ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 431/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
07 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH LONG NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT, ngày 28/12/2012 quy đinh chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công thương về việc
hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến
công địa phương;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT, ngày 29/9/2017 của Bộ Công thương về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính, Công Thương hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1835/QĐ-UBND, ngày 18/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt
Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND,
ngày 20/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 245/TTr-SCT ngày 26/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện công tác khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long năm 2018 (kèm theo Kế hoạch số 246/KH-SCT, ngày 26/02/2018 của Giám
đốc Sở Công Thương).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt theo đúng các quy định hiện
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 246/KH-SCT
|
Vĩnh Long, ngày
26 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG NĂM
2018
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT, ngày 28/12/2012 quy đinh chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/TT-BCT,
ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương, về việc qui định xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện và quản lý kinh phí Khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT,
ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công thương về việc hướng dẫn trình tự
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương;
Căn cứ Thông tư số
26/2014/TT-BCT, ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT, ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công thương về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 221/2012/TTLT-BTC-BCT,
ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính, Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1835/QĐ-UBND, ngày 18/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về Phê duyệt
Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND,
ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND,
ngày 09/3/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh,
Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long
xây dựng Kế hoạch triển khai công tác khuyến công địa phương năm 2018, với các
nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hỗ trợ kinh phí khuyến công
địa phương giúp các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát
triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện đề án tái cơ cấu ngành Công thương
tỉnh Vĩnh Long.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp GDP, phát triển quy mô ngành công nghiệp
tỉnh Vĩnh Long, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Hỗ trợ các cơ sở, doanh
nghiệp ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
2.2 Tham gia 02 hội chợ triển
lãm trong nước và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thuê gian hàng tham
gia hội chợ triển lãm trong nước.
2.3 Duy trì và hoàn thiện mạng
lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2.4 Tuyên truyền về sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp (tuyên truyền trên sóng truyền hình Vĩnh Long 01 lần/quý).
2.5 Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh năm 2018.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tổng kinh phí năm 2018 là: 1.350
triệu đồng, triển khai các nhóm đề án như sau:
1. Đề án hỗ trợ cơ sở, doanh
nghiệp ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Mục tiêu: Hỗ trợ cơ sở công
nghiệp nông thôn đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến phục vụ sản xuất,
tạo điều kiện cho các các doanh nghiệp, cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh tiếp cận
công nghệ mới, máy móc thiết bị tiên tiến để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao,
nâng cao năng suất.
- Đối tượng: Các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, các làng nghề, tổ hợp tác và các cơ sở trực tiếp sản xuất công nghiệp
nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Dư toan kinh phi: 1.040 triệu
đồng.
- Hiệu quả: Đề án triển khai
giúp cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến phục vụ sản
xuất công nghiệp, giúp giảm bớt được công lao động trực tiếp, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, gia tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, góp phần tăng trưởng ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Long.
2. Đề án tham dự 02 cuộc hội
chợ triển lãm trong nước và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội
chợ triển lãm.
- Mục tiêu: Hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp nông thôn tăng cường quảng bá thương hiệu sản phẩm; phát triển
thương hiệu sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của các làng nghề truyền thống; phát
triển thị trường mới.
- Đối tượng: Các cơ sở công
nghiệp nông thôn có sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp huyện, cấp tỉnh và một số sản phẩm đặc trưng, có thế mạnh của các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển
công nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm thành tựu kinh tế tỉnh Vĩnh Long, quảng
bá sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của địa phương.
- Dự toán kinh phí: 120 triệu
đồng.
- Hiệu quả: Hỗ trợ các cơ sở,
doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu
thụ, thiết lập mạng lưới phân phối tại các tỉnh khác, liên kết với doanh nghiệp
ngoài tỉnh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Đề án duy trì mạng lưới
cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Mục tiêu: Xây dựng mạng lưới
cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh để chủ động và nâng cao chất lượng
hoạt động khuyến công ở cấp cơ sở; giúp doanh nghiệp tiếp cận các thông tin,
chính sách của Nhà nước về khuyến công, tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản xuất công nghiệp.
- Đối tượng: cá nhân thuộc địa
bàn tỉnh Vĩnh Long, có kiến thức, am hiểu về chính sách, công tác khuyến công.
- Dự toán kinh phí: 40 triệu
đồng.
- Hiệu quả: nâng cao hiệu quả
hoạt động khuyến công, tuyên truyền chính sách khuyến công đến các địa phương
trong tỉnh, giúp cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận các chính sách khuyến
công.
4. Tuyên truyền sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp (tuyên truyền trên sóng truyền hình Vĩnh Long 01
lần/quý)
- Mục tiêu: Nâng cao được nhận
thức, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng quy trình sản
xuất sạch hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu, vật liệu giảm thiểu
tác hại và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường.
- Đối tượng: các cơ sở công
nghiệp nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Dự toán kinh phí: 50 triệu
đồng.
- Hiệu quả: Nâng cao được nhận
thức về sản xuất sạch hơn cho đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh năm 2018.
- Mục tiêu: thực hiện bình chọn
và tôn vinh sản phẩm công nghiệp nông thôn nhằm lựa chọn những sản phẩm có chất
lượng, có giá trị sử dụng cao, nổi trội để tôn vinh, nhằm mục đích thu hút, khuyến
khích, động viên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nói
chung và các đơn vị có sản phẩm được bình chọn tích cực hơn nữa trong việc duy
trì phát triển sản xuất sản phẩm chất lượng cao, tận dụng được tiềm năng lợi
thế của địa phương.
- Đối tượng: cơ sở công nghiệp
nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Dư toan kinh phi: 100 triệu
đồng.
- Hiệu quả: Những sản phẩm sau
khi được vinh danh sẽ được các cơ quan Nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất, xúc
tiến thương mại, góp phần thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ, đề án khuyến công năm 2018: 1.350 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: kinh phí
khuyến công địa phương năm 2018.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về chính sách khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn
đến cơ sở công nghiệp nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long để nắm rõ và tham
gia thực hiện.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả
mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh để triển khai công tác
khuyến công đến cơ sở công nghiệp nông thôn có nhu cầu hỗ trợ, góp phần thúc
đẩy phát triển công nghiệp nông thôn.
Tăng cường công tác khuyến công
hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết
bị tiên tiến phục vụ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng, tác động trực tiếp vào
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và tăng năng suất.
Lồng ghép các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020” với Kế hoạch khuyến công; tích
cực khai thác, tìm kiếm, phối hợp với các tổ chức, cá nhân để huy động các
nguồn lực và nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách cho hoạt động khuyến công.
Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về hoạt động khuyến công nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ khuyến công;
hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện
kế hoạch khuyến công. Quản lý sử dụng kinh phí khuyến công đúng quy định, đảm
bảo đạt hiệu quả, thiết thực.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Sở Công
Thương và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội
dung của Kế hoạch đã được phê duyệt.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu gặp những khó khăn, vướng mắc báo cáo Sở Công Thương để có ý kiến chỉ
đạo, giải quyết. Đồng thời, tham mưu Sở Công thương trình UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế (nếu có).
Các Phòng Quản lý Công nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp, Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp, Kỹ thuật An toàn Môi
trường và Ban Giám sát các đề án khuyến công phối hợp Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp triển khai thực hiện kế hoạch này và giám sát
công tác triển khai theo chức năng./.