UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Thám Chàm, ngày 24 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP PHÒNG THÔNG BÁO VÀ ĐIỂM HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI THUỘC CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH NINH THUẬN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số
114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và
Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ công văn số
2374/BKHCN-TĐC ngày 13 tháng 9 năm 2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
thành lập mạng lưới TBT của Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận tại tờ trình số 541/SKHCN ngày 14 tháng
12 năm 2005 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại phiếu trình số: 59/PT-SNV ngày 21
tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (sau đây gọi tắt là Phòng TBT-NT) thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng tỉnh Ninh Thuận.
1. Phòng TBT-NT nằm trong mạng
lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại; có chức năng thông báo và hỏi đáp trong phạm vi quản lý của tỉnh;
thực hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam (Cơ quan Thông
báo và Điểm hỏi đáp Quốc gia về tiêu chuẩn đo lường chất lượng) và phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong mạng lưới theo quy định của pháp
luật.
2. Phòng TBT-NT chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng TBT Việt
Nam.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ Thông báo cho Văn
phòng TBT Việt Nam:
a) Chủ động rà soát, phát hiện và
thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của địa phương có khả năng cản trở
thương mại đối với các nước thành viên;
b)
Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá
sự phù hợp nói trên ít nhất 65 ngày trước khi ban hành;
c)
Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các hiệp định, thỏa thuận song phương,
đa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ký theo thẩm quyền liên quan đến văn bản pháp
quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý
của địa phương; về việc chấp nhận tuân thủ của các cơ quan hoặc tổ chức tiêu
chuẩn hóa cấp tỉnh đối với Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp
dụng tiêu chuẩn (Phụ lục 3 của Hiệp định TBT).
2Nhiệm
vụ hỏi đáp:
a)
Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng
văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa
phương khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Việt Nam hoặc các cơ quan tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b)
Tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của các nước thành viên WTO đến các
bên quan tâm trong nước, chú ý hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn khi đang
có khả năng bị kiện, tranh chấp quốc tế về TBT thuộc phạm vi quản lý của địa
phương bằng Fax hoặc E-mail trong vòng 24 giờ ngày làm việc kể từ khi nhận được
thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam;
c)
Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu của
các bên quan tâm tại địa phương về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình
đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.
3.
Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của Văn phòng
TBT Việt Nam.
4.
Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn lực với cơ quan quản lý trực tiếp nhằm
đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
5.
Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai thực hiện
nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt
Nam và phân công của cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Phòng TBT-NT gồm có 02 bộ phận
như sau:
a) Bộ phận thông báo về TBT thực
hiện chức năng quản lý nhà nước.
b) Bộ phận hỏi đáp về TBT là bộ
phận hoạt động sự nghiệp phục vụ theo yêu cầu của đơn vị quản lý trực tiếp.
2. Biên chế của Phòng TBT-NT nằm
trong tổng biên chế của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm.
Hàng năm, ngoài biên chế được giao
và trên cơ sở nguồn thu của đơn vị, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng lập kế hoạch tuyển dụng lao động hợp đồng cho Phòng TBT-NT (để đảm
bảo nhân lực thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được giao) trình Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách,
khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức, người lao động của Phòng TBT-NT theo
quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
2. Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng có trách nhiệm kiện toàn tổ chức nhân sự Phòng TBT-NT và lãnh đạo, hướng
dẫn Phòng TBT-NT hoạt động đạt hiệu quả; trong quá trình thực hiện Quyết định
này nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tập hợp báo cáo với Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan và Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|