BỘ
CÔNG THƯƠNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
42/2008/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt may Việt Nam tại Tờ trình số 1115/TĐDM-TT/KHĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2008 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt may
Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Quan điểm
phát triển
a. Phát triển ngành Dệt may theo
hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững,
hiệu quả;
b. Phát triển tối đa thị trường
nội địa đồng thời với việc mở rộng thị trường xuất khẩu; lấy xuất khẩu làm mục
tiêu cho phát triển của ngành;
c. Phát triển thị trường thời
trang Việt Nam tại các đô thị, thành phố lớn. Chuyển dịch mạnh các cơ sở Dệt
may sử dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn;
d. Đa dạng hóa sở hữu, đa dạng
hóa quy mô và loại hình doanh nghiệp; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước
để phát triển ngành Dệt may Việt Nam;
đ. Phát triển Dệt may theo hướng
đầu tư chuyên môn hóa, hiện đại, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng của
sản phẩm;
e. Phát triển mạnh các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu dệt may, giảm nhập siêu, nâng cao
giá trị gia tăng của ngành;
g. Phát triển ngành Dệt may gắn
với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn;
h. Phát triển nguồn nhân lực cả
về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành Dệt may Việt
Nam.
2. Mục tiêu
phát triển
a. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển ngành Dệt may trở
thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thỏa
mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội;
nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới;
- Đảm bảo cho các doanh nghiệp Dệt
may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản
lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế.
b. Mục tiêu cụ thể
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1. Kim ngạch XK
|
Tr.USD
|
12.000
|
18.000
|
25.000
|
2. Sử dụng lao động
|
1000
ng
|
2.500
|
2.750
|
3.000
|
3. Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
- Bông xơ
|
1000
tấn
|
20
|
40
|
60
|
- Xơ, sợi tổng hợp
|
1000
tấn
|
120
|
210
|
300
|
- Sợi các loại
|
1000
tấn
|
350
|
500
|
650
|
- Vải các loại
|
Tr.m2
|
1.000
|
1.500
|
2.000
|
- Sản phẩm may
|
Tr.SP
|
1.800
|
2.850
|
4.000
|
4. Tỷ lệ nội địa hóa
|
%
|
50
|
60
|
70
|
- Giai đoạn 2008 đến 2010, tăng trưởng
sản xuất bình quân đạt 16% đến 18%, tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20% và
kim ngạch xuất khẩu đạt 12,0 tỷ USD vào năm 2010;
- Giai đoạn 2011 đến 2015, tăng
trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt
15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 18 tỷ USD vào năm 2015;
- Giai đoạn 2016 đến 2020, tăng
trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt
15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.
3. Quy hoạch
phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch
a. Quy hoạch sản phẩm chiến lược
- Tập trung sản xuất vải và phụ
liệu phục vụ may xuất khẩu. Trong sản xuất vải, khâu nhuộm và hoàn tất vải đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng vải đáp ứng yêu cầu của thị
trường và của khách hàng. Đầu tư sản xuất vải phải lựa chọn công nghệ tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí nguyên liệu và thân thiện với môi
trường.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển các
cơ sở sản xuất bông, xơ, sợi tổng hợp và phụ liệu, để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và giảm dần nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ;
- Tăng cường đầu tư phát triển
ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội của thị trường. Các doanh nghiệp may cần
đa dạng hóa và nâng cao đẳng cấp mặt hàng, tích cực thay đổi phương thức sản xuất
hàng xuất khẩu từ nhận nguyên liệu giao thành phẩm sang mua đứt bán đoạn, đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may như các
hoạt động thiết kế mẫu mốt, cung ứng nguyên phụ liệu, xúc tiến thương mại.
b. Quy hoạch theo vùng, lãnh thổ
Quy hoạch dệt may theo vùng lãnh
thổ được phân bố ở các khu vực với những định hướng chính:
- Khu vực I: Vùng đồng bằng sông
Hồng
Quy hoạch theo định hướng lấy Hà
Nội là trung tâm làm dịch vụ, cung cấp nguyên phụ liệu, công nghệ, mẫu mốt, các
cơ sở may sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Các cơ sở sản xuất di
dời về các Khu công nghiệp ở các tỉnh như: Hòa Xá (Nam Định), Nguyễn Đức Cảnh
(Thái Bình), Phố Nối B (Hưng Yên), Đồng Văn (Hà Nam), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Ninh
Bình. Tại khu vực này sẽ hình thành một cụm công nghiệp may xuất khẩu và ba khu
công nghiệp dệt nhuộm hoàn tất tập trung. Đầu tư một nhà máy sản xuất xơ
Polyester công suất 160.000 tấn/năm tại Khu công nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng).
- Khu vực II: Vùng Đông Nam Bộ
Thành phố Hồ Chí Minh là trung
tâm thương mại, thiết kế mẫu mốt, dịch vụ công nghệ dệt may và các nhà máy may
các sản phẩm thời trang, có giá trị gia tăng cao. Di dời các cơ sở nhuộm, hoàn
tất tại thành phố Hồ Chí Minh về Khu công nghiệp Long An và các tỉnh lân cận.
Đây là khu vực đã phát triển nóng về dệt may trong những năm qua, hiện đang gặp
rất nhiều khó khăn về lao động nên không khuyến khích đầu tư mới vào khu vực
này để tránh sức ép về lao động.
- Khu vực III: Vùng duyên hải
Trung Bộ
Lấy Thành phố Đà Nẵng làm trung
tâm để hình thành một cụm công nghiệp may xuất khẩu và một số Khu công nghiệp dệt
nhuộm - hoàn tất tại Hòa Khánh (Đà Nẵng), Quảng Trị
- Khu vực IV: Đồng bằng sông Cửu
Long
Lấy Thành phố Cần Thơ làm trung
tâm để hình thành một cụm công nghiệp may xuất khẩu và một khu công nghiệp dệt
nhuộm tập trung tại Trà Vinh.
- Khu vực V: Vùng Đông Bắc và
Tây Bắc Bộ
Quy hoạch theo hướng bố trí một
Khu Công nghiệp dệt tại Phú Thọ, các nhà máy may bố trí ở các tỉnh. Phát triển
vùng trồng bông, nguyên liệu tơ tằm ở Sơn La, Điện Biên
- Khu vực IV: Vùng Bắc Trung Bộ
Quy hoạch theo hướng bố trí các
doanh nghiệp dệt may theo trục quốc lộ 1 với một số cụm, điểm công nghiệp tại Bỉm
Sơn (Thanh Hóa), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên Huế). Hình thành ba khu công
nghiệp dệt nhuộm tập trung tại Diễn Châu (Nghệ An), Hà Tĩnh, Quảng Trị trong
giai đoạn từ 2012 đến 2015
- Khu vực VII: Vùng Tây Nguyên
Định hướng đẩy mạnh chuyên môn
hóa các cây nguyên liệu dệt như dâu tằm, bông… gắn liền với chế biến tạo ra các
sản phẩm cho thị trường xuất khẩu và nội địa. Đồng thời kết hợp phát triển các
cơ sở may phục vụ nội địa hoặc làm vệ tinh cho ngành may của khu vực II và khu
vực III.
4. Hệ thống
các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
a. Các chính sách và giải pháp về
đầu tư
Đầu tư phát triển ngành dệt may
gắn liền với hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa làn sóng dịch chuyển dệt may từ
các nước phát triển. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu
tư.
- Tập trung đầu tư để sản xuất vải
và nguyên phụ liệu phục vụ cho may xuất khẩu. Xây dựng chương trình sản xuất vải
dệt thoi để phục vụ cho sản xuất sản phẩm may xuất khẩu.
- Xây dựng chương trình phát triển
cây bông, trong đó ưu tiên xây dựng các vùng trồng bông có tưới tại các tỉnh có
tiềm năng;
- Thông qua liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng các dự án đầu tư sản xuất xơ
nhân tạo, các loại sợi có chất lượng cao và có các tính năng mới phù hợp với xu
thế của thị trường;
- Đẩy mạnh đầu tư cho ngành may
để tăng khả năng xuất khẩu và tạo điều kiện thúc đẩy việc sản xuất vải và phụ
liệu thay thế dần hàng nhập khẩu. Dịch chuyển các doanh nghiệp may từ các trung
tâm đô thị lớn về các địa phương để giảm sức ép về lao động và góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động tại các địa phương;
- Xây dựng các khu công nghiệp
chuyên ngành Dệt may tại các vùng trọng điểm để tập trung xử lý môi trường cho
các dự án đầu tư mới vào ngành dệt nhuộm và di dời các doanh nghiệp dệt nhuộm
gây ô nhiễm ra khỏi các trung tâm đô thị lớn.
b. Các giải pháp về cung ứng nguyên
phụ liệu
- Xây dựng các trung tâm cung ứng
nguyên phụ liệu tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn để cung ứng
kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong ngành;
- Thu hút đầu tư nước ngoài và
huy động các nguồn vốn trong nước đầu tư sản xuất các sản phẩm hóa dầu (xơ, sợi,
hóa chất, thuốc nhuộm …) phục vụ cho dệt may để chủ động về nguyên liệu, nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng trong sản phẩm dệt may.
c. Các chính sách và giải pháp
thị trường
Mở rộng thị trường xuất khẩu là
khâu đột phá trong chiến lược phát triển xuất khẩu hàng dệt may, là một trong
những nhân tố quyết định sự tăng trưởng của ngành dệt may Việt Nam. Để mở rộng
thị trường Nhà nước và các doanh nghiệp cần triển khai các giải pháp sau:
Các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Tập trung mọi khả năng và cơ hội
giúp các doanh nghiệp đàm phán mở rộng thị trường dệt may trên thị trường quốc
tế;
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng thực hiện
cơ chế một dấu, một cửa, đơn giản hóa các thủ tục. Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế;
- Tăng cường công tác tư vấn
pháp luật thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vượt qua các rào cản
của các nước nhập khẩu.
Các doanh nghiệp trong ngành Dệt
may:
Tổ chức và mở rộng mạng lưới bán
lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, quan tâm đến việc xây dựng,
quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành dệt may Việt Nam “chất
lượng - trách nhiệm - thân thiện môi trường” trên thị trường quốc tế.
d. Các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
Xây dựng Chương trình đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành Dệt may Việt Nam:
- Tổ chức việc đào tạo cán bộ quản
lý, cán bộ pháp chế, cán bộ kỹ thuật nhất là các nhà thiết kế thời trang, cán bộ
làm công tác kế hoạch, tiếp thị và đào tạo công nhân lành nghề;
- Kết hợp đào tạo dài hạn với
đào tạo ngắn hạn, kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ, kết hợp
giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước ngoài để đào tạo;
- Củng cố và mở rộng hệ thống
đào tạo chuyên ngành Dệt may, xây dựng Trường Đại học Dệt may và Thời trang để
tạo cơ sở vật chất cho việc triển khai các lớp đào tạo.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Tập
đoàn Dệt may Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết với các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước triển khai Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành.
đ. Các giải pháp về khoa học và
công nghệ
- Nghiên cứu áp dụng các công
nghệ mới, các nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm dệt có tính năng khác biệt,
triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng
các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt may;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản
xuất nguyên vật liệu để thay thế nguyên liệu nhập khẩu, đầu tư thỏa đáng cho
công tác nghiên cứu thiết kế mẫu sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm; khắc
phục các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu;
- Tổ chức lại các Viện nghiên cứu
chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nâng cao năng lực tư
vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng
tác mẫu của các Viện nghiên cứu.
e. Các giải pháp bảo vệ môi trường
- Tập trung xử lý các nguồn ô nhiễm
nước tại các công ty dệt nhuộm. Tại các Khu công nghiệp Dệt may phải xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
Nhà nước;
- Đẩy mạnh triển khai chương
trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp trong ngành Dệt may, áp dụng tiêu
chuẩn môi trường, tiêu chuẩn sản phẩm, tạo môi trường lao động tốt với người
lao động theo tiêu chuẩn SA 8000, ISO 14000;
- Xây dựng và thực hiện lộ trình
đổi mới công nghệ trong ngành dệt may theo hướng tiết kiệm nguyên liệu và thân
thiện với môi trường;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học công nghệ về môi trường để đáp ứng các yêu cầu về môi trường và rào cản
kỹ thuật trong hội nhập kinh tế quốc tế.
g. Các giải pháp về tài chính
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế trong nước và ngoài nước góp vốn tham gia đầu tư. Khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán để tạo kênh huy động vốn (thông
qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và trái phiếu quốc tế);
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo và vốn đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo
cho ngành Dệt may;
Các dự án đầu tư xử lý môi trường
của các doanh nghiệp trong ngành Dệt may được vay vốn tín dụng của nhà nước, vốn
ODA và vốn của quỹ môi trường.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Công thương có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo phát triển ngành theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư;
Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Tài
nguyên và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng phát triển Việt
Nam theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công thương để hỗ trợ các doanh
nghiệp, các địa phương trong việc triển khai Quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa quy hoạch phát triển ngành Dệt may
trên địa bàn tỉnh, thành phố. Tham gia với các Bộ, ngành kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện quy hoạch được duyệt để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Hiệp hội Dệt may Việt Nam phối
hợp với Bộ Công thương tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn những nội dung chính của
quy hoạch cho cộng đồng các doanh nghiệp ngành Dệt may cả nước để có định hướng
và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với Quy hoạch. Nghiên cứu, đề
xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát
triển ngành công nghiệp Dệt may theo Quy hoạch.
5. Tập đoàn Dệt may Việt Nam là
doanh nghiệp chủ đạo của ngành có trách nhiệm phát triển đầu tư những dự án Dệt
may có quy mô lớn. Phối hợp với Hiệp hội Dệt may Việt Nam nghiên cứu, đề xuất với
các cơ quan quản lý nhà nước các chính sách, cơ chế để phát triển ngành công
nghiệp Dệt may theo Quy hoạch được duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Công nghiệp nhẹ,
Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xuất nhập khẩu, Thị trường trong nước;
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam; Hiệp hội
Dệt may Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Tập đoàn Dệt may Việt Nam;
- Hiệp hội Dệt may Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các Vụ, Cục, Viện CL thuộc Bộ Công thương;
- Lưu VT, CNN (5 bản)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
|