phổ biến;
băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
8. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng
một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên, nếu nhân viên là người làm thuê thì
phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về lao động.
9. Không được hoạt động sau 12 giờ
đêm đến 8 giờ sáng, trừ khách sạn từ 4 sao trở lên được hoạt
động không quá 2 giờ sáng.
10. Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm,
môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma túy tại
phòng karaoke.