ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2013/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC
ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng
cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM
ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH
ngày 11 tháng 9 năm 2003 của Bộ Kế hoạch đầu tư hướng
dẫn lập dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
142/1999/QĐ-UB ngày 25/10/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban
hành Quy chế huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân
dân để xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các bộ: Công Thương, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội và HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo và Web VPUBND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Lưu VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2013/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về phát triển và quản lý chợ, bao gồm các lĩnh vực:
quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh
doanh mua bán hàng hóa tại các chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động tại các chợ mang tính truyền thống, chợ - trung tâm
thương mại được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch,
đáp ứng được nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu
tiêu dùng của khu vực dân cư.
3. Siêu thị, trung tâm thương mại,
trung tâm giao dịch mua bán hàng hóa kể cả siêu thị, trung
tâm thương mại có vốn đầu tư nước ngoài, không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong quy định này được
hiểu như sau:
1. Chợ - trung tâm thương mại là chợ trong công trình hỗn hợp chợ và trung tâm thương mại hình thành và tồn tại
do sự phát triển kinh tế - xã hội có tính đặc thù ở các huyện, thành phố, bao gồm:
chợ truyền thống và các dịch vụ thương mại khác. Phạm vi chợ bao gồm diện tích
để bố trí các địa điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ phục vụ cho hoạt động của chợ
được quy hoạch trong khu vực dịch vụ chung phục vụ cho hoạt động của cả công
trình hỗn hợp như bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, nơi
vui chơi giải trí, sân vườn, cây xanh, các dịch vụ khác và đường bao quanh chợ.
2. Các từ ngữ khác như: Chợ đầu mối,
chợ chuyên doanh, chợ tổng hợp, chợ nông thôn, chợ dân sinh, chợ kiên cố, chợ
bán kiên cố, chợ tạm; điểm kinh doanh tại chợ, phạm vi chợ; doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ, hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ được quy định
tại Điều 2 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ (sau đây viết tắt là Nghị định số 02/2003/NĐ-CP). Nghị
định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính
phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây viết tắt là Nghị định số
114/2009/NĐ-CP).
Điều 3. Chợ và
phân hạng chợ
1. Chợ phải có ít nhất 50 điểm kinh
doanh đối với khu vực thành thị, 30 điểm kinh doanh đối với khu vực nông thôn.
2. Chợ được phân thành 3 hạng theo
tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP và Nghị định
số 114/2009/NĐ-CP. Việc phân hạng chợ là cơ sở để phân cấp
quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
a) Chợ hạng 1: là chợ có trên 400 điểm
kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở vị
trí trung tâm hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực và được họp thường
xuyên; có mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt động của chợ
(chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu tính cho một điểm kinh doanh từ 12 - 15m2
đất, không quy định bán kính phục vụ); tổ chức đầy đủ các
dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ
đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và
các dịch vụ khác. Chợ đầu mối thuộc chợ hạng 1.
b) Chợ hạng 2: là chợ có từ 200 điểm
kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố theo quy hoạch;
được đặt ở vị trí trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực,
được tổ chức họp chợ thường xuyên hoặc không thường xuyên;
có mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt động của chợ (chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu
tính cho một điểm kinh doanh là 15,5m2 đất; có bán kính đến 3.000
mét); tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa,
kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
c) Chợ hạng 3: là chợ có dưới 200 điểm
kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư kiên cố hoặc bán kiên cố; có mặt bằng
phù hợp với quy mô hoạt động của chợ (chỉ tiêu sử dụng đất
tối thiểu tính cho một điểm kinh doanh là 16m2 đất; có bán kính đến
1.000 m); chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường
và địa bàn phụ cận.
Chương 2.
QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 4. Quy hoạch
phát triển chợ
- Căn cứ Quy hoạch phát triển thương
mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020; Quy hoạch Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án
“Phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020”; Quy hoạch sử dụng đất chi tiết; Quyết định phê duyệt
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
tỉnh Lâm Đồng. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy hoạch
phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phù hợp với
thực tiễn tình hình phát triển kinh tế - xã
hội ở từng địa phương. Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) và ý kiến thẩm định của các ngành liên quan.
- Căn cứ theo Quy hoạch và nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch đầu tư xây
dựng mới, cải tạo nâng cấp chợ cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm.
- Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp chợ trên địa
bàn; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với Sở Công Thương, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp
chợ từ ngân sách theo kế hoạch phát
triển chợ đã phê duyệt, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Cơ chế, chính sách về đầu
tư xây dựng phát triển chợ
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng phát triển
chợ bao gồm: Vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh và của nhân
dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước
(ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn viện trợ
hợp pháp khác theo quy định).
2. Tỉnh Lâm Đồng khuyến khích các tổ
chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
phát triển các hạng chợ trên địa bàn tỉnh.
3. Loại hình chợ được hỗ trợ đầu tư từ
ngân sách:
a) Chợ hạng 2, hạng 3 ở các xã thực
hiện xây dựng nông thôn mới và các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn, xã vùng đồng bào dân tộc;
b) Chợ đầu mối chuyên doanh hoặc tổng
hợp bán buôn nông sản thực phẩm ở các huyện; chợ hạng 2, hạng
3 ở khu vực thành thị, trung tâm huyện lỵ.
4. Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư
xây dựng theo phân cấp quản lý nhà nước về chợ (các chợ không nằm trong danh mục
chợ được ngân sách Trung ương hỗ trợ):
a) Ngân sách tỉnh:
- Hỗ trợ xây dựng các hạng mục hạ tầng
chợ, gồm: hệ thống cấp, thoát nước, đường giao thông quanh chợ,
san ủi mặt bằng đối với các chợ thuộc điểm a khoản 3 Điều
này.
- Hỗ trợ kinh
phí chuẩn bị đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng đến
chân hàng rào công trình (hệ thống giao thông, điện, nước,
viễn thông) đối với chợ thuộc điểm b khoản 3 Điều này.
b) Ngân sách cấp huyện: Hỗ trợ kinh
phí chuẩn bị đầu tư (chi phí thiết kế), bồi thường giải phóng mặt bằng đối với
các chợ thuộc điểm a khoản 3 Điều này.
c) Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách
nhiệm bố trí nguồn vốn hỗ trợ xây dựng chợ trên địa bàn
theo kế hoạch phát triển chợ hàng năm, mức hỗ trợ cụ thể
theo quy mô của từng dự án.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý và triển khai các hạng mục đầu tư được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
5. Dự án đầu tư chợ của các thành phần
kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quy định về trình tự, thủ
tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Lâm Đồng và các
quy định hiện hành về đầu tư.
Điều 6. Chủ đầu
tư xây dựng phát triển chợ
1. Việc đầu tư xây dựng chợ thực hiện
theo Điều 5, Điều 6 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và khoản 4,
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP; Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày
28/12/2012 công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế;
Quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh; Quy định về
trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh và các quy định
hiện hành về đầu tư.
2. Trước khi đầu tư xây dựng chợ, chủ
đầu tư phải lấy ý kiến của nhân dân, thương nhân kinh doanh tại chợ và các cơ
quan chuyên môn, có sự chứng kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, cấp huyện đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ để xác định
quy mô và mức tham gia đóng góp kinh phí để đầu tư chợ phù hợp.
3. Đối với các hạng chợ thuộc điểm a
khoản 3 Điều 5 quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khuyến khích, vận
động các hộ kinh doanh tại chợ tham gia đóng góp kinh phí để đầu tư xây dựng chợ
(nhà lồng chợ, cơ sở vật chất của chợ và các hạng mục công trình khác) và hình
thành Hợp tác xã thực hiện quản lý chợ trong đó xã viên là
các hộ tiểu thương.
4. Đối với các hạng chợ thuộc điểm b
khoản 3 Điều 5 quy định này và các hạng chợ khác khuyến khích kêu gọi các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý chợ.
5. Huy động vốn:
a) Chủ đầu tư được quyền huy động vốn
để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng
ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ nhưng phải đảm bảo các điều kiện
sau: chỉ được huy động vốn sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư và khởi công xây dựng chợ; việc thỏa thuận giữa chủ đầu
tư và thương nhân phải được thể hiện bằng hợp đồng trả trước
tiền thuê địa điểm kinh doanh, trong thời gian hoạt động của dự án; quá thời hạn
hoàn thành theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà chủ đầu tư chưa
đưa chợ vào hoạt động thì phải trả lãi suất cho bên thuê theo lãi suất quy định
của ngân hàng tại thời điểm đối với thời gian chậm tiến độ,
đồng thời thương nhân có quyền đòi lại tiền và hủy hợp đồng đã ký kết.
b) Chủ đầu tư là các doanh nghiệp, hợp
tác xã được sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình
trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình sau khi đã
nộp đủ tiền thuê đất 01 lần (một lần) để thế chấp vay vốn tín dụng
ngân hàng theo quy định của pháp luật để đầu tư, sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp
chợ.
c) Thương nhân sử dụng điểm kinh
doanh trong trường hợp có hợp đồng
góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một
thời hạn nhất định sau khi xây dựng xong, được sử dụng điểm kinh doanh để thế
chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Quy định
về triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công trình trong phạm vi
chợ
1. Tất cả các chợ đầu tư xây dựng mới,
xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng và
các văn bản pháp lý có liên quan. Trình tự, thủ tục đầu tư
dự án, điều chỉnh dự án thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Việc bố trí các công trình trong
phạm vi của Dự án đầu tư xây dựng chợ thực hiện đúng các quy trình quy phạm về
xây dựng chợ, tuân thủ các quy định của Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày
28/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
9211:2012 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế".
3. Các dự án đầu tư xây dựng mới, xây
dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn theo phân
cấp quản lý về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
chuyên ngành.
4. Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại
hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
thương nhân đang kinh doanh tại chợ:
a) Chủ đầu tư phải xây dựng phương
án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm
trong suốt thời gian đầu tư xây dựng, cải tạo chợ; phương án sắp xếp kinh doanh
tại chợ sau khi xây dựng, cải tạo trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Trước đó, chủ đầu tư phải công bố công khai cho thương
nhân đang kinh doanh tại chợ biết để đóng góp ý kiến, giúp
chủ đầu tư hoàn thiện các phương án.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm khi
đầu tư xây dựng lại, cải tạo các hạng chợ trên cơ sở ý kiến
thẩm định của các cơ quan chuyên môn.
Chương 3.
KINH DOANH KHAI
THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 8. Tổ chức
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
1. Các chợ được quy định tại khoản 2,
Điều 1 quy định này đều phải được quản lý bởi các tổ chức là doanh nghiệp, hợp
tác xã hoặc Ban quản lý chợ do Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận.
2. Đối với các chợ xây dựng mới, xây
dựng lại: Tổ chức quản lý kinh doanh khai thác chợ là chủ đầu tư xây dựng chợ
hoặc là đơn vị được quy định trong quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Đối với các chợ đang hoạt động:
a) Chợ đang hoạt động do doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ, hoạt động
theo pháp luật và quy định hiện hành của Tỉnh.
b) Chợ đang hoạt động do Ban quản lý,
Tổ quản lý chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý từng bước chuyển
đổi mô hình quản lý chợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP,
khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Đến năm 2020 toàn bộ các
chợ này phải được chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã quản lý chợ.
c) Các chợ được đầu tư xây dựng mới
theo quy hoạch khác với vị trí cũ đang hoạt động thì đồng
thời chuyển đổi mô hình sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ. Trong thời
gian chưa triển khai xây dựng chợ mới thì có thể tạm thời giữ nguyên mô hình Ban quản lý chợ hiện hành để ổn định hoạt động chợ.
4. Đối với chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu
tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác
xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác, Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ.
5. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ
a) Ban quản lý chợ hoạt động theo quy
định tại Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức quy định tại Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công Thương).
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
02/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Luật Hợp tác xã.
c) Lập phương án bố trí, sắp xếp
ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ gửi Sở Công Thương thẩm
định, phê duyệt đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối chuyên
ngành và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt đối với chợ hạng 2,
hạng 3. Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh phải đảm bảo không ảnh
hưởng xấu đến nhau giữa các ngành hàng, nhóm hàng nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh
trật tự, văn minh thương mại và thể hiện được các nội dung
như sau:
- Bố trí sắp xếp các ngành hàng kinh
doanh (kèm sơ đồ quầy, sạp, kiot của chợ);
- Thời hạn thuê, sử dụng điểm kinh
doanh; giá thuê sử dụng điểm kinh doanh;
- Phương án tổ chức các dịch vụ: bảo
vệ, bãi đậu xe, khuân vác,...;
- Trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của
chủ thể quản lý và người sử dụng điểm kinh doanh tại chợ;
- Các biện pháp tổ chức thực hiện
phương án.
d) Xây dựng Nội quy của chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
02/2003/NĐ-CP của Chính phủ dựa trên nội quy mẫu do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) ban
hành tại Quyết định số 0772/2003/QĐ-BTM ngày 24/6/2003, gửi Sở Công Thương thẩm
định phê duyệt đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối và gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện thẩm định phê duyệt đối với chợ hạng
2, hạng 3.
đ) Thực hiện quy định về đấu thầu khi
số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh
doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được phê duyệt.
e) Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ, định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm báo cáo Sở Công
Thương đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối và Ủy ban nhân dân
cấp huyện đối với chợ hạng 2, hạng 3.
Điều 9. Quản lý
điểm kinh doanh và quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh
của thương nhân sẽ được thực hiện theo thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng giữa thương nhân kinh doanh tại chợ và Ban quản lý chợ, hợp tác
xã hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định của pháp
luật. Điểm kinh doanh trong chợ được doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc Ban quản lý
chợ giao hoặc cho thương nhân thuê để kinh doanh được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thương nhân trả trước
tiền thuê điểm kinh doanh trong quá trình đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử
dụng một lần trong một thời hạn nhất định: sau khi chợ xây
dựng xong thương nhân được giao sử dụng điểm kinh doanh có thời hạn; thương
nhân không phải tham gia đấu giá điểm kinh doanh mà được bố trí để nhận điểm kinh doanh
theo thỏa thuận đã ký kết với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc ban quản lý chợ.
b) Trường hợp thuê điểm kinh doanh: mọi
tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ liên hệ và thỏa thuận với doanh
nghiệp, hợp tác xã hoặc ban quản lý chợ để ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh.
Trường hợp số người có nhu cầu vượt quá số điểm kinh doanh
thì phải tổ chức đấu giá thuê điểm kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh trong chợ thực hiện
đúng nội quy chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy định về hoạt động kinh doanh tại
chợ thực hiện theo khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 12 Nghị
định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Quy định
đấu giá điểm kinh doanh tại chợ xây dựng mới
1. Phạm vi và nguyên tắc đấu giá:
a) Việc tổ chức đấu giá thuê điểm kinh
doanh tại quy định này áp dụng đối với chợ có đầu tư vốn từ ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác góp vốn;
b) Chỉ tổ chức đấu giá khi số lượng
thương nhân đăng ký nhiều hơn số điểm kinh doanh, hoặc nhiều
thương nhân đăng ký vào một điểm kinh doanh.
2. Quy định về đối tượng tham gia đấu
giá, mức giá cho thuê, thời gian thuê điểm kinh doanh:
a) Tất cả các tổ chức, cá nhân (gọi tắt
là thương nhân) có nhu cầu kinh doanh dịch vụ tại chợ đều được tham gia đấu giá thuê điểm kinh doanh trong chợ. Ưu tiên người có hộ khẩu
trên địa bàn có chợ, thương nhân kinh doanh các mặt hàng nông sản, thực phẩm an
toàn theo chương trình, dự án triển khai trên địa bàn. Nội dung ưu tiên được
quy định tại từng phương án đấu giá cụ thể cho từng chợ;
b) Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng mức giá khởi điểm
cho thuê điểm kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với các hạng chợ trên địa bàn.
c) Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ quy định cụ thể thời
gian cho thuê điểm kinh doanh để đưa vào Phương án đấu giá sử dụng điểm kinh
doanh tại chợ, thời gian cho thuê không vượt quá thời gian ghi trong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp có thẩm quyền cấp.
3. Trình tự, thủ tục đấu giá điểm
kinh doanh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá điểm kinh doanh tại tất cả các chợ trên địa
bàn (bao gồm chợ đầu mối, chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3).
Thành phần Hội đồng bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, Chủ nhiệm hợp tác xã quản lý kinh doanh chợ, Trưởng ban quản lý chợ làm Chủ tịch Hội
đồng; đại diện lãnh đạo các phòng ban chức năng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có chợ trên địa
bàn thực hiện đấu giá điểm kinh doanh là thành viên Hội đồng.
b) Hội đồng đấu giá điểm kinh doanh tại
chợ triển khai thực hiện theo các bước sau:
- Lập phương án đấu giá sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Phương án đấu giá
điểm kinh doanh gồm các nội dung chủ yếu sau: tên chợ, đơn vị quản lý chợ, quy
mô chợ, số điểm kinh doanh đấu giá (có sơ đồ, ký hiệu, diện
tích, ngành hàng, giá khởi điểm, thời gian thuê,...của các
điểm kinh doanh đấu giá); điều kiện tham gia đấu giá; trình tự, thủ tục đấu
giá; quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình
đấu giá; tổ chức thực hiện; xử lý tình huống, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại;
- Đến hết hạn đăng ký đấu giá theo quy định, Hội đồng đấu giá công bố các hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
- Tiến hành tổ chức đấu giá điểm kinh
doanh tại chợ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hình thức bỏ
phiếu kín cho đến lúc thương nhân trả giá cao nhất. Giá thuê phải trên giá khởi
điểm quy định. Trường hợp điểm kinh doanh nào chỉ có duy
nhất một thương nhân đăng ký đấu giá theo quy định thì thương nhân được thuê điểm
kinh doanh đó theo giá khởi điểm;
- Công bố công khai kết quả đấu giá
điểm kinh doanh tại chợ thực hiện đấu giá;
- Bàn giao kết quả đấu giá điểm kinh
doanh cho Giám đốc doanh nghiệp, Chủ nhiệm hợp tác xã quản lý kinh doanh chợ hoặc
Trưởng ban quản lý chợ làm thủ tục ký hợp đồng với thương nhân thuê điểm kinh doanh
theo phương án sắp xếp ngành hàng kinh doanh, điểm kinh
doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi hoàn thành xong tổ chức đấu
giá và thương nhân đã nộp đủ tiền thuê theo quy định đấu giá điểm kinh doanh.
Điều 11. Quy định
đấu giá điểm kinh doanh tại chợ xây dựng lại
1. Đối với trường hợp chưa hết hợp đồng,
sau khi xây dựng xong, ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý chợ bố trí, sắp xếp
cho thương nhân tiếp tục kinh doanh đến hết hợp đồng. Việc bố trí điểm kinh
doanh theo hình thức bốc thăm. Trường hợp cần phải thay đổi vị trí kinh doanh, ban quản lý chợ
hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ thỏa thuận cụ thể
với thương nhân và quyết định theo thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp hết hợp đồng, nếu
thương nhân có nhu cầu tiếp tục kinh doanh, ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý chợ yêu cầu thương nhân ký lại hợp đồng theo mức giá đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ (không phải đấu giá). Việc
bố trí điểm kinh doanh theo hình thức bốc thăm.
3. Thời gian ký hợp đồng cho thương
nhân thuê điểm kinh doanh do Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh
doanh khai thác và quản lý chợ quy định cụ thể và không vượt quá thời gian ghi
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã được cấp có thẩm quyền cấp.
4. Sau khi bố trí hết các thương nhân
đã kinh doanh tại chợ cũ có nhu cầu kinh doanh tiếp vào điểm kinh doanh mới, nếu
còn thừa điểm kinh doanh, sẽ tiếp tục thực hiện đấu giá, trình tự và nguyên tắc
đấu giá như đối với chợ xây mới.
Điều 12. Thương
nhân hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Thương nhân có hợp đồng góp vốn ứng
trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền một lần trong thời gian nhất định sau khi chợ xây dựng xong, được giao sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ và được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các
ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân có thể được thuê một
hoặc nhiều điểm kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ký kết với ban quản lý chợ hoặc
doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ. Thương nhân có quyền sang nhượng điểm
kinh doanh hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng
và phải thông báo cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
Thủ tục sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh do Ban quản
lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý kinh doanh, khai thác chợ thực hiện.
Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc thuê lại
điểm kinh doanh phải đảm bảo kinh doanh đúng ngành hàng, chấp hành đầy đủ về nộp
thuế, phí, lệ phí chợ theo hướng dẫn của Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác
xã quản lý kinh doanh, khai thác chợ.
3. Thương nhân có trách nhiệm ký hợp
đồng thuê điểm kinh doanh và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Thanh toán
đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền theo hợp đồng.
4. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải
thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng, chấp hành nội quy chợ, các
điều kiện kinh doanh theo ngành hàng và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật liên quan.
Điều 13. Hoạt động
thu chi tài chính
Các khoản thu hoạt động chợ và quản
lý, sử dụng các khoản thu chi ở chợ thực hiện theo quy định tại Thông tư
67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng
cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ; Thông tư
số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về mức thu, nộp, tỷ lệ
điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHỢ
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát
triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Ban hành kế hoạch đầu tư xây dựng
chợ hàng năm, 5 năm tỉnh Lâm Đồng.
c) Phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp
ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh và phê duyệt Nội quy chợ đối với
các chợ hạng 1 và chợ đầu mối.
d) Phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các
ban quản lý chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ. Ban hành quy trình chuyển đổi
mô hình quản lý chợ.
2. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và
các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển mạng lưới chợ (bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch bổ sung, điều chỉnh)
trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Tổ chức quản lý quy hoạch mạng lưới
chợ theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ được giao. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải tỏa các chợ tự phát, chợ không nằm
trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán không đúng quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan thẩm định phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh
doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ hạng 1 và chợ đầu mối của đơn vị kinh
doanh khai thác chợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Thẩm định nội quy của chợ hạng 1
và chợ đầu mối của đơn vị khai thác, kinh doanh chợ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ hàng
năm trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới
chợ đã phê duyệt báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thẩm định nội dung quản lý ngành
các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng
cấp các hạng chợ.
g) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ và điểm 6 Điều
1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ và tham mưu quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ban hành.
h) Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra
các Ban quản lý chợ, hợp tác xã và doanh nghiệp kinh doanh khai
thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ bao gồm: công tác tổ
chức và quản lý chợ, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ nhân viên làm công tác quản lý chợ.
i) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kinh doanh tại chợ.
k) Theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của chợ; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
về công tác quy hoạch, kế hoạch, thực hiện các chính sách về phát triển và quản
lý chợ.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
phát triển, và quản lý chợ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trong phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo
nâng cấp các hạng chợ trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ vốn cho các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách theo kế hoạch phát triển chợ đã phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành thẩm
định các dự án đầu tư phù hợp với quy mô từng hạng chợ; kiểm tra, đánh giá,
giám sát các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các hạng chợ được hỗ trợ
kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh và trung ương.
d) Giải quyết các vướng mắc trong việc
thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách tỉnh và chính
sách khuyến khích, ưu đãi đối với các
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định.
4. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn Ban quản lý chợ, doanh
nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện công tác quản lý tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các sở, ngành, địa phương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
xây dựng chợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng
cho việc chuyển đổi các ban quản lý chợ (đối với các hạng
chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư) sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thực
hiện chế độ đối với viên chức thuộc
Ban quản lý chợ theo quy định hiện hành khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng
quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch hàng năm và 5 năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra các công tác liên quan đến bảo vệ môi trường; hướng dẫn công tác giao
đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
7. Sở Xây dựng: Hướng dẫn về hoạt động
đầu tư xây dựng chợ đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế theo Quyết định số
3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai xây dựng mới, xây dựng lại các chợ từ
nguồn vốn ngân sách theo Chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Lâm Đồng đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2575/QĐ-UBND ngày 05/11/2010, Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2575/QĐ-UBND và
các chương trình đầu tư xây dựng chợ từ các nguồn vốn khác thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định.
b) Phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm
tra hộ kinh doanh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành nông nghiệp phát triển nông thôn tại chợ.
9. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
của ngành y tế tại chợ theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số
38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm.
10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác
phòng cháy chữa cháy và công tác an ninh trật tự tại chợ.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tuyên truyền, phổ biến về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ có hiệu quả.
b) Phối hợp với
Sở Công Thương và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hình thành mô hình hợp
tác xã quản lý chợ và từng bước chuyển
đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quản lý sang hợp tác xã quản lý chợ.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành trong công tác xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa
bàn.
2. Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy
hoạch và hướng dẫn của sở, ngành. Thực hiện công tác giải
tỏa các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán không
đúng quy định trên địa bàn.
3. Thẩm định, phê duyệt phương án,
chính sách hỗ trợ thương nhân đang kinh doanh tại chợ phải di dời sang chợ tạm
hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo
nâng cấp các hạng chợ trên địa bàn.
4. Phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp
ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ hạng 2, hạng 3 của Ban
quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ.
5. Phê duyệt nội quy của các chợ hạng
2 và hạng 3.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý chợ hoặc
Tổ quản lý chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sang doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã kinh doanh, quản lý chợ trên địa bàn theo kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
7. Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá điểm kinh doanh; phê duyệt phương án đấu giá điểm
kinh doanh và phê duyệt giá khởi điểm (khi tổ chức đấu thầu, đấu giá) đối với các hạng chợ trên địa bàn.
8. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng
xây dựng công trình các hạng chợ có sự hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, thu chi tài chính, văn minh
thương mại, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và
các quy định khác, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các chợ trên địa bàn.
10. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,
giải quyết các vướng mắc, khiếu nại theo thẩm quyền liên
quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn;
11. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo
cáo tình hình đầu tư các dự án về chợ, tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ
trên địa bàn về Sở Công Thương sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động chợ trên địa
bàn, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp trong phát triển
và quản lý chợ.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Hàng năm lập các dự án cải tạo
nâng cấp chợ hạng 3 trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức lấy
ý kiến của nhân dân và thương nhân kinh doanh tại chợ để xác định quy mô đầu tư
phù hợp.
3. Giám sát và chỉ đạo việc cải tạo
các chợ hạng 3 được đầu tư bằng vốn ngân sách đúng quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tạo điều
kiện cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn hoạt
động có hiệu quả.
4. Thực hiện các phương án chuyển đổi
Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ được cấp thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các cơ quan của tỉnh, huyện quản lý
các chợ trên địa bàn.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải
tỏa các chợ tự phát, các tụ điểm kinh doanh buôn bán không
đúng quy hoạch và quy định trên địa bàn quản lý theo kế hoạch của Ủy ban nhân
dân cấp huyện nhằm từng bước chỉnh trang đô thị.
6. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
nhân dân không tham gia buôn bán tại các chợ tự phát, không buôn bán kinh doanh
tại các tụ điểm kinh doanh không đúng quy định và buôn bán hàng rong trên địa
bàn gây cản trở giao thông, ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
7. Phối hợp với các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành
vi vi phạm pháp luật tại các chợ, thực hiện các biện pháp về phát triển và quản
lý chợ trên địa bàn.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội
dung trong quy định tại Quyết định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành.
3. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.